\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1981/BTC-TCT | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 13\r\n tháng 2 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
\r\n\r\nBộ Tài chính nhận được công văn\r\nsố 1821/UBND-KTTH ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh kiên Giang nêu vướng mắc về ưu\r\nđãi thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến\r\nnhư sau:
\r\n\r\n1. Về ưu đãi đối với Khu kinh tế\r\ncửa khẩu Hà Tiên
\r\n\r\n- Tại điểm 55 Mục II Danh mục địa\r\nbàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9\r\nnăm 2006 của Chính phủ thì "Các khu công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu\r\nđãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ” thuộc địa bàn có điều kiện\r\nkinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\n- Điều 15, Điều\r\n16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định Doanh\r\nnghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế được thành lập theo Quyết\r\nđịnh của Thủ tướng Chính phủ được hưởng ưu đãi thuế TNDN: thuế suất ưu đãi\r\n100/0 trong thời hạn 15 năm; miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9\r\nnăm tiếp theo.
\r\n\r\n- Điều 1 Quyết định\r\nsố 33/2009/QĐ-TTg ngày 2/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế,\r\nchính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu quy định: "Quy định\r\nnày quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu\r\nphi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ\r\ntướng Chính phủ."
\r\n\r\n- Điều 3 Quyết định\r\nsố 72/2013/QĐ-TTG ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế,\r\nchính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu quy định: Khu kinh tế cửa\r\nkhẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có của\r\nkhẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập do Quyết\r\nđịnh của Thủ tướng Chính phủ bao gồm cả khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo,\r\ntỉnh Quảng Trị và khu kinh tế của khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh..
\r\n\r\n- Điều 15, Điều\r\n16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định ưu\r\nđãi thuế TNDN: thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm\r\n50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo áp dụng đối với thu nhập của doanh\r\nnghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu kinh tế được thành lập theo Quyết\r\nđịnh của Thủ tướng Chính phủ;
\r\n\r\n- Theo Danh mục địa bàn ưu đãi\r\nđầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Nghị định số\r\n218/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì thị xã Hà Tiên thuộc địa bàn có điều kiện kinh\r\ntế - xã hội khó khăn;
\r\n\r\n- Tại điểm 54, 55 danh mục địa\r\nbàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ban hành kèm theo Nghị định số 1\r\n18/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì "toàn bộ các huyện các đảo,\r\nhải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên và khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả\r\nkhu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ)\r\nthuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số\r\n118/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/12/2015.
\r\n\r\n- Tại Khoản 20 Điều\r\n1 Nghị định số 12/2015 /NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
\r\n\r\n"d) Doanh nghiệp có dự\r\nán đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu\r\nđãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi\r\ncác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu\r\nđãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
\r\n\r\nđ) Doanh nghiệp có dự án đầu\r\ntư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01\r\nnăm 2015 thì được hướng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi."
\r\n\r\nCăn cứ các quy định nêu trên,\r\nưu đãi thuế TNDN áp dụng đối với Khu kinh tế được thành lập theo quyết định của\r\nThủ tướng Chính phủ. Theo nội dung của UBND tỉnh Kiên Giang tại công văn số\r\n1821/UBND-KTTH nêu trên thị Ban Quản lý KKT tỉnh Kiên Giang đã có văn bản số\r\n26/BQLKKT-VP ngày 4/5/2011 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thành lập Khu kinh\r\ntế của khẩu Hà Tiên, tuy nhiên đến nay chưa được Thủ tướng Chính phủ ban hành\r\nquyết định thành lập Khu kinh tế cửa khẩu. Theo đó, trường hợp chưa được thành\r\nlập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì chưa đáp ứng điều kiện để được\r\nhưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện khu kinh tế.
\r\n\r\n2. Ưu đãi thuế TNDN đối với\r\nthu nhập từ chế biến nông sản thuỷ sản:
\r\n\r\n- Tại khoản\r\n2 Điều 1 Nghị định số 1 2/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:\r\nThu nhập miễn thuế TNDN như sau:
\r\n\r\n"1....; thu nhập\r\ncủa doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản thủy sản\r\nở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập từ hoạt động\r\nđánh bắt hải sản.
\r\n\r\n….
\r\n\r\nThu nhập từ chế biến\r\nnông sản thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng\r\nthời các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Tỷ lệ giá trị nguyên vật\r\nliệu và nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở\r\nlên
\r\n\r\n- Sản phẩm hàng hóa từ chế\r\nbiến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trừ trường\r\nhợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. "
\r\n\r\n- Tại khoản\r\n1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n1. Sửa đổi bổ sung Khoản 1a Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
\r\n\r\n:1….
\r\n\r\nThu nhập của sản phẩm, hàng\r\nhóa chế biến từ nông sản thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất,\r\nmiễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện\r\nsau:
\r\n\r\n- Tỷ lệ giá trị nguyên vật\r\nliệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa sản phẩm (giá thành sản\r\nxuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
\r\n\r\n- Sản phẩm, hàng hóa từ chế\r\nbiến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế\r\ntiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất\r\ncủa Bộ Tài chính.
\r\n\r\nDoanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,\r\nthủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập\r\ndoanh nghiệp.
\r\n\r\nCăn cứ các quy định\r\nnêu trên thì: trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu thủy sản, sau đó sơ chế\r\nthông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác so với nguyên liệu đầu vào) rồi\r\nđem bán thì thu nhập từ hoạt động này không phải là thu nhập từ hoạt động chế\r\nbiến thủy sản nên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động chế biến\r\nthuỷ sản.
\r\n\r\nTrường hợp doanh\r\nnghiệp có thực hiện quy trình gia công, tiếp nhận nguyên liệu thuỷ sản từ bên\r\nthuê gia công, sau đó thực hiện các công đoạn sơ chế thông thường (chưa chế biến\r\nthành sản phẩm khác so với nguyên liệu đầu vào) thì thu nhập từ hoạt động nhận\r\ngia công này không phải là thu nhập từ hoạt động chế biến thuỷ sản nên không được\r\nhưởng ưu đãi thuê TNDN đối với hoạt động chế biến thuỷ sản.
\r\n\r\nBộ Tài chính trả\r\nlời để Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang được biết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 1981/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1981/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1981/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2018-02-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-02-13 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |