\r\n BỘ\r\n TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1537/TCHQ-PC | \r\n \r\n Hà\r\n Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
\r\n\r\nCăn cứ vào các nội dung vướng mắc tại\r\nhai Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan) với\r\ndoanh nghiệp năm 2019, Tổng cục Hải quan đã tiến hành rà soát các câu hỏi thuộc\r\nlĩnh vực hải quan do doanh nghiệp nêu trong và sau Hội nghị. Trên cơ sở đó, Tổng\r\ncục Hải quan đã tổng hợp nội dung trả lời.
\r\n\r\nTổng cục Hải quan kính chuyển Phòng\r\nThương mại và Công nghiệp Việt Nam để thông báo cho cộng đồng các doanh nghiệp\r\nbiết và thực hiện (Tài liệu đính kèm).
\r\n\r\nTrân trọng./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP SAU HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH\r\nNGHIỆP NĂM 2019
\r\nPHẦN LIÊN QUAN HẢI QUAN
(Ban\r\nhành kèm theo Công văn số 1537/TCHQ-PC ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Tổng cục Hải\r\nquan)
\r\n\r\nCâu 1. Công ty CP\r\nSản xuất hàng thể thao
\r\n\r\n1. Công ty là doanh nghiệp cổ phần, sản\r\nxuất hàng may mặc theo loại hình SXXK. Vậy phế liệu thu được trong quá trình sản\r\nxuất nằm trong tỷ lệ hao hụt khi làm thủ tục HQ để tiêu hủy có được miễn thuế\r\nnhập khẩu không? (tiêu hủy bằng phương pháp đốt).
\r\n\r\n2. Phế phẩm trong mức tiêu hao thu được\r\nsơ hủy bằng phương pháp cắt, có giám sát của cơ quan HQ thu được phế liệu. Phế\r\nliệu thu được sau đó tiêu hủy bằng phương pháp đốt có phải nộp thuế nhập khẩu\r\nkhông?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều 25\r\nNghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về định mức hàng gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 71 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá\r\ntrình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu\r\nnhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT(nếu có).
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, đối với phế\r\nliệu, phế phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất, nằm trong định mức thực tế đáp ứng\r\nquy định tại Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,\r\nbổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC khi\r\ntiêu hủy không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
\r\n\r\nVề thuế GTGT, theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì hàng hóa, dịch vụ sử\r\ndụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế\r\nGTGT. Trường hợp phế liệu, phế phẩm phải tiêu hủy thì không phải kê khai nộp\r\nthuế GTGT. Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đối với phế liệu bị tiêu hủy nhưng\r\ncòn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật\r\nvề thuế GTGT.
\r\n\r\nCâu 2. Công ty\r\nTNHH Akiyama - SCC Việt Nam
\r\n\r\n1. Công ty chúng tôi là DNCX hiện muốn\r\nbán sản phẩm do DN sản xuất cho các DN nội địa. Chúng tôi có phải kê khai chuyển\r\nđổi mục đích sử dụng của nguyên vật liệu đầu vào cho các sản phẩm bán vào nội địa\r\nkhông? Nếu cò thì thủ tục kê khai như thế nào? các nghĩa vụ thuế phát sinh là\r\ngì?
\r\n\r\n2. Giả sử DNCX chúng tôi phải kê khai\r\nchuyển đổi mục đích sử dụng và nộp thuế nhập khẩu, VAT. Vậy khi DN nội địa mua\r\nhàng của chúng tôi lại tiếp tục nộp thuế NK& VAT nữa có phải là thuế chồng\r\nthuế không? Xử lý phần thuế này như thế nào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Căn cứ tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của\r\nChính phủ quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không\r\nchịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia\r\ntăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế\r\ntuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan\r\nnhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn\r\nthuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa\r\nlà nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất\r\nkhẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng\r\nsau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai\r\nhải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế\r\nđối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải\r\nquan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,\r\nnhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên trường hợp\r\ndoanh nghiệp chế xuất được phép bán sản phẩm vào thị trường nội địa theo quy định\r\ncủa pháp luật về đầu tư, pháp luật về thương mại thì trước khi bán sản phẩm vào\r\nnội địa phải khai tờ khai hải quan mới, kê khai và nộp đủ các loại thuế đối với\r\nnguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm bán vào thị trường nội địa.\r\nChính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng\r\nhóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
\r\n\r\n2. Doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của\r\ndoanh nghiệp chế xuất, hàng hóa này doanh nghiệp chế xuất đã nộp đủ các loại\r\nthuế với cơ quan hải quan (DNCX được phép bán sản phẩm vào thị trường nội địa\r\ntheo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp nội địa không phải đăng ký tờ\r\nkhai nhập khẩu, thuế GTGT doanh nghiệp nội địa phải nộp theo quy định của pháp\r\nluật về thuế GTGT.
\r\n\r\nThủ tục hải quan đối với trường hợp\r\nhàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa thực hiện theo quy định tại\r\nkhoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2018 của\r\nBộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1\r\nThông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). Theo đó, DNCX và doanh nghiệp nội\r\nđịa thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng\r\ntheo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày\r\n25/3/2018 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).
\r\n\r\nCâu 3. Công ty\r\nTNHH Nissen Manufacturing Việt Nam
\r\n\r\nCông ty chúng tôi có mở 3 tờ khai\r\ntheo hình thức tạm xuất tái nhập. Chúng tôi thực hiện mở tờ khai tạm xuất tại\r\nChi cục Hải quan Hòa Bình và giao hàng cho Công ty chuyển phát nhanh gửi đi cho\r\nđối tác nước ngoài. Tuy nhiên, khi giao hàng cho công ty DHL do sơ xuất nên\r\ncông ty chúng tôi đã không giao tờ khai mở tại Chi cục Hải quan Hòa Bình cho\r\nCông ty DHL. Công ty DHL đã tiếp tục mở tờ khai xuất khẩu cho lô hàng này một lần\r\nnữa và làm thủ tục giám sát theo tờ khai xuất khẩu DHL đã mở. Thiết bị sau khi\r\nđược sửa chữa hoàn thành tại nước ngoài, chúng tôi thực hiện mở tài khoản nhập\r\ntại Chi cục Hòa Bình tương ứng với tờ khai tạm xuất mới tại Chi Cục Hòa Bình.\r\nHiện tại, chúng tôi đã nhận được thông tin từ phía Chi cục Hải quan Hòa Bình về\r\nviệc 3 tờ khai tạm xuất mở tại chi cục đang bị treo trên hệ thống Hải quan. Vậy\r\nchúng tôi cần làm những thủ tục nào để 3 tờ khai tạm xuất đã được mở tại Chi cục\r\nHải quan Hòa Bình không còn bị treo trên hệ thống?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nDo không có hồ sơ vụ việc và nội dung\r\ncâu hỏi của Công ty cũng không nêu rõ số tờ khai, ngày tờ khai nên Tổng cục Hải\r\nquan không có cơ sở để trả lời cụ thể. Tuy nhiên, các trường hợp hủy tờ khai đã\r\nđược quy định cụ thể tại Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC\r\nđược sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư số\r\n39/2018/TT-BTC. Do đó, đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi\r\nđăng ký tờ khai để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.
\r\n\r\nCâu 4. Công ty Cổ\r\nphần đầu tư và sản xuất Thủ đô
\r\n\r\n1. Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ\r\nngày 14/1/2019 và đối với các tờ khai được mở từ ngày 14/1/2019 đến trước ngày\r\n21/10/2019 sẽ được hoàn thuế nhập khẩu nộp thừa đã nộp. Tuy nhiên, Công ty\r\nchúng tôi có làm thủ tục hoàn thuế nhưng được cơ quan HQ yêu cầu bổ sung: Xác\r\nnhận của HQ nước quá cảnh và chuyển tải. Nhưng tại thời điểm chúng tôi mở tờ\r\nkhai thì chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn về việc này và chúng tôi thực\r\nhiện các thủ tục chứng từ theo Hiệp định nhưng không được chấp nhận (Điều 3.18\r\nvà 3.24 của Hiệp định).
\r\n\r\n2. Thế nào là quá cảnh và chuyển tải\r\ntheo thông lệ của Hải quan? Chúng tôi có nhập khẩu thực phẩm từ Canada về Việt\r\nNam không thuộc trường hợp quá cảnh và chuyển tải vẫn bị cơ quan Hải quan yêu cầu\r\nxin xác nhận của nước cho đi qua nhưng Công ty chúng tôi đã sang tận nước đó\r\nxin xác nhận nhưng không xin được vì hàng hóa của chúng tôi không thuộc trường\r\nhợp quá cảnh hoặc chuyển tải (hàng nhập khẩu nguyên công, giữ nguyên seal từ cảng\r\nbốc đến dỡ. Tàu là tàu đi thẳng không chuyển tải).
\r\n\r\n3. Hiệp định, nghị định, thông tư có\r\nsự khác nhau thì phải tuân thủ theo cái nào? Theo chúng tôi hiểu thì Hiệp định\r\nlà điều ước Quốc tế như vậy chúng ta phải tuân thủ theo Hiệp định có đúng\r\nkhông?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nTổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị\r\ncủa Doanh nghiệp và đang báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nCâu 5. Công ty\r\nTNHH Tư vấn Thuế Long Việt
\r\n\r\nCông ty có làm tờ khai nhập khẩu nhập\r\ncamera oto, trong chứng từ invoice có sẵn chỉ có bản tiếng Anh, Công ty nhập tờ\r\nkhai bằng tiếng Anh thì bị phân luồng đỏ, cho hỏi trong trường hợp chứng từ\r\nhoàn toàn bằng tiếng Anh liệu có cách nào mà không bị phân luồng đỏ không...
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi\r\nro trong kiểm tra hải quan theo khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật\r\nhải quan năm 2014. Việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các lô\r\nhàng xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 13,\r\n14 và 15 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám\r\nsát, kiểm soát hải quan và Điều 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC\r\nngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\nViệc doanh nghiệp khai hải quan với bộ\r\nhồ sơ hải quan có các loại chứng từ hoàn toàn bằng tiếng Anh không ảnh hưởng đến\r\nviệc phân luồng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty.
\r\n\r\nCâu 6. Công ty\r\nTNHH TM & XNK Phố Hiến
\r\n\r\nMáy móc nông nghiệp cũ trước đây thuộc\r\ndanh mục hàng hóa nhóm 2 Bộ nông nghiệp quản lý. Nhưng giờ Bộ Nông nghiệp bỏ\r\nmáy móc nông nghiệp cũ ra khỏi danh sách hàng hóa nhóm 2, nên máy móc nông nghiệp\r\ncũ bị quy định về tuổi ở quyết định 18/2019/QĐ-TTg thủ tục thông quan rất phức\r\ntạp và tốn kém. Nông nghiệp là ngành rất nhiều khó khăn, những người làm nông\r\nnghiệp không có tiền để mua máy móc và máy cũng rất đa dạng cho nhiều loại cây\r\ncon cụ thể. Thực tế, hiện nay máy cày cũ vẫn được nhập về thông qua hàng hóa\r\nnhóm 2 của Bộ Giao thông vận tải. Đề nghị các Bộ/Ngành cho biết số liệu thống\r\nkê về số lượng máy cày cũ nhập khẩu qua Bộ GTVT để biết được nhu cầu thực tế?\r\nCác máy gắn với máy cày còn thiếu rất nhiều. Đề nghị Bộ Nông nghiệp đưa lại máy\r\nmóc nông nghiệp đã qua sử dụng về nhóm 2 do Bộ quản lý và bổ sung đầy đủ các\r\nphân loại máy móc này vì trước chưa đầy đủ.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nVấn đề vướng mắc này đề nghị Doanh\r\nnghiệp kiến nghị tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ giao thông vận\r\ntải, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục Hải quan.
\r\n\r\nCâu 7. Công ty\r\nTNHH Akiyama - SCC Việt Nam
\r\n\r\nXin làm rõ nội dung tại Điều 21 Thông tư 38/2015/TT- BTC về khai thay đổi mục đích sử\r\ndụng, chuyển tiêu thụ nội địa. Có phải nội dung nêu tại Điều 21\r\nnày là áp dụng cho các đối tượng hàng hóa nhập khẩu khai báo theo loại hình E31\r\n"Nhập sản xuất xuất khẩu" chứ không áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu\r\nkhai báo theo loại hình E11 "nhập nguyên liệu vật tư từ nước ngoài của\r\ndoanh nghiệp chế xuất" có đúng không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nTheo quy định tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của\r\nChính phủ thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế\r\nxuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,\r\nthuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối\r\ntheo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau\r\nđó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng\r\nthuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên\r\nliệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu\r\nvà hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó\r\nthay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải\r\nquan mới.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên hàng hóa nhập\r\nkhẩu mã tờ khai E31 nhập sản xuất xuất khẩu và mã tờ khai E11 nhập khẩu nguyên\r\nliệu, vật tư từ nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất khi thay đổi mục đích sử dụng\r\n(nếu DNCX được phép bán hàng hóa vào thị trường nội địa theo quy định của pháp\r\nluật) đều phải thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các loại thuế\r\ntheo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP\r\nngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số\r\n08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ. Đề nghị Công ty căn cứ quy định\r\nnêu trên để thực hiện.
\r\n\r\nCâu 8. Công ty\r\nTNHH Công nghiệp chính xác Việt Nam 1
\r\n\r\nCông ty sản xuất linh kiện xe ô tô, ô\r\ntô cho KH Honda Italy Piaggio Italy, để làm rõ linh kiện này cần phải có một số\r\nkhuôn. Khách hàng có đặt luôn công ty sản xuất khuôn này và họ trả tiền khuôn\r\ncho công ty chúng tôi. Sau khi trả xong họ cho Công ty chúng tôi mượn luôn\r\nkhuôn đó để Công ty chúng tôi sản xuất ra các linh kiện mô tô để xuất bán cho họ.\r\nNên hiện giờ chúng tôi có mở tài khoản như sau: B1: Mở tờ khai B11 theo loại\r\nhình tại chỗ. B2: Mở tài khoản G12 theo hình thức mượn không thanh toán bất kỳ\r\nchi phí gì Doanh nghiệp tôi là DN 100% vốn nước ngoài, là DN nội địa. Xin hỏi\r\ntrường hợp này có thuộc khoản 9 điều 17 sửa đổi tại khoản 9 điều 1 của Thông tư 60/2019/TT- BTC? Trường hợp này\r\nCông ty chúng tôi không phát sinh bất kỳ chi phí gì vậy sẽ phải khai = 0 cho\r\ngiá trị hải quan nhưng hệ thống Vnaccs không cho phép khai? xin xử lý như thế\r\nnào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n- Nếu khai báo theo loại hình tạm nhập\r\ntái xuất thì:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản\r\n1 Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì hàng hóa\r\nnhập khẩu là hàng đi mượn của đối tác nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất\r\nđịnh rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam thực hiện thủ tục theo loại\r\nhình tạm nhập, tái xuất.
\r\n\r\nCăn cứ điểm a khoản 9\r\nĐiều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “máy\r\nmóc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục\r\nvụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước\r\nngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của\r\ncác tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu\r\ntư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất” được miễn\r\nthuế nhập khẩu.
\r\n\r\nNhư vậy, hàng hóa nhập khẩu theo hợp\r\nđồng mượn để phục vụ sản xuất sau đó tái xuất trả lại nước ngoài không thuộc đối\r\ntượng được miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16\r\nLuật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 nêu trên. Công ty phải\r\nxác định và kê khai trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu khi tạm nhập hàng\r\nhóa và kê khai trị giá hải quan để tính toán số tiền thuế được hoàn trả sau khi\r\ntái xuất.
\r\n\r\nTrị giá hải quan khi khai báo tạm nhập\r\nlà trị giá của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
\r\n\r\nKhi tái xuất, số tiền thuế nhập khẩu\r\nđược hoàn lại xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa tính\r\ntheo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam.
\r\n\r\n- Nếu khai báo nhập khẩu thông thường\r\nthì:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản\r\n9 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC thì đối với hàng hóa\r\nnhập khẩu là hàng đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi\r\nmượn phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với chứng từ,\r\ntài liệu có liên quan đến hàng hóa đi mượn. Trường hợp cơ quan hải quan có căn\r\ncứ xác định người khai hải quan khai báo trị giá không phù hợp thì xác định trị\r\ngiá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp\r\nvới thực tế hàng hóa nhập khẩu.
\r\n\r\nĐề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định\r\nnêu trên để thực hiện khai báo trị giá hải quan, trường hợp có vướng mắc thì\r\nliên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn.
\r\n\r\nCâu 9. Công ty\r\nTNHH CEDO Việt Nam
\r\n\r\nCông ty em là Công ty sản xuất, xuất\r\nkhẩu từ nhựa, trong quá trình sản xuất, phế liệu phát sinh không thể quay vòng\r\ntái sử dụng. Công ty em bán vào nội địa dưới dạng phế liệu và khai báo VAT với\r\ncơ quan quản lý Thuế. Theo hướng dẫn tại công văn 4344/TCHQ thì DN phải khai\r\nbáo và nộp VAT với cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, đối với công ty phế liệu hình\r\nthành từ cả nguyên vật liệu nhập khẩu và mua trong nước, vì thế công ty hiểu rằng\r\ncần phải phân bổ và tách giá bán phế liệu thành 2 phần; phần nhập khẩu thì khai\r\nbáo Hải quan còn phần mua trong nước thì khai báo Thuế.
\r\n\r\nVới trường hợp khai báo VAT với cơ\r\nquan Hải quan thì đơn vị thu mua phế liệu không cần hóa đơn đỏ. Kính đề nghị Cục\r\nthuế và Hải quan hướng dẫn theo quy định Nhà nước
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC quy định định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu,\r\nvật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu\r\nvà được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư\r\nnày.
\r\n\r\nTrường hợp phế liệu, phế phẩm tạo\r\nthành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế,\r\nsản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm\r\nxuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá\r\nthuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công\r\nđoạn sản xuất là tách là để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy\r\nkhô, ép bánh...thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải\r\nxây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2).
\r\n\r\nTrong đó, phế liệu là vật liệu loại\r\nra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng\r\nban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm\r\nlà thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước,\r\nphẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu\r\nvà không đạt chất lượng để xuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 49 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 71 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC quy định thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá\r\ntrình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu\r\nnhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có).
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp\r\nchỉ phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có) cho cơ\r\nquan hải quan đối với phần phế liệu, phế phẩm tạo ra từ nguồn nguyên liệu, vật\r\ntư nhập khẩu. Công ty không phải kê khai nộp thuế cho cơ quan hải quan đối với\r\nphế liệu, phế phẩm được hình thành từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc trong nước.
\r\n\r\nViệc phân bổ, chia tách do doanh nghiệp\r\ntự xác định dựa trên định mức thực tế sản xuất quy định tại Điều\r\n55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (số liệu thực tế nguồn nguyên liệu, vật\r\ntư nhập khẩu với nguồn mua trong nước được ghi nhận trên hợp đồng mua bán, tờ\r\nkhai nhập khẩu, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, chứng từ\r\nthanh toán và các chứng từ khác có liên quan để xác định số lượng phế liệu, phế\r\nphẩm phải kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan).
\r\n\r\nĐề nghị Công ty kiểm tra lại định mức\r\nthực tế sản xuất, hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán và các\r\nchứng từ tài liệu có liên quan để làm cơ sở kê khai, nộp thuế đối với phế liệu,\r\nphế phẩm cho cơ quan hải quan theo đúng quy định nêu trên.
\r\n\r\nCâu 10. Công ty\r\nTNHH Bluway Vina
\r\n\r\nCông ty chúng tôi có mua nguyên phụ\r\nliệu ở Việt Nam (Công ty tôi thuộc Công ty chế xuất) nhưng do nhà cung cấp\r\nkhông khai báo Hải quan. Vì vậy Công ty chúng tôi phải chịu thuế VAT 10%. Vậy\r\ncông ty chúng tôi có được hoàn số thuế VAT không? Nếu có thì thủ tục như thế\r\nnào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 3 Điều 1\r\nLuật thuế GTGT số 31/2013/QH13 quy định mức thuế 0% áp dụng đối với hàng\r\nhóa, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa tiêu dùng ở\r\nngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan.
\r\n\r\nCăn cứ điểm b khoản 1\r\nĐiều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định hàng hóa mua bán giữa\r\ndoanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải quan đối với\r\nhàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, khi bán\r\nhàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai xuất khẩu tại\r\nchỗ, thuế GTGT doanh nghiệp nội địa được áp dụng thuế suất 0% như đối với hàng\r\nhóa xuất khẩu ra nước ngoài.
\r\n\r\nTrường hợp doanh nghiệp nội địa bán\r\nhàng cho doanh nghiệp chế xuất nhưng doanh nghiệp nội địa không đăng ký tờ khai\r\nhải quan xuất khẩu, do đó, doanh nghiệp chế xuất phải mua hàng với mức thuế\r\nGTGT 10% (như đối với hàng hóa tiêu dùng trong nước) theo quy định của pháp luật\r\nvề thuế GTGT hiện hành không quy định cơ quan thuế hoàn thuế GTGT cho doanh\r\nnghiệp chế xuất trong trường hợp này. Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định\r\nnêu trên để thực hiện đúng quy định.
\r\n\r\nCâu 11. Công ty\r\nTNHH Taneya
\r\n\r\nCông ty A chúng tôi là Cty TNHH\r\nTaneya là doanh nghiệp nội địa. Công ty B là công ty khách hàng của chúng tôi\r\nlà Công ty nước ngoài ở Trung Quốc. Công ty C là Công ty mua hàng của khách\r\nhàng chúng tôi là doanh nghiệp thương mại Việt Nam là doanh nghiệp nội địa.\r\nChúng tôi có loại hình kinh doanh xuất khẩu như sau:
\r\n\r\nCông ty A nhập khẩu hàng hóa từ Công\r\nty B về để kinh doanh thương mại đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Hàng hóa\r\nlưu kho tại Công ty A. Công ty A bán hàng cho đối tác B ở nước ngoài, hàng được\r\ncông ty B chỉ định Công ty A giao hàng vào kho ngoại quan của Công ty C (lý do\r\nCông ty B bán hàng cho Công ty C). Sau đó, Công ty C làm thủ tục nhận hàng từ\r\nkho ngoại quan về để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Thuế (nếu có). Theo\r\nquy định tại điểm 3 Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày\r\n21/1/2015 hàng hóa từ nội địa Việt nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm: Hàng hóa\r\nxuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan chờ xuất khẩu.
\r\n\r\nVậy với quy định như trên thì trường\r\nhợp đối tác là Công ty nước ngoài của Công ty chúng tôi mua hàng từ nội địa Việt\r\nNam sau đó giao hàng vào kho ngoại quan và lại bán lại vào thị trường nội địa\r\nVN thì có đúng với quy định hiện hành không?
\r\n\r\n2. Công ty nội địa ở Việt Nam đều thực\r\nhiện làm thủ tục XNK từ kho ngoại quan và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n- Về hàng hóa từ nước ngoài đưa vào\r\nkho ngoại quan phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều\r\n85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ\r\nsung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
\r\n\r\n- Về trình tự, thủ tục, hồ sơ cho\r\nhàng hóa gửi kho ngoại quan, thực hiện theo quy định tại Điều\r\n91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại\r\nThông tư /2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n- Về việc chuyển nhượng hàng hóa\r\ntrong kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều\r\n91 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông\r\ntư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính;
\r\n\r\n- Về hoạt động của doanh nghiệp có vốn\r\nnước ngoài tại Việt Nam, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP\r\nngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý\r\nngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp\r\nđến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư\r\nnước ngoài tại Việt Nam.
\r\n\r\nTrong mô tả tình huống của Công ty\r\nchưa rõ về việc Công ty có yếu tố nước ngoài hay không và các hoạt động mua bán\r\nhàng hóa cụ thể; đề nghị Công ty căn cứ thực tế hoạt động kinh doanh và đối chiếu\r\nvới các quy định dẫn trên để thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu,\r\nchuyển nhượng theo loại hình tương ứng phù hợp với các quy định của pháp luật.\r\nTrường hợp còn vướng mắc phát sinh về thủ tục hải quan, đề nghị Công ty có công\r\nvăn gửi Tổng cục Hải quan và liên hệ Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục để\r\nđược hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nCâu 12. Công ty\r\nTNHH Chuyển phát nhanh DHL-VNPT
\r\n\r\nHiện nay hệ thống VNACCS đang trừ sai\r\nlệ phí Hải quan đối với hàng có đơn vị 1 triệu nhập khẩu, nhưng có kiểm tra\r\nchuyên ngành (hàng gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh) Bộ Tài chính và Tổng cục\r\nHải quan có kế hoạch xử lý vướng mắc này như thế nào? Tổng Cục HQ có thể cân nhắc\r\nnâng cấp hệ thống IT đảm bảo tính đúng tiền lệ phí HQ. Giá trị HQ hàng được miễn\r\nthuế qua dịch vụ CPN (1 triệu) áp dụng từ năm 2010 đến nay đã trở nên bất cập,\r\ndo sự phát triển kinh tế, lạm phát sau 10 năm thực hiện. Đề xuất Bộ tài chính/Tổng\r\nCục HQ cân nhắc điều chỉnh tăng ngưỡng giá trị tối thiểu hàng nhập khẩu miễn\r\nthuế gửi qua dịch vụ CPN Quốc tế. Hiện nay chưa có hướng dẫn cho phép DN CPN được\r\nthực hiện in biên lai điện tử đối với lệ phí HQ. Kính đề nghị Bộ Tài chính/Tổng\r\nCục HQ ban hành hướng dẫn cho phép DN CPN thực hiện in biên lai điện tử lệ phí\r\nHQ.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Về vướng mắc trừ sai lệ phí hải\r\nquan:
\r\n\r\nTheo quy định tại khoản\r\n2 Điều 3 Thông tư số 274/2016/TT-BTC thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi\r\nqua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống\r\nhoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng\r\nViệt Nam được miễn thu phí hải quan.
\r\n\r\nTheo đó, trường hợp hàng hóa xuất khẩu,\r\nnhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh khai tờ khai trị giá thấp (thông\r\nqua nghiệp vụ MIC, MEC trên Hệ thống VNACCS), Hệ thống tự động hỗ trợ người\r\nkhai hải quan miễn nộp phí hải quan.
\r\n\r\nTrường hợp phải kiểm tra chuyên ngành\r\nvà Hệ thống không tự động miễn thu phí hải quan, trong thời gian chờ nâng cấp Hệ\r\nthống, đề nghị Công ty phối hợp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai rà\r\nsoát, đối chiếu để thực hiện khôi phục tiền phí hải quan theo quy định.
\r\n\r\n(Vấn đề này, ngày 25/12/2018, Tổng\r\ncục Hải quan đã có công văn số 7586/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện)
\r\n\r\n* Về kiến nghị phát hành biên lai\r\nđiện tử:
\r\n\r\n- Theo quy định tại Thông tư số\r\n178/2011/TT-BTC ngày 8/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tạo phát\r\nhành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất\r\nkhẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường\r\nhàng không quốc tế: Không quy định về việc tạo, phát hành sử dụng Biên lai\r\nthu thuế, phí hải quan của các doanh nghiệp chuyển phát nhanh theo phương thức\r\nđiện tử.
\r\n\r\n- Theo quy định tại Thông tư số\r\n303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính cho phép các đơn vị được in\r\nbiên lai phí, lệ phí điện tử, nhưng chưa quy định cụ thể được in biên lai thuế\r\nđiện tử đối với việc thu thuế, phí hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh\r\nnghiệp chuyển phát nhanh.
\r\n\r\nVì vậy, về vấn để này Tổng cục Hải\r\nquan ghi nhận và trao đổi với cơ quan liên quan kiến nghị đưa vào Thông tư sửa\r\nđổi.
\r\n\r\n2. Căn cứ khoản 2, khoản\r\n3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/9/2016) quy định:\r\n“Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ\r\n1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng\r\nViệt Nam được miễn thuế. Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá\r\n1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng Việt\r\nNam thì phải nộp thuế đối với toàn bộ lô hàng”. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy\r\nđịnh nêu trên để thực hiện.
\r\n\r\nCâu 13. Công ty\r\nTNHH Taneya
\r\n\r\nCông ty chúng tôi là doanh nghiệp nội\r\nđịa nhập khẩu thép việt kim từ Trung quốc về để sản xuất các linh kiện ốc, vít,\r\nchốt.... rồi xuất khẩu bán cho doanh nghiệp nước ngoài. Hiện tại, mỗi lô hàng\r\nnhập khẩu chúng tôi đều phải xin giấy phép nhập khẩu thép (mặc dù là nhập cùng\r\n1 loại mặt hàng thép) như vậy doanh nghiệp mất nhiều thời gian và chi phí cho\r\nviệc nhập nguyên liệu về sản xuất.
\r\n\r\nVới việc nhập khẩu thép hợp kim thì\r\ncông ty chúng tôi chỉ xin phép 1 lần được không hay bắt buộc phải xin giấy phép\r\ncho từng lô hàng?
\r\n\r\nTrả lời
\r\n\r\nNgày 28/08/2017, Bộ Công thương đã\r\nban hành Thông tư số 14/2017/TT-BCT bãi bỏ Thông tư 12/2015/TT-BCT quy định về\r\nviệc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu đối với sản phẩm thép. Do vậy, hiện\r\ntại không áp dụng giấy phép nhập khẩu tự động đối với sản phẩm thép.
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại Thông tư liên tịch\r\nsố 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2015, Quyết định số 3482/QĐ-BKHCN ngày\r\n08/12/2017 thì khi nhập khẩu thép vào thị trường Việt Nam, tổ chức, cá nhân nhập\r\nkhẩu thép phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng tại cơ quan\r\nchuyên ngành (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng địa phương).
\r\n\r\nTuy nhiên, căn cứ Quyết định số\r\n3810/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ thì mặt hàng thép\r\nthuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KHCN và\r\nphải kiểm tra chất lượng theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày\r\n12/12/2012 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN ngày\r\n16/6/2017). Ngoài ra, sau 03 lần nhập khẩu liên tiếp, có kết quả đánh giá phù hợp\r\nquy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hàng hóa nhập khẩu sẽ được áp dụng chế độ miễn giảm\r\nkiểm tra chất lượng theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018\r\ncủa Chính phủ (được cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước\r\nvề chất lượng trong thời hạn 02 năm). Đề nghị công ty căn cứ quy định hiện\r\nhành, đối chiếu hàng hóa thực tế nhập khẩu để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc,\r\nđề nghị Công ty liên hệ với Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn cụ thể.
\r\n\r\nĐề nghị Công ty liên hệ Chi cục Hải\r\nquan nơi thực hiện thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.
\r\n\r\nCâu 14. Công ty\r\nCP dụng cụ cơ khí xuất khẩu
\r\n\r\nDoanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu dưới\r\nhình thức: Toàn bộ linh kiện đều nhập khẩu (10 loại linh kiện/sp) và Công ty lắp\r\nráp thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu.
\r\n\r\nVậy chúng tôi có thể sử dụng hình thức\r\nsản xuất xuất khẩu hay không?
\r\n\r\nCác sản phẩm không đạt chất lượng xuất\r\nkhẩu (phế phẩm) nhưng có thể bán trong nước mà các vật liệu được dùng để sản xuất\r\nsản phẩm này đều được nhập khẩu bằng hình thức E31 (sxkd). Doanh nghiệp phải xử\r\nlý các sản phẩm này thế nào về thuế?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Về chính sách thuế đối với hàng\r\nhóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 7 Điều\r\n16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều\r\n12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì nguyên liệu,\r\nvật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất\r\nhàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở để xác định hàng hóa miễn thuế\r\nthực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số\r\n134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp\r\ndoanh nghiệp nhập khẩu toàn bộ linh kiện để lắp ráp thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh\r\nđể xuất khẩu nếu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định\r\nsố 134/2016/NĐ-CP thì được miễn thuế nhập khẩu.
\r\n\r\n2. Về chính sách thuế đối với sản phẩm\r\nkhông đạt chất lượng xuất khẩu phải chuyển tiêu thụ nội địa
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều\r\n25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về định mức hàng gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 71 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá\r\ntrình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu\r\nnhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có).
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, đối với phế\r\nphẩm tạo ra trong quá trình sản xuất, nằm trong định mức thực tế (đáp ứng quy định\r\ntại Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ\r\nsung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) trường\r\nhợp tiêu hủy không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu, không phải kê khai nộp thuế\r\nGTGT. Trường hợp sau khi tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng, doanh nghiệp bán\r\nvào thị trường nội địa thì phải nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về\r\nthuế GTGT.
\r\n\r\nĐối với sản phẩm không đạt chất lượng\r\nxuất khẩu, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm này để bán trong nước thì phải kê khai\r\ntờ khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các loại thuế đối với nguyên liệu, vật\r\ntư đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ trong nước.
\r\n\r\nCâu 15. Công ty\r\nTNHH May Mặc Việt Thiên
\r\n\r\nCông ty chúng tôi chuyên gia công\r\nhàng may mặc cho thương nhân nước ngoài, 100% vốn đầu tư nước ngoài.
\r\n\r\nCông ty Việt Thiên gia công hàng cho\r\nCông ty A ở Nhật Bản, Công ty A chỉ định giao hàng cho Công ty B ở TP. Hồ Chí\r\nMinh. Trong trường hợp Công ty Việt Thiên nhập vải từ Thailand về sản xuất có\r\nC/O form D thì khi xuất hàng cho công ty B, Công ty B có được hưởng thuế nhập\r\nkhẩu ưu đãi không? Nếu không, công ty B phải chịu mức thuế suất là bao nhiêu\r\nkhi nhập khẩu hàng?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nTổng cục Hải quan có công văn số\r\n1909/TCHQ-TXNK ngày 03/4/2019 hướng dẫn tạm thời các Cục Hải quan tỉnh, thành\r\nphố về việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ\r\ngiai đoạn kể từ ngày 01/9/2016:
\r\n\r\n1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại\r\nchỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, đáp ứng đủ các điều kiện để\r\nđược hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các Nghị\r\nđịnh của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp\r\nđịnh thương mại tự do thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
\r\n\r\n2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại\r\nchỗ không thuộc đối tượng tại điểm 1 nêu trên, đáp ứng điều kiện xuất xứ Việt\r\nNam hoặc từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc\r\ntrong quan hệ thương mại với Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu\r\nưu đãi tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ\r\nkhai.
\r\n\r\nĐề nghị công ty TNHH may mặc Việt\r\nThiên đối chiếu trường hợp thực tế xuất nhập khẩu của Công ty với nội dung hướng\r\ndẫn trên để thực hiện.
\r\n\r\nCâu 16. Công ty\r\nTNHH Công nghệ truyền thông An Xiêu
\r\n\r\nDoanh nghiệp nước ngoài không phải\r\nEPE có phải nộp thuế xuất nhập khẩu không? (100% xuất khẩu)?
\r\n\r\nThuế VAT nộp khi xuất nhập khẩu có thể\r\ndùng làm hoàn thuế xuất khẩu không?
\r\n\r\nNếu được hoàn thế thì thời gian là\r\nbao lâu? được hoàn bao nhiêu %?
\r\n\r\nCác bước thực hiện để hoàn thuế?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n- Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
\r\n\r\nCăn cứ Điều 2 Luật\r\nthuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về đối tượng chịu\r\nthuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp\r\nnước ngoài không phải EPE (Enterprise Processing Export) sản xuất hàng hóa 100%\r\nđược sử dụng để xuất khẩu thì khi xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp thuế xuất khẩu,\r\nthuế nhập khẩu như đối với doanh nghiệp nội địa.
\r\n\r\n- Về hoàn thuế GTGT:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 1 Điều 8\r\nLuật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế GTGT quy định mức thuế\r\n0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu\r\ndoanh nghiệp được kê khai khấu trừ hoặc được hoàn theo quy định của pháp luật về\r\nthuế GTGT. Thẩm quyền hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT là của cơ quan thuế.
\r\n\r\nCâu 17. Công ty\r\nTNHH May mặc Việt Thiên
\r\n\r\nTháng 7/2019 Tổng cục Hải quan tiến\r\nhành kiểm tra sau thông quan đối với công ty. Công ty chuyên gia công hàng may\r\nmặc cho thương nhân nước ngoài. Sau khi kiểm tra, Tổng cục HQ phát hiện nguyên\r\nvật liệu chênh lệch giữa hồ sơ Hải quan và sổ sách kế toán của Công ty. Trong\r\nđó có phần chênh lệch âm và dương. Tổng Cục HQ đã ấn định thuế đối với phần\r\nchênh lệch này. Công ty chúng tôi cũng đã nộp thuế đầy đủ.
\r\n\r\nXin hỏi với phần chênh lệch dương lên\r\ncông ty chúng tôi có được phép thanh lý ở Việt Nam hay không? Nếu có, Công ty\r\nchúng tôi có phải nộp bất cứ loại thuế nào nữa hay không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nNguyên liệu, vật tư nhập khẩu (để gia\r\ncông, sản xuất xuất khẩu) chênh lệch giữa hồ sơ hải quan và sổ sách kế toán của\r\nCông ty, trong đó có phần chênh lệch âm và dương, cơ quan hải quan đã ấn định\r\nthuế đối với phần chênh lệch này. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ\r\ncác nghĩa vụ về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về\r\nthuế đồng thời đáp ứng đầy đủ các quy định về chính sách quản lý hàng hóa nhập\r\nkhẩu thì doanh nghiệp được bán hàng hóa đã nộp đủ các loại thuế vào thị trường\r\nnội địa. Doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu bán ra theo quy định của\r\npháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\nCâu 18. Công ty\r\nTNHH Yingtong Việt Nam
\r\n\r\nCông ty chúng tôi là DNCX, kết thúc\r\nkiểm tra thông quan chúng tôi thực hiện theo quyết định ấn định thuế do tồn thực\r\ntế ít hơn tồn theo hồ sơ Hải quan (nguyên nhân: do quản lý chưa tốt nguyên vật\r\nliệu). Chúng tôi đã thực hiện nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT lượng chênh lệch\r\ntrên. Chúng tôi muốn hỏi.
\r\n\r\nCông ty hạch toán số tiền nộp ngân\r\nsách trên như thế nào? Đưa vào khoản mục nào?
\r\n\r\nSố thuế nhập khẩu và GTGT hàng nhập\r\nkhẩu đã nộp trên có thể hoàn lại không? Điều kiện và thủ tục hoàn lại như thế\r\nnào?
\r\n\r\nSau khi kiểm tra, có những nguyên vật\r\nliệu tồn kho thực tế ít hơn hoặc nhiều hơn tồn theo hồ sơ hải quan. Vậy lấy số\r\ntồn kho thực tế hay tồn theo hồ sơ hải quan là chuẩn để làm căn cứ thanh khoản\r\nkỳ tiếp theo?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Nội dung câu hỏi của Công ty liên\r\nquan đến việc hạch toán doanh nghiệp. Do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực\r\nhiện theo quy định tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
\r\n\r\n2. Căn cứ khoản 2 Điều\r\n10, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ\r\nquy định cơ sở để xác định miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu quy định: Khi quyết toán người nộp thuế có trách nhiệm kê khai trung\r\nthực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế sử dụng\r\nđể sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải\r\nquan.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 39 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định tổ chức,\r\ncá nhân phải nộp báo cáo quyết toán tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu,\r\nvật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi đã\r\nthông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ\r\nlục II hoặc mẫu số 15 Báo cáo quyết toán/BCQT-NVL-GSQL phụ lục V ban hành kèm\r\ntheo thông tư này. Trường hợp phát hiện có sai sót trong việc lập báo cáo quyết\r\ntoán thì doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán trong thời hạn\r\n60 ngày kể từ ngày lập báo cáo quyết toán nhưng phải trước thời điểm cơ quan hải\r\nquan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan,\r\nthanh tra.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, số lượng\r\nnguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nếu tồn kho ít\r\nhơn (chênh lệch âm) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan thì doanh nghiệp\r\nbị cơ quan hải quan xử lý ấn định thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo quy định của\r\npháp luật.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 6 Điều 14\r\nThông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định số thuế\r\nGTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ\r\ntoàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp\r\nhàng hóa của Doanh nghiệp chế xuất (hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập\r\nkhẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) bị ấn định thuế nhập khẩu, ấn định\r\nthuế GTGT do hàng hóa tồn kho ít hơn (chênh lệch âm) so với số liệu đã báo cáo\r\ncơ quan hải quan, theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu\r\nkhông quy định số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo quyết định ấn định thuế được\r\nhoàn lại.
\r\n\r\nVề thuế GTGT: Theo quy định của pháp\r\nluật về thuế GTGT không quy định doanh nghiệp chế xuất được kê khai khấu trừ hoặc\r\nhoàn số tiền thuế đã bị cơ quan hải quan ấn định. Việc hạch toán số tiền thuế\r\nnhập khẩu và thuế GTGT bị ấn định doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế địa\r\nphương để được hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nSau khi kiểm tra, có những nguyên vật\r\nliệu tồn kho thực tế ít hơn hoặc nhiều hơn tồn theo hồ sơ hải quan, số tồn\r\nchênh lệch đã bị cơ quan hải quan xử lý về thuế theo quy định của pháp luật, số\r\nhàng hóa bị ấn định thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế như đối với hàng hóa nhập\r\nkhẩu để kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp lấy số tồn kho thực tế để làm căn cứ\r\nthanh khoản kỳ tiếp theo.
\r\n\r\nCâu 19. Công ty\r\nTNHH Tập đoàn thang máy thiết bị thăng long
\r\n\r\nDoanh nghiệp chúng tôi nhập hàng\r\nthang máy, nằm trong danh mục phải kiểm tra nhà nước theo Thông tư\r\n39/2018/TT-BTC, doanh nghiệp được phép mang hàng về bảo quản 30 ngày tại kho của\r\ncông ty/địa điểm nếu cung cấp được giấy chứng nhận sở hữu đất/bản đồ khu đất.\r\nViệc này rất khó khăn và mất thời gian, vì đặc thù mặt hàng của doanh nghiệp\r\nchúng tôi sẽ giao về địa điểm tại các công trình/dự án tại các tỉnh, thành. Việc\r\nxin khách hàng/chủ đất cung cấp giấy chứng nhận sở hữu đất gần như là không thể.\r\nĐề nghị Bộ Tài chính có phương án khả thi hơn cho doanh nghiệp.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nViệc đưa hàng về bảo quản đối với\r\nhàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thực hiện theo Điều 21\r\nThông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 32 Thông tư\r\n38/2015/TT-BTC.
\r\n\r\nTheo quy định này, ngoài việc tập kết\r\ntại cửa khẩu, cảng cạn, kho ngoại quan, doanh nghiệp được mang hàng về địa điểm\r\nkiểm tra theo pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, hoặc địa điểm bảo quản hàng\r\nhóa của người khai hải quan đáp ứng yêu cầu tại Điểm b.1.4 khoản\r\n3 Điều 21 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 32\r\nThông tư 38/2015/TT-BTC.
\r\n\r\nCâu 20. Công ty\r\nTNHH TOTO Việt Nam
\r\n\r\nHồ sơ hoàn thuế nhập kinh doanh đưa\r\nvào sản xuất khẩu:
\r\n\r\nTheo điểm c khoản 5 điều\r\n36 - Nghị định 134/2016/NĐ-CP về “Hồ sơ hoàn thuế”: Hợp đồng XNK và hóa đơn\r\ntheo hợp đồng XNK đối với trường hợp mua, bán hàng; 01 bản chụp có đóng dấu sao\r\ny bản chính của cơ quan. Nhưng trên thực tế hóa đơn XNK đã đính kèm khi làm thủ\r\ntục HQ.
\r\n\r\nĐề xuất: Bỏ yêu cầu đính kèm Hợp đồng\r\nXNK và hóa đơn theo hợp đồng XK khi làm thủ tục hoàn thuế NK kinh doanh.
\r\n\r\nCăn cứ mục 7 tại mặt sau giấy chứng\r\nnhận xuất xứ mẫu E (C/O mẫu E) ban hành theo Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày\r\n30/7/2019 của Bộ Công thương quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định\r\nkhung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á và nước\r\nCộng hòa nhân dân Trung Hoa. Vậy trong trường hợp người bán hàng cho Công ty là\r\nnhà sản xuất tại Trung Quốc không có quyền xuất khẩu hàng hóa hoặc không có quyền\r\nxin cấp C/O mẫu E, phải ủy quyền cho đơn vị khác để làm thủ tục xuất khẩu; khi\r\nđề nghị hoặc ủy quyền xin cấp C/O mẫu E tại Trung Quốc với cách thức khai báo\r\nnhư dưới đây, C/O mẫu E có được coi là hợp lệ không? (Ô 1: Khai tên và địa chỉ\r\nnhà sản xuất; Ô số 11: Nhà sản xuất khai báo và xác nhận tại ô số 11 và Ô số 7:\r\nKhai báo tên và địa chỉ của bên nhận ủy quyền xuất khẩu từ nhà sản xuất).
\r\n\r\nMục 4: Thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát\r\nHQ đối với hàng hóa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa nhập khẩu:
\r\n\r\nĐiều 72 Thủ tục hủy nguyên liệu, vật\r\ntư, phế liệu, phế phẩm (hàng XKNK). Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu\r\nhủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm\r\nd khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
\r\n\r\nVướng mắc: Doanh nghiệp thực hiện\r\ntiêu hủy, không đề cập đến việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng trước khi tiêu\r\nhủy. Tuy nhiên, theo Thông tư 62 (sửa đổi Thông tư 39 về trị giá HQ) - 9. Điểm b khoản 5 khoản 9 được sửa đổi; khoản 11 Điều\r\n17 được bổ sung như sau: b.1) trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để tiêu\r\nhủy trị giá HQ là trị giá khai báo.
\r\n\r\nDoanh nghiệp hỏi: Tiêu hủy nguyên liệu,\r\nvật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm SXXK có phải chuyển đổi mục đích sử dụng trước\r\nkhi tiêu hủy không? Khai trị giá HQ là trị giá khai báo là bao nhiêu?
\r\n\r\nDoanh nghiệp đề xuất: Không thực hiện\r\nchuyển đổi mục đích sử dụng trước khi hủy. Chỉ thực hiện các thủ tục tiêu hủy\r\nnhư quy định theo Điều 64 38/2015/TT-BTC. Khi thực hiện tiêu\r\nhủy, doanh nghiệp xác định nguyên liệu, linh kiện, phế liệu, phế phẩm không còn\r\ngiá trị đối với doanh nghiệp nên khai trị giá HQ là 0 đồng. Kê khai thuế (nếu\r\ncó) theo mẫu số 06 (Bảng kê khai tính thuế đối với phế liệu, phế phẩm trong định\r\nmức thực tế để sản xuất xuất khẩu).
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều\r\n25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về định mức hàng gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 71 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình\r\nsản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu\r\nnhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có).
\r\n\r\nĐối với nguyên liệu, vật tư dư thừa
\r\n\r\nKhi tiêu hủy doanh nghiệp phải kê\r\nkhai tờ khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp thuế nhập khẩu, trị giá tính thuế\r\nlà trị giá doanh nghiệp tự khai báo theo quy định tại khoản 9 Điều\r\n1 Thông tư 60/2019/TT-BTC, lưu ý trị giá tính thuế phải khai báo theo số\r\ndương, hệ thống không chấp nhận khai báo trị giá bằng 0 đ. Doanh nghiệp không\r\nphải kê khai nộp thuế GTGT (Tổng cục Hải quan đã có công văn số\r\n8127/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2017 hướng dẫn thực hiện).
\r\n\r\nĐối với phế liệu, phế phẩm
\r\n\r\nPhế liệu, phế phẩm tạo ra trong quá\r\ntrình sản xuất, nằm trong định mức thực tế (đáp ứng quy định tại Điều\r\n55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) khi tiêu hủy không phải kê khai nộp\r\nthuế nhập khẩu, không phải kê khai nộp thuế GTGT. Trường hợp sau khi tiêu hủy\r\nnhưng còn giá trị sử dụng, doanh nghiệp bán vào thị trường nội địa thì phải nộp\r\nthuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\nĐối với sản phẩm không đạt chất lượng\r\nxuất khẩu,
\r\n\r\nDoanh nghiệp sử dụng sản phẩm này để\r\nbán trong nước thì phải kê khai tờ khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các\r\nloại thuế đối với nguyên liệu, vật tư đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm\r\ntiêu thụ trong nước theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định\r\nsố 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1\r\nNghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối với hàng\r\nhóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nVề chứng nhận xuất xứ mẫu E: Cục Giám sát quản lý về Hải quan (Tổng cục Hải quan) đã có Công văn số\r\n5621/GSQL-GQ4 ngày 27/11/2019 hướng dẫn thực hiện để xử lý vướng mắc này.
\r\n\r\nNhư vậy, vướng mắc của doanh nghiệp\r\nhiện nay đã có các văn bản hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nCâu 21. Công ty\r\nMinh Hưng Tiền Giang
\r\n\r\nVì sao không hoàn thuế xuất khẩu làm\r\nhạn chế về thuế gia công ngoài?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 1 Điều\r\n11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản\r\nphẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế\r\nnhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,\r\nthuế nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên,\r\nkhoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí\r\nnăng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để\r\ngia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 19 Luật\r\nThuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định về các trường hợp hoàn thuế.
\r\n\r\nCăn cứ các quy định nêu trên, pháp luật\r\nvề thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành không quy định việc hoàn thuế đối với\r\ntrường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công đã nộp thuế xuất khẩu\r\nsau đó nhập sản phẩm trở lại Việt Nam.
\r\n\r\nCâu 22. Công ty\r\nThép Miền Nam
\r\n\r\nDoanh nghiệp không được hoàn thuế\r\nGTGT xuất khẩu do cách tính hoàn thuế hiện tại không tính thuế GTGT được khấu\r\ntrừ đầu kỳ khi tính số thuế được hoàn.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 2 Điều\r\n1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ\r\nquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia\r\ntăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của\r\nChính phủ) quy định về hoàn thuế GTGT quy định:
\r\n\r\nCơ sở kinh doanh trong tháng (đối với\r\ntrường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quy) có\r\nhàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất\r\nkhẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài,\r\ncó số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở\r\nlên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong\r\ntháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu\r\nđồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh không được\r\nhoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất\r\nkhẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động\r\nhải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực\r\nhiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật\r\nvề hải quan. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người\r\nnộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận\r\nchuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận\r\nthương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng\r\nrủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi\r\nhành.
\r\n\r\nTheo doanh nghiệp phản ánh không được\r\nhoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu do cách tính hoàn thuế hiện tại không tính\r\nthuế GTGT được khấu trừ đầu kỳ khi tính số thuế được hoàn. Vướng mắc này thuộc\r\nthẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ\r\nquan thuế để được hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nKê khai, nộp thuế phế liệu, phế phẩm,\r\nCông văn số 4344 của TCHQ: có áp dụng gia công xuất khẩu, có phải tách riêng\r\ncho từng loại hình. Doanh nghiệp tái sử dụng phế liệu để tạo ra sản phẩm nhưng\r\nchưa tiêu thụ được thì việc kê khai sản phẩm đó như thế nào để không bị trùng lắp?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ Điều 10, Điều\r\n12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để\r\ngia công, sản xuất xuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định định mức thực tế sản xuất là lượng\r\nnguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm\r\nxuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm\r\nThông tư này.
\r\n\r\nTrường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành\r\ntrong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản\r\nxuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất\r\nkhẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc\r\nlá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn\r\nsản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép\r\nbánh...thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng\r\nđịnh mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
\r\n\r\nTrong đó, phế liệu là vật liệu loại\r\nra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng\r\nban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm\r\nlà thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước,\r\nphẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu\r\nvà không đạt chất lượng để xuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, đối với phế\r\nliệu, phế phẩm tạo ra trong quá trình gia công, sản xuất xuất khẩu nằm trong định\r\nmức thực tế (đáp ứng quy định tại Điều 55 Thông tư số\r\n38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1\r\nThông tư số 39/2018/TT-BTC) khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập\r\nkhẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có)\r\nvới cơ quan hải quan. Quy định hiện hành không yêu cầu doanh nghiệp phải tách\r\nriêng phế liệu, phế phẩm từng loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu để khai\r\nbáo, nộp thuế với cơ quan hải quan. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần theo dõi riêng\r\ntừng loại phế liệu, phế phẩm trên số nội bộ của doanh nghiệp để phục vụ việc\r\nquyết toán với cơ quan hải quan, cung cấp số liệu khi cơ quan hải quan thực hiện\r\nkiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
\r\n\r\nTrường hợp doanh nghiệp tái sử dụng\r\nphế liệu để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm khác thì số phế liệu tái sử dụng\r\nkhông phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, Thuế BVMT (nếu có) với cơ quan hải\r\nquan.
\r\n\r\nTrường hợp phế liệu tái sử dụng có kết\r\nhợp với nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu để tiếp tục sản xuất ra sản\r\nphẩm khác thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo\r\nquy định tại Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,\r\nbổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
\r\n\r\nCâu 24. Công ty\r\nCP Sân gôn Indochina\r\nHội An
\r\n\r\nHải quan kiểm tra lô máy nhập miễn\r\nthuế, nhưng không có xác máy do máy cũ, Doanh nghiệp đã phân rã máy để phục vụ mục\r\nđích khác.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại điểm\r\nd khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ\r\nthì chậm nhất ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông\r\nbáo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan\r\nnơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 12 Điều\r\n1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định về việc kê khai, nộp thuế đối với\r\nhàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên trường hợp\r\nCông ty cổ phần sân gôn Indochina Hội An đã thực hiện thông báo Danh mục hàng\r\nhóa nhập khẩu miễn thuế dự kiến nhập khẩu, đã nhập khẩu hàng hóa miễn thuế thì\r\nchậm nhất ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc\r\nsử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận\r\nDanh mục miễn thuế.
\r\n\r\nĐối với trường hợp máy móc do hư hỏng\r\nkhông thể sử dụng, Công ty tháo rời máy để lấy các phụ tùng nhưng phụ tùng đó vẫn\r\nđược sử dụng đúng mục đích miễn thuế ban đầu thì phải nêu rõ số tờ khai nhập khẩu,\r\nsố thứ tự trong danh mục miễn thuế, tên hàng, số lượng, chủng loại hàng hóa đã\r\nbị tháo rời trong Thông báo sử dụng hàng hóa miễn thuế với cơ quan hải quan.
\r\n\r\nTrường hợp máy móc do hư hỏng không\r\nthể sử dụng, Công ty tháo rời máy để lấy các phụ tùng nhưng được sử dụng với mục\r\nđích khác với mục đích đã được miễn thuế nhập khẩu ban đầu thì Công ty phải kê\r\nkhai, nộp đủ thuế đối với hàng hóa trước khi thay đổi mục đích sử dụng theo quy\r\nđịnh tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
\r\n\r\nCâu 25. Công ty\r\nPung Cook VN
\r\n\r\nQuy định về miễn thuế NK/thuế giá trị\r\ngia tăng hàng NK đối với hàng thuế gia công ngoài tại khu chế xuất.
\r\n\r\nTrả lời
\r\n\r\n1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
\r\n\r\nChính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu\r\nđối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thực\r\nhiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP\r\nngày 01/9/2016 của Chính phủ theo đó:
\r\n\r\nHàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,\r\nlắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ\r\nnước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu\r\ntheo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập\r\nkhẩu.
\r\n\r\nTrường hợp sản phẩm được sản xuất,\r\ntái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập\r\nkhẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập\r\nkhẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa\r\nViệt Nam.
\r\n\r\nHồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện\r\ntheo quy định tại Điều 31 Nghị định này
\r\n\r\n2. Về thuế GTGT
\r\n\r\nVề thuế GTGT thực hiện theo quy định\r\ntại Điều 2 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 theo đó: Thuế\r\nGTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong\r\nquá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
\r\n\r\nĐề nghị Công ty căn cứ quy định nêu\r\ntrên để thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ với cơ quan hải\r\nquan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiến nghị miễn thuế đối với nguyên vật\r\nliệu hư hỏng, sản phẩm bị trả lại, bị tiêu hủy.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nHiện nay, quy định xử lý thuế đối với\r\nvới nguyên liệu, vật tư hư hỏng, sản phẩm bị trả lại, bị tiêu hủy của hàng hóa\r\ngia công và sản xuất xuất khẩu có sự phân biệt khác nhau, cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Đối với hàng gia công xuất khẩu
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại điểm\r\ne khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa nhập khẩu để\r\ngia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy được miễn\r\nthuế nhập khẩu.
\r\n\r\n2. Đối với hàng sản xuất xuất khẩu
\r\n\r\nTổng cục Hải quan đã có công văn số\r\n8127/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2017 hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng\r\ndẫn như sau:
\r\n\r\na) Về thuế nhập khẩu
\r\n\r\nCăn cứ khoản 7 Điều\r\n16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định\r\nsố 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp\r\nhàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất\r\nkhẩu không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy, nguyên liệu, vật tư, linh kiện\r\nnhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành\r\nphẩm, thành phẩm nhưng bị hư hỏng buộc phải tiêu hủy phải kê khai, nộp thuế nhập\r\nkhẩu (trừ phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất nằm trong định mức\r\nthực tế đáp ứng quy định tại Điều 55 Thông tư số\r\n38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1\r\nThông tư số 39/2018/TT-BTC quy định định mức thực tế sản xuất là lượng\r\nnguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm\r\nxuất khẩu doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu).
\r\n\r\nb) Về thuế GTGT
\r\n\r\nTrường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật\r\ntư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn nhu cầu sử dụng\r\nbuộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng\r\nhóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành phẩm, thành phẩm nhưng bị\r\như hỏng buộc phải tiêu hủy hoàn toàn thì không phải nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp\r\nphải nộp thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa bị tiêu hủy nhưng còn giá trị sử\r\ndụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.”
\r\n\r\nCâu 27. Công ty\r\nKhuôn mẫu Lập Phúc
\r\n\r\n1. Thuế nhập khẩu: Nhập chi tiết, bị\r\nthuế 25%, trong khi nhập khuôn thì 0% à DN gặp khó khăn\r\nkhi cạnh tranh với các sản phẩm khuôn nhập.
\r\n\r\n2. Nhập máy cũ, phải nhập thêm các\r\nchi tiết để thay thế sửa chữa và các chi tiết này bị thuế cao. Công ty cũng có\r\nchế tạo máy công cụ: phụ tùng nhập bị thuế cao, không cạnh tranh được với DN nhập\r\nnguyên máy.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n“Thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần\r\ntừ thành phẩm đến nguyên liệu thô” là một trong các\r\nnguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất theo quy định tại Điều\r\n10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
\r\n\r\nDo Doanh nghiệp không cung cấp và liệt\r\nkê, không có hình ảnh, mô tả, chất liệu sản xuất cụ thể của mặt hàng, thuộc những\r\nmã hàng nào, cụ thể thuế suất bao nhiêu nên Tổng cục Hải quan chưa có cơ sở xem\r\nxét.
\r\n\r\nHiện nay, Bộ Tài chính được Chính phủ\r\ngiao chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 125/2017/NĐ-CP và Nghị định\r\nsố 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục\r\nhàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch\r\nthuế quan. Dự thảo Nghị định sửa đổi đang được Bộ Tài chính giải trình ý kiến Bộ\r\nTư pháp để đến khâu cuối cùng hoàn thiện trình Chính phủ. Trước đó, Bộ Tài\r\nchính đã xin ý kiến các Bộ ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và công khai\r\ntrên website xin ý kiến rộng rãi các tổ chức cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp\r\ntừ ngày 02/8/2019.
\r\n\r\nĐề nghị doanh nghiệp cung cấp tên các\r\nchi tiết phụ tùng nhập khẩu dùng cho khuôn mẫu hay khuôn mẫu thành phẩm kèm mã\r\nhàng theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để Bộ Tài chính xem\r\nxét khi sửa đổi Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi trong thời gian tới.
\r\n\r\n\r\n\r\nRất mong chờ Bộ Tài chính giải đáp rõ\r\nràng chính sách thuế VAT đối với thiết bị và dụng cụ y tế. Tại sao rất nhiều lần\r\nkiến nghị của doanh nghiệp và Cục HQ TP. Hồ Chí Minh mà sau 3 năm kể từ khi Nghị\r\nđịnh 36/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà Bộ Tài chính vẫn chưa có sự sửa đổi Thông tư\r\n26/2015/TT-BTC.
\r\n\r\nRất mong Bộ Tài chính, Tổng cục HQ\r\nxem lại mã số HS đối với các mặt hàng “Thực phẩm dinh dưỡng y học dạng lỏng\r\nđóng chai”. Trước đây rất nhiều doanh nghiệp đi phân loại được. Tổng Cục HQ xếp\r\nvào mã: 2106. Tuy nhiên kể từ công văn 7183/TCHQ-TXNK ngày 2/11/2017, cơ quan\r\nHQ yêu cầu doanh nghiệp đưa vào 2202.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nVề vướng mắc liên quan đến phân loại\r\nmặt hàng “Thực phẩm dinh dưỡng y học dạng lỏng” đang được Tổng cục Hải quan\r\ntrao đổi, xin ý kiến các đơn vị liên quan để xem xét và sẽ có văn bản hướng dẫn\r\nphân loại thống nhất.
\r\n\r\nCâu 29. Công ty\r\nTNHH Mainetti Việt Nam
\r\n\r\nTại điểm c khoản 5 điều\r\n6 của Thông tư 68/2019 hướng dẫn “cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất\r\nkhẩu (kể cả cơ sở gia công hàng xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng\r\nhóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
\r\n\r\nKhi xuất hàng hóa để vận chuyển cửa\r\nkhẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận\r\nchuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.\r\nSau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT hoặc\r\nhóa đơn bán hàng cho hàng xuất khẩu.
\r\n\r\nVậy xin được hỏi như sau:
\r\n\r\nĐể thực hiện Thông tư 68/2019 thì cần\r\nsử dụng HĐTM trong việc khai báo mở tờ khai HQ nữa không? nếu HDĐT sau khi làm\r\nxong thủ tục HQ thì số HDĐT đó sẽ link như thế nào với tờ khai HQ? Trên tờ khai\r\nXK tại thời điểm mở tờ khai thì chưa có số hóa đơn, vậy tại ô số hóa đơn bỏ trống\r\nhay điền số phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hay thông tin nào khác?
\r\n\r\nCông ty xuất khẩu tại chỗ, tờ khai xuất\r\nkhẩu chỉ có hiệu lực 15 ngày khi bên nhập mở tờ khai nhập khẩu đối ứng, sẽ có\r\nnhiều lý do và nguyên nhân khi bên Nhập quên mở tờ khai nên trễ hạn mở tờ khai\r\nNhập khẩu khi đã quá 15 ngày và yêu cầu công ty hủy tờ khai xuất khẩu để mở lại.\r\nPhía Hải quan có cách nào để hạn chế vấn đề này hay không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nKhoản 5 Điều 86\r\nThông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài\r\nchính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số\r\n39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) có quy định trách nhiệm của người xuất khẩu,\r\nngười nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\r\ntại chỗ.
\r\n\r\nKhoản 3 Điều 53\r\nThông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài\r\nchính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số\r\n39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu\r\nnhư sau “3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập\r\nthay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong\r\nkhu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của\r\ndoanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải\r\nquan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan”.
\r\n\r\nDo đó, trước mắt đề nghị Công ty căn\r\ncứ quy định nêu trên để thực hiện đảm bảo đúng quy định. Trong thời gian tới, Tổng\r\ncục Hải quan sẽ báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để quản lý chặt\r\nchẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, hạn chế tình trạng bên nhập\r\nkhẩu không mở tờ khai như Công ty kiến nghị.
\r\n\r\nCâu 30. Tập đoàn\r\nPung Kook tại Việt Nam
\r\n\r\nChúng tôi các công ty trực thuộc chủ\r\nđầu tư Pung Kook Corporation, Hàn Quốc có pháp nhân độc lập, có cùng ngành nghề\r\nvà mô hình kinh doanh là gia công ba lô, túi sách. Nay muốn sáp nhập 2 công ty\r\nPung kook 3 và Joon Sài Gòn vào cty Pung Kook2. Xin hỏi một số vấn đề sau:
\r\n\r\n1- Thủ tục nhập công ty
\r\n\r\nĐối với máy móc thiết bị nhập miễn\r\nthuế: Các công ty bị sáp nhập có phải liên hệ cơ quan Hải quan thực hiện thanh\r\nlý máy móc thiết bị miễn thuế và chuyển mục đích sử dụng sau đó làm thủ tục\r\nchuyển nhượng mua bán sau thanh lý với công ty nhận sáp nhập hay không?
\r\n\r\nĐối với nguyên phụ liệu xuất nhập\r\ntheo hình thức gia công: thời điểm chốt tồn nguyên vật liệu và thông báo với cơ\r\nquan HQ là ngày ghi trên giấy chứng nhận Đăng ký DN mới có đúng không?
\r\n\r\n2- Hàng hóa gửi gia công cho doanh\r\nnghiệp chế xuất
\r\n\r\nCông ty A nhập khẩu nguyên vật liệu\r\nmiễn thuế để gia công hàng xuất khẩu. Công ty A gửi NVL cho Công ty B là DN chế\r\nxuất trong khu chế xuất gia công một số công đoạn của sản phẩm. Vậy khi Công ty\r\nA nhận lại hàng hóa từ Công ty B có phải đóng thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu\r\nhay không? (Ghi chú: 100% hàng hóa trong trường hợp này là hàng XK). Trường hợp\r\ncơ quan HQ yêu cầu đóng thuế NK thì DN có được hoàn thuế NK sau khi xuất khẩu\r\nhàng hóa hay không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Xử lý thuế đối với hàng hóa khi\r\nsáp nhập công ty
\r\n\r\n1.1. Đối với máy móc thiết bị nhập miễn\r\nthuế
\r\n\r\nCăn cứ khoản 11 Điều\r\n16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa\r\nnhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo\r\nquy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu\r\nmiễn thuế phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại Điều 30\r\nNghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều\r\n25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của\r\nChính phủ quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, sau\r\nđó, thay đổi mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính\r\nsách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất\r\nkhẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường\r\nhợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời\r\nđiểm đăng ký tờ khai ban đầu.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp\r\ndoanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhập\r\nkhẩu hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu theo\r\nquy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập\r\nkhẩu số 107/2016/QH13, sau đó chuyển nhượng cho doanh nghiệp được hưởng ưu\r\nđãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư khác và đã thực hiện Thông báo\r\ndanh mục miễn thuế theo quy định tại Điều 30 Nghị định số\r\n134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì tiếp tục được miễn thuế nhập\r\nkhẩu.
\r\n\r\nTrường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu\r\nđãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu để\r\ntạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản\r\n11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, sau đó\r\nchuyển nhượng cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư\r\ntheo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải thực hiện khai thay đổi mục đích\r\nsử dụng hàng hóa theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số\r\n08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và nộp đủ\r\ncác loại thuế theo quy định.
\r\n\r\n1.2. Đối với nguyên phụ liệu xuất nhập\r\ntheo hình thức gia công:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản Điều 59 Thông tư số số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ\r\nTài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Thông\r\ntư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) thì tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất\r\nhàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy\r\nmóc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm\r\ncho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng,\r\nchuyển tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa,\r\nmáy móc, thiết bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm\r\nđược trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình chứng\r\ntừ phù hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy định tại Điều 16a Thông tư nêu trên.
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài\r\nchính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số\r\n39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) thì “...trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ\r\nquan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ\r\nchức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.\r\nTrường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59\r\nThông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu,\r\nvật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu”.
\r\n\r\nViệc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn\r\nkho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra báo\r\ncáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất\r\nkhẩu thực hiện theo nguyên tắc nêu trên. Văn bản hiện hành liên quan đến thủ tục\r\nhải quan không có quy định khi thực hiện kiểm tra thì thời điểm chốt tồn là như\r\nthế nào; tuy nhiên, trên cơ sở nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu\r\ncủa từng cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra sẽ đưa ra cách thức kiểm tra để thực hiện\r\nkiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đảm bảo đúng\r\nquy định, làm căn cứ kết luận kiểm tra.
\r\n\r\n2. Hàng hóa gửi gia công tại doanh\r\nnghiệp chế xuất
\r\n\r\na) Về thuế nhập khẩu
\r\n\r\nTrường hợp hàng hóa doanh nghiệp nội\r\nđịa đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất có nguồn gốc trong nước khi nhập\r\nkhẩu trở lại doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\nTrường hợp hàng hóa doanh nghiệp nội\r\nđịa đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất có nguồn gốc nhập khẩu khi nhập\r\nkhẩu trở lại nội địa doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\nVề giá tính thuế nhập khẩu thực hiện\r\ntheo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC\r\nngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính: Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào\r\nViệt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia công và trị giá\r\ncủa nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp\r\nthể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và\r\nĐiều 15 Thông tư này. Không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau khi gia công\r\ntrị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp\r\nđồng gia công.
\r\n\r\nb) Về thuế GTGT
\r\n\r\nCăn cứ Điều 2 Luật\r\nthuế GTGT số 13/2008/QH12 thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm\r\ncủa hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu\r\ndùng. Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì\r\nhàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối\r\ntượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật\r\nnày.
\r\n\r\nDoanh nghiệp nội địa khi nhập khẩu trở\r\nlại sản phẩm gia công phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản\r\n3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Theo đó, số tiền thuế GTGT phải nộp =\r\n(Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) X % thuế GTGT.
\r\n\r\nCâu 31. Công ty\r\nTNHH Hải Nam
\r\n\r\nVề việc kê khai nộp thuế “phế liệu,\r\nphế phẩm” cho HQ theo Công văn số 4344/TCHQ-TXNK ngày 1/7/2019 còn khó hiểu,\r\ngây trùng lặp.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐể xử lý vướng mắc trong việc kê khai\r\nnộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm chuyển tiêu thụ nội địa, Tổng cục Hải quan\r\nđã có công văn số 4344/TCHQ-TXNK ngày 01/7/2019 hướng dẫn thực hiện, cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n- Trường hợp đối với hồ sơ điện tử\r\ndoanh nghiệp thực hiện khai theo mẫu 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư\r\nsố 39/2018/TT-BTC, trường hợp hồ sơ khai giấy theo mẫu 06/BKKTT/TXNK phụ lục VI\r\nban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Doanh nghiệp thực hiện kê khai từng\r\nlần trước khi xuất hóa đơn bán tiêu thụ nội địa hoặc khai theo tháng bằng cách\r\ntổng hợp phế liệu, phế phẩm đã tiêu thụ nội địa trong tháng để kê khai, nộp thuế\r\nchậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Doanh nghiệp không phải kê khai tờ\r\nkhai hải quan thay đổi mục đích sử dụng. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,\r\nthuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) là thời hạn cơ quan hải\r\nquan tiếp nhận bảng kê.
\r\n\r\n- Trường hợp kê khai mẫu\r\n06/BKKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, cơ quan\r\nhải quan mở sổ theo dõi, cấp số cho bảng kê tương tự như đối với trường hợp tờ\r\nkhai bản giấy.
\r\n\r\n- Tên phế liệu, phế phẩm khai trên bảng\r\nkê theo đúng tên hàng thực tế bán ra (ví dụ: vải vụn, đầu cá, xương cá ...).
\r\n\r\n- Đơn vị tính trên bảng kê khai phải\r\nphù hợp với đơn vị tính ghi trên hóa đơn bán ra (ví dụ: kg...).
\r\n\r\n- Số lượng trên bảng kê khai phải\r\nchính xác với số lượng phế liệu, phế phẩm thực tế bán ra.
\r\n\r\n- Đơn giá trên bảng kê khai là giá\r\nbán ra chưa có thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp kê khai theo tháng bằng cách\r\ntổng hợp số liệu đã bán ra trong tháng, giá kê khai trên bảng kê nộp cho cơ\r\nquan hải quan được lấy từ giá đã bán ra có thuế GTGT, sau đó, loại trừ thuế\r\nGTGT ở khâu bán ra, cụ thể giá kê khai trên bảng kê nộp cho cơ quan hải quan\r\nxác định theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n bán ra chưa thuế = \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n đã có thuế GTGT \r\n | \r\n
\r\n 1 + Thuế suất thuế\r\n GTGT \r\n | \r\n
VD: Tổng trị giá phế liệu, phế phẩm\r\nđã bán ra trong tháng, giá đã bao gồm 10% thuế GTGT là 3.000.000đ. Để xác định\r\ngiá chưa có thuế giá trị gia tăng thực hiện phép tính loại trừ thuế GTGT, giá\r\nchưa có thuế GTGT = (3.000.000đ: 1 + 10%) = 2.727.273.
\r\n\r\n- Việc kiểm tra đối với phế liệu, phế\r\nphẩm được thực hiện trong quá trình kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật\r\ntư hoặc kiểm tra báo cáo quyết toán quy định tại Điều 40, Điều\r\n41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ (được sửa đổi,\r\nbổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP\r\nngày 25/04/2018 của Chính phủ).
\r\n\r\nĐề nghị Công ty nghiên cứu quy định\r\nnêu trên để thực hiện trường hợp vướng mắc doanh nghiệp liên hệ với cơ quan hải\r\nquan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nCâu 32. Công ty\r\nkhuôn mẫu Lập Phúc
\r\n\r\nThuế NK của khuôn mẫu =0%; phụ tùng của\r\nkhuôn = 5% đến 25%
\r\n\r\nThuế NK của máy móc thiết bị =0%; phụ\r\ntùng của máy móc = 5%- 25%
\r\n\r\nYêu cầu Thuế nhập khẩu phụ tùng phải\r\nthấp hơn thuế nhập khẩu nguyên chiếc thì Doanh nghiệp mới có thể chế tạo máy\r\nmóc khuôn mẫu được. Thuế VAT của nhập thiết bị làm tài sản cố định 10% mặc dù\r\nđược khấu trừ nhưng làm tăng vốn vay và DN phải chịu lãi Ngân hàng cho 10% VAT\r\nnày.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nVề thuế suất thuế nhập khẩu
\r\n\r\nCăn cứ Điều 10 Luật\r\nThuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/NĐ-CP quy định nguyên tắc ban\r\nhành biểu thuế, thuế suất như sau:
\r\n\r\nKhuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật\r\nliệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực\r\ncông nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; phù hợp\r\nvới định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế\r\nxuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam là thành viên; góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân\r\nsách nhà nước; đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện\r\ncải cách thủ tục hành chính về thuế; áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với\r\nhàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự;\r\nthuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất\r\nthuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô. Biểu thuế nhập khẩu\r\nưu đãi (MFN) ban hành kèm theo Nghị định 125/2018/NĐ-CP thực hiện theo nguyên tắc\r\nnêu trên.
\r\n\r\nĐối với thuế suất thuế nhập khẩu ưu\r\nđãi đặc biệt (FTA) thực hiện theo các thỏa thuận của các Hiệp định thương mại tự\r\ndo Việt Nam ký kết với các nước hoặc khối nước.
\r\n\r\nVề thuế GTGT
\r\n\r\nCăn cứ Điều 2 Luật\r\nThuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng\r\nthêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến\r\ntiêu dùng. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh\r\nnghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT. Sau khi nhập khẩu số tiền thuế GTGT đã nộp ở\r\nkhâu nhập khẩu sẽ được kê khai khấu trừ hoặc hoàn tại cơ quan thuế theo quy định\r\ncủa pháp luật về thuế GTGT. Quy định này áp dụng chung cho tất cả các tổ chức,\r\ncá nhân có hàng hóa nhập khẩu.
\r\n\r\nCâu 33. Công ty\r\nTNHH Red Bull Việt Nam
\r\n\r\nBộ Tài chính đã có công văn cho phép\r\nhưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các lô hàng nhập khẩu tại chỗ được cấp\r\nC/O form D bởi Bộ Công thương từ năm 2011 đến 2016. Tuy nhiên, đến năm 2017 Hải\r\nquan các tỉnh thông báo dựa trên công văn số 2888a/GSQL-GQ4 ngày 30/10/2017 để\r\nchỉ thị truy thu thuế nhập khẩu cho các lô hàng đã nhập khẩu theo hình thức\r\ntrên có tờ khai phát sinh từ 1/9/2019. Đến năm 2019, Hải quan các tỉnh lại tiếp\r\ntục thông báo về việc thu truy thuế nêu trên dựa trên công văn 1909/TCHQ-XNK\r\nngày 3/4/2019.
\r\n\r\nTheo đó sẽ thu phần thuế bổ sung theo\r\nbiểu thuế NK ưu đãi tại thời điểm mở tờ khai từ 1/9/2016 chứ không được hưởng\r\nthuế xuất ưu đãi đặc biệt từ C/O form D. Việc cho phép thực hiện sau đó lại có\r\nthông báo truy thu như vậy gây ra rất nhiều thiệt hại và khó khăn cho doanh\r\nnghiệp, cũng như lòng tin của các doanh nghiệp nước ngoài với các chính sách của\r\nViệt Nam.
\r\n\r\nBộ Công thương có công văn số\r\n23/2019/TT-BCT ngày 13/11/2019 về việc không áp dụng hạn ngạch cho mặt hàng đường\r\ncó mã HS 1701. Như vậy, Doanh nghiệp hiểu rằng từ ngày 1/1/2020 doanh nghiệp sẽ\r\nđược nhập khẩu tất cả các mặt hàng đường mía bao gồm cả đường thô và tinh luyện\r\ncó mã HS bắt đầu là 1701 với mức thuế suất NK là 5% mà không xin thêm bất kỳ giấy\r\nphép nào.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nKể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 Luật\r\nthuế xuất khẩu nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành, theo đó, khoản 3 Điều 5 của Luật quy định:
\r\n\r\n"3. Thuế suất đối với hàng\r\nhóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông\r\nthường và được áp dụng như sau:
\r\n\r\na) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với\r\nhàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối\r\nxử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế\r\nquan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước,\r\nnhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương\r\nmại với Việt Nam;
\r\n\r\nb) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng\r\nđối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có\r\nthỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt\r\nNam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều\r\nkiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt\r\nvề thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
\r\n\r\nc) Thuế suất thông thường áp dụng\r\nđối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm\r\nb khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của\r\ntừng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng\r\nChính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức\r\nthuế suất thông thường.”
\r\n\r\n- Để tạo thuận lợi cho thông quan\r\nhàng hóa và phù hợp cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định chung về thuế\r\nquan và thương mại 1994 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong khi chờ ý\r\nkiến của Chính phủ, Tổng cục Hải quan có công văn số 1909/TCHQ-TXNK ngày\r\n03/4/2019 hướng dẫn tạm thời các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc áp dụng\r\nthuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ giai đoạn kể từ\r\nngày 01/9/2016:
\r\n\r\n1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại\r\nchỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, đáp ứng đủ các điều kiện để\r\nđược hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các Nghị\r\nđịnh của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp\r\nđịnh thương mại tự do thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
\r\n\r\n2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại\r\nchỗ không thuộc đối tượng tại điểm 1 nêu trên, đáp ứng điều kiện xuất xứ Việt\r\nNam hoặc từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc\r\ntrong quan hệ thương mại với Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu\r\nưu đãi tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ\r\nkhai.
\r\n\r\nCâu 34. Công ty\r\nTNHH Thương mại dịch vụ HTL
\r\n\r\nCông ty HTL chuyên ngành kinh doanh\r\nmua bán trang thiết bị Y tế. Hiện nay, giấy phép NK được gia hạn đến 31/12/2019\r\nnhưng đến nay chưa có động thái gì từ Bộ Y tế. Tiếp tục gia hạn giấy phép nhập\r\nkhẩu để xin giấy phép lưu hành hay cấp mới?
\r\n\r\nDoanh nghiệp rất lúng túng trong việc\r\nphối hợp giải pháp nào đưa ra giữa Bộ y tế và Tổng cục Hải quan để DN thuận lợi\r\ntrong việc.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nNội dung này đề nghị Doanh nghiệp căn\r\ncứ quy định tại Nghị định 03/2020/NĐ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ để thực\r\nhiện.
\r\n\r\nCâu 35. Công ty\r\nTNHH Decathlon Việt Nam
\r\n\r\nThủ tục XNK tại chỗ thông quan kho\r\nngoại quan và nghĩa vụ về thuế phát sinh liên quan.
\r\n\r\nDoanh nghiệp A có vốn đầu tư 100% nước\r\nngoài, có chức năng nhập khẩu và phân phối hàng thể thao trên thị trường Việt Nam.\r\nĐối tác bên Singapore có hàng hóa là thành phẩm quần áo từ các nhà máy tại Việt\r\nNam thực hiện theo hợp đồng gia công còn dư thừa muốn bán cho doanh nghiệp A.\r\nHàng vải thành phẩm may mặc còn dư thừa này có nguyên phụ liệu vải nhập khẩu từ\r\nTrung Quốc về Việt Nam theo loại hình tạm nhập tái xuất, kết thúc hợp đồng gia\r\ncông thì phát sinh dư hàng tồn kho thành phẩm. Hợp đồng gia công này được ký giữa\r\nnhà máy Việt Nam và đối tác nước ngoài Singapore.
\r\n\r\n1. Doanh nghiệp A chúng tôi có thể nhập\r\nkhẩu hàng thành phẩm dư này thông qua kho ngoại quan theo hình thức XNK tại chỗ\r\nhay không? (ký hợp đồng mua bán với đối tác Singapore, nhà máy Việt Nam thực hiện\r\nviệc giao hàng theo chỉ định).
\r\n\r\n2. Trong trường hợp này, thủ tục XNK\r\ntại chỗ thông quan kho ngoại quan thì nhà máy Việt Nam làm C/O mẫu D3 bên cho\r\ndoanh nghiệp A thì doanh nghiệp A có được hưởng ưu đãi không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nKhoản 2 Điều 85 Nghị\r\nđịnh 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ có\r\nquy định về hàng hóa từ nước ngoài đưa kho ngoại quan và hàng hóa từ nội địa Việt\r\nNam đưa vào kho ngoại quan.
\r\n\r\nKhoản 2 Điều 88 Nghị\r\nđịnh 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ có\r\nquy định “Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa\r\nhoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê\r\nkhai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho\r\nngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải\r\nquan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu\r\ntương ứng...”. Thủ tục cụ thể được quy định tại Điều 91\r\nThông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,\r\nbổ sung tại khoản 59 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC\r\nngày 20/4/2018).
\r\n\r\nDo nội dung Công ty trình bày không\r\nrõ thành phẩm Công ty mua gửi kho ngoại quan thông qua hình thức nào nên cơ\r\nquan hải quan chưa có cơ sở trả lời Công ty cụ thể. Đề nghị Công ty nghiên cứu\r\ncác nội dung nêu trên để thực hiện.
\r\n\r\nCâu 36. Công ty\r\nTNHH Pouyuen Việt Nam
\r\n\r\nCông ty chúng tôi là doanh nghiệp nhập\r\nkhẩu hàng hóa, nguyên liệu, phụ liệu vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.\r\nTrong quá trình sản xuất xuất khẩu có vướng mắc các trường hợp sau mong được\r\nxem xét giải quyết.
\r\n\r\nVề việc “Miễn thuế nhập khẩu đối với\r\nnguyên phụ liệu nhập khẩu sản xuất hàng hóa XK bị dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng, phế\r\nliệu, phế phẩm chuyên mục đích tiêu hủy có sự giám sát của cơ quan HQ.
\r\n\r\n- Sau khi sản xuất XK có phát sinh\r\nnguyên liệu, vật tư thừa, lỗi mốt, hư hỏng với chất lượng giá trị thương mại\r\nkhông còn như ban đầu. Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\n- Sau khi sản xuất XK có thu được phế\r\nliệu, phế phẩm. Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\n- Thành phẩm đã XK qua nước ngoài,\r\nkhông đạt chất lượng; Doanh nghiệp phải tái nhập về sửa chữa, sau khi sửa chữa\r\nxong khách kiểm tra vẫn không đạt chất lượng và trở thành phế phẩm, không thể\r\ntái xuất lại cho khách hàng. Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\nTất cả 3 trường hợp chuyển mục đích\r\ntiêu hủy trên, doanh nghiệp đều có văn bản thông báo đăng ký mời cơ quan HQ\r\ngiám sát trong suốt quá trình tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy xong tất cả thành phế\r\nliệu không còn hình dạng ban đầu, không có giá trị sử dụng, không có giá trị\r\nthương mại.
\r\n\r\nSố phế liệu sau khi tiêu hủy trên\r\nCông ty chúng tôi bàn giao cho Công ty xử lý rác thải môi trường xử lý để đảm bảo\r\nvệ sinh môi trường và phải trả chi phí cho họ; Công ty tốn phí xử lý chứ không\r\nthu được tiền bán phế liệu, không phát sinh doanh thu.
\r\n\r\nTrong khi doanh nghiệp hàng gia công\r\nđược miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu cho 3 trường hợp tiêu hủy trên, thì DN\r\nlàm hàng sản xuất XK chúng tôi vẫn bị kê khai nộp thuế NK cho nguyên vật liệu\r\ntheo giá invoice NK ban đầu (căn cứ văn bản 8127/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2017 và\r\n569/TCHQ-TNXK ngày 29/1/2018).
\r\n\r\nViệc yêu cầu nộp thuế cho 3 trường hợp\r\ntiêu hủy trên gây thiệt thòi và không công bằng cho DN sản xuất NK so với doanh\r\nnghiệp làm hàng gia công vì khi tiêu hủy thành phẩm, nguyên liệu không đạt chất\r\nlượng DN đã thiệt hại nặng nề, bị mất toàn bộ giá hàng hóa, bị khách hàng phạt,\r\ntốn chi phí xử lý hàng tiêu hủy, không bán nội địa mà còn đánh đồng truy nộp\r\nthuế hàng tiêu thụ nội địa.
\r\n\r\nKiến nghị Bộ tài chính xem xét trình\r\nChính phủ.
\r\n\r\nVề việc “Miễn thuế NK khi chuyển hàng\r\ncho DN khác sản xuất, gia công”
\r\n\r\nTheo Tổng cục HQ, căn cứ quy định tại\r\nKhoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì từ ngày\r\n1/9/2016, trường hợp tổ chức, cá nhân NK hàng hóa để sản xuất cùng hàng XK, đã\r\nđưa hàng hóa NK vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia\r\ncông hoặc sản xuất một hoặc một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản\r\nxuất và/hoặc XK sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn\r\nthuế theo quy định tại NĐ 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ (không đáp ứng điều kiện\r\ncó quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị cơ sở sản xuất phù\r\nhợp với nguyên vật liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK) nên phần\r\nhàng hóa NK đã đưa cho DN khác sản xuất hoặc gia công không thuộc đối tượng được\r\nmiễn thuế NK. Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét trình Chính phủ.
\r\n\r\nVề trị giá tính thuế đối với nguyên\r\nphụ liệu NK sản xuất hàng XK bị dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng, phế liệu, phế phẩm\r\nchuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\nCăn cứ mục 2 văn bản hướng dẫn\r\n59/TCHQ-TNXK ngày 29/1/2018: Đối với lượng nguyên vật liệu, vật tư dư thừa sau\r\nquá trình sản xuất XK, nếu chuyển mục đích sử dụng (tiêu thụ nội địa) với chất\r\nlượng, giá trị thương mại không còn như ban đầu thì giá trị tính thuế được xác\r\nđịnh theo giá trị thực tế mua bán thời điểm thay đổi mục đích sử dụng phù hợp với\r\nquy định tại khoản 2 điều 7 TT 39/2015/TT-BTC.
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày\r\n30/8/2019: Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC\r\nngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về giá trị HQ đối với hàng\r\nhóa XN, NK: Mục số 9 điểm b khoản 2, khoản 9 được sửa đổi;\r\nkhoản 11 Điều 17 được bổ sung như sau” 2. hàng hóa NK đã sử\r\ndụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định\r\nthuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế”
\r\n\r\nHàng hóa nhập khẩu khác:
\r\n\r\nTrường hợp hàng hóa thay đổi mục đích\r\nđể tiêu hủy, trị giá HQ là trị giá khai báo;
\r\n\r\nTrường hợp hàng hóa thay đổi mục đích\r\nđể bán: trị giá HQ là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở thực tế bán.\r\nTrường hợp cơ quan HQ có căn cứ xác định trị giá quy định tại thông tư này, phù\r\nhợp với thực tế hàng hóa.
\r\n\r\nXin hỏi?
\r\n\r\nĐối với nguyên phụ liệu NK sản xuất\r\nhàng XK bị dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng, phế liệu, phế phẩm chuyển mục đích tiêu hủy\r\ncó sự giám sát của HQ.
\r\n\r\nTheo quy định công ty chúng tôi được\r\náp dụng giá trị 1 đồng để tính thuế NK không cho các trường hợp tiêu hủy trên\r\nkhông?
\r\n\r\nNếu được, căn cứ vào giá nào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Về chính sách thuế
\r\n\r\n1.1. Về việc “Miễn thuế nhập khẩu đối\r\nvới nguyên phụ liệu nhập khẩu sản xuất hàng hóa XK bị dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng\r\nchuyển mục đích tiêu hủy”.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều\r\n25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, nguyên liệu,\r\nvật tư nhập khẩu, hàng hóa dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng phải tiêu hủy thì doanh\r\nnghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và\r\nnguyên liệu, vật tư nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm bị tiêu hủy. Trị giá hải\r\nquan để tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tiêu hủy là trị giá do doanh nghiệp\r\nkhai báo theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số\r\n60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp không phải kê\r\nkhai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bị tiêu hủy nêu trên.
\r\n\r\n1.2. Sau khi sản xuất thu được phế liệu,\r\nphế phẩm Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\nĐối với phế liệu, phế phẩm nằm trong định\r\nmức thực tế sản xuất khi tiêu hủy không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu, không\r\nphải kê khai nộp thuế GTGT. Trường hợp sau khi tiêu hủy hàng nhưng còn giá trị\r\ndoanh nghiệp bán ra thị trường thì phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định của\r\npháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\n1.3. Thành phẩm đã XK qua nước ngoài,\r\nkhông đạt chất lượng phải tái nhập về sửa chữa, sau khi sửa chữa xong khách kiểm\r\ntra vẫn không đạt chất lượng và trở thành phế phẩm, không thể tái xuất lại cho\r\nkhách hàng, Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
\r\n\r\nĐối với sản phẩm không đạt chất lượng\r\nxuất khẩu, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm này để bán trong nước thì phải kê khai\r\ntờ khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật\r\ntư đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ trong nước. Doanh nghiệp\r\nkhông phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bị tiêu hủy, trường hợp sau\r\nkhi tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng, doanh nghiệp bán vào thị trường nội địa\r\nthì phải nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\n1.4. Về việc “Miễn thuế nhập khẩu đối\r\nvới hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu khi chuyển hàng cho DN khác sản xuất, gia\r\ncông”
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại Khoản\r\n2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì từ ngày 1/9/2016, trường hợp tổ chức,\r\ncá nhân NK hàng hóa để sản xuất xuất khẩu, đã đưa hàng hóa NK vào sản xuất, sau\r\nđó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một hoặc một số\r\ncông đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và/hoặc XK sản phẩm thì\r\nkhông đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại NĐ\r\n134/2016/NĐ-CP của Chính phủ (không đáp ứng điều kiện có quyền sở hữu hoặc quyền\r\nsử dụng đối với máy móc, thiết bị cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên vật liệu, vật\r\ntư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK), số lượng hàng hóa nhập khẩu để sản\r\nxuất xuất khẩu nhưng đưa cho doanh nghiệp khác sản xuất hoặc gia công không đủ điều\r\nkiện để được miễn thuế nhập khẩu (Tổng cục Hải quan đã có công văn số\r\n79/TCHQ-TXNK ngày 03/01/2019 hướng dẫn thực hiện).
\r\n\r\nKiến nghị của doanh nghiệp về việc cần\r\nsửa đổi chính sách thuế để hàng hóa nhập khẩu để sản xuất khẩu cũng được phép\r\nthuê doanh nghiệp khác sản xuất một hoặc một số công đoạn để đảm bảo bình đẳng\r\nvới hàng hóa nhập khẩu để gia công, hiện nay, Tổng cục Hải quan tiếp thu đưa\r\nvào sửa đổi tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\n2. Về trị giá hải quan
\r\n\r\nLiên quan đến trị giá hải quan đối với\r\nhàng hóa chuyển mục đích sử dụng tại Thông tư 60/2019/TT-BTC:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản\r\n9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC thì hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt\r\nNam và hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng tại Việt Nam (không phải là hàng hóa\r\nô tô, xe máy) có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc\r\nđối tượng không chịu thuế, miễn thuế thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu thay đổi\r\nmục đích để tiêu hủy, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Đề nghị công ty căn\r\ncứ và quy định nêu trên để khai báo, xác định trị giá Hải quan.
\r\n\r\nFile gốc của Công văn 1537/TCHQ-PC năm 2020 trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1537/TCHQ-PC năm 2020 trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1537/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2020-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-12 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |