\r\n BỘ\r\n TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1536/TCHQ-PC | \r\n \r\n Hà\r\n Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt\r\nNam.
\r\n(Địa chỉ: Phòng 907, tầng 9, Tòa nhà Daeha, số 360 đường Kim Mã, Quận Ba\r\nĐình, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được các câu hỏi\r\nsau Hội nghị đối thoại về chính sách, thủ tục hành chính thuế và hải quan với\r\ndoanh nghiệp Hàn Quốc năm 2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại\r\nViệt Nam (KCCI).
\r\n\r\nTổng cục Hải quan kính gửi KCCI nội\r\ndung trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc (tài liệu đính kèm) để thông\r\nbáo cho các doanh nghiệp biết, thực hiện.
\r\n\r\nTrân trọng./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP SAU HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH\r\nNGHIỆP HÀN QUỐC 2019
\r\n\r\n(Ban\r\nhành kèm theo Công văn số 1536/TCHQ-PC ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Tổng cục Hải\r\nquan)
\r\n\r\nCâu 1. Công ty\r\nREMOTE SOLUTION VIETNAM
\r\n\r\nTrường hợp 1:
\r\n\r\n- Nhận nguyên liệu để phục vụ sản xuất\r\nhàng xuất khẩu (Nhập khẩu dưới mã E31).
\r\n\r\n- Phát sinh hàng lỗi hỏng sau khi gia\r\ncông nguyên liệu.
\r\n\r\n- Đề nghị hướng dẫn phương pháp và thủ\r\ntục xử lý phế liệu này.
\r\n\r\nXin hỏi có áp dụng CO trong trường hợp\r\nnộp bổ sung thuế nhập khẩu không?
\r\n\r\nTrường hợp 2:
\r\n\r\n- Nhận nguyên liệu để phục vụ sản xuất\r\nhàng xuất khẩu (Nhập khẩu dưới mã E31).
\r\n\r\n- Nguyên liệu nhập khẩu bị lỗi hỏng.
\r\n\r\nĐề nghị hướng dẫn phương pháp và thủ\r\ntục xử lý nguyên liệu lỗi hỏng tại VN. (Trừ trường hợp chuyển trả Ship back).
\r\n\r\nTrường hợp 3:
\r\n\r\n- Nhận nguyên liệu để phục vụ sản xuất\r\nhàng xuất khẩu (Nhập khẩu dưới mã E31).
\r\n\r\n- Sản phẩm này không còn sản xuất tại\r\ncông ty ở VN, nơi sản xuất đã chuyển sang công ty ở nước khác.
\r\n\r\n- Chuyển giao nguyên liệu sang công\r\nty nước khác dưới hình thức bán hàng (Chuyển giao bằng đúng giá mua vào, không\r\nphát sinh lợi nhuận). Vậy trường hợp này có phải nộp thuế không?
\r\n\r\nTrường hợp 4:
\r\n\r\n- Sản phẩm A được sản xuất để bán\r\ntrong nước và xuất khẩu.
\r\n\r\n- Thông quan nguyên liệu nhập khẩu để\r\nsản xuất sản phẩm A dưới dạng dùng để kinh doanh (mã A12).
\r\n\r\nNgoài số lượng hàng bán trong nước,\r\nlượng hàng xuất khẩu có được hoàn thuế nhập khẩu và VAT không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Trường hợp 1:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều 25\r\nNghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về định mức hàng gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 71 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá\r\ntrình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu\r\nnhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có).
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, đối với phế\r\nliệu, phế phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất, nằm trong định mức thực tế đáp ứng\r\nquy định tại Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,\r\nbổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC tiêu\r\nhủy thì không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
\r\n\r\nVề thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì hàng hóa, dịch vụ sử\r\ndụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế\r\nGTGT. Trường hợp phế liệu, phế phẩm phải tiêu hủy thì không phải kê khai nộp\r\nthuế GTGT. Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đối với trường hợp phế liệu bị tiêu\r\nhủy nhưng còn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của\r\npháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\nTrường hợp phế phẩm của hàng sản xuất\r\nxuất khẩu nằm ngoài định mức thực tế sản xuất nhưng phải tiêu hủy (hoặc nguyên\r\nliệu, vật tư dư thừa phải tiêu hủy) thì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai thay\r\nđổi mục đích sử dụng kê khai nộp thuế NK theo Điều 21 Thông tư\r\nsố 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1\r\nThông tư số 39/2018/TT-BTC nhưng không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với\r\nhàng hóa bị tiêu hủy.
\r\n\r\nTrị giá hải quan đối với hàng hóa\r\ntiêu hủy là trị giá do doanh nghiệp khai báo theo quy định tại khoản\r\n9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\nLiên quan đến việc áp dụng C/O trong\r\ntrường hợp nộp bổ sung thuế nhập khẩu: căn cứ quy định tại Thông tư số\r\n38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty nêu không thuộc\r\ntrường hợp được áp dụng C/O để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
\r\n\r\n2. Trường hợp 2:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 5 Điều\r\n25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về việc kê khai nộp thuế đối\r\nvới hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi\r\nmục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện\r\nsau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải\r\nquan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người\r\nnộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 55 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về định mức hàng gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu.
\r\n\r\nTrường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản\r\nxuất xuất khẩu chưa đưa vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu bị lỗi hỏng,\r\ndoanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa thì phải phải đăng ký tờ khai thay đổi mục\r\nđích sử dụng kê khai nộp thuế NK, thuế GTGT theo Điều 21 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp tiêu hủy nguyên liệu,\r\nvật tư hỏng thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu, không phải kê khai nộp thuế\r\nGTGT.
\r\n\r\nTrị giá hải quan đối với hàng hóa\r\ntiêu hủy là trị giá do doanh nghiệp khai báo theo quy định tại khoản\r\n9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n3. Trường hợp 3:
\r\n\r\nCăn cứ điểm c khoản\r\n1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy\r\nđịnh:
\r\n\r\n"Người nộp thuế đã nộp thuế\r\nnhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và\r\nkhông phải nộp thuế xuất khẩu;
\r\n\r\nHàng hóa quy định tại các điểm a,\r\nb và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.
\r\n\r\nCăn cứ điểm a khoản 1\r\nĐiều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định\r\nhàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập\r\nkhẩu (nếu có) và không phải nộp thuế xuất khẩu với điều kiện hàng hóa chưa qua\r\nsản xuất, gia công, chế biến ở Việt Nam. Mã loại hình tờ khai là B13. Trường hợp\r\ncủa Công ty không phải kê khai nộp thuế xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các quy định\r\nnêu trên.
\r\n\r\n4. Trường hợp 4:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 1, khoản\r\n2 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định:\r\nNgười nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất,\r\nkinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm\r\nra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu\r\nđã nộp tương ứng với nguyên liệu, vật tư được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã\r\nxuất khẩu. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại\r\nkhoản 3 điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 3 Điều\r\n10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của\r\nChính phủ quy định cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai\r\ntheo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất\r\nkhẩu bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế\r\nquan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia\r\ntăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế\r\ngiá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị\r\ngia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ\r\nvào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia\r\ntăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu\r\nđó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định\r\ncủa pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại\r\nđịa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp\r\ndoanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập\r\nkinh doanh sản xuất (A12) sau đó đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất\r\nkhẩu sản phẩm ra nước ngoài thì được cơ quan hải quan xem xét hoàn thuế nhập khẩu\r\nđã nộp tương ứng với nguyên liệu, vật tư được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã\r\nxuất khẩu. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo\r\nquy định tại khoản 3 điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
\r\n\r\nThuế GTGT doanh nghiệp được hoàn hoặc\r\nkhấu trừ tại cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
\r\n\r\nCâu 2. Công ty\r\nSONGWOL VINA
\r\n\r\nCông ty chúng tôi nhập khẩu sợi (NPL\r\nchính) để sản xuất khăn loại hình nhập SXXK (E31). Trong một số trường hợp,\r\nchúng tôi phải nhập thêm nhãn tem do khách hàng mua khăn gửi để gắn vào khăn xuất\r\nkhẩu. Tiền nhãn tem không thanh toán. Nhãn tem là sản phẩm hoàn chỉnh, không\r\ngia công gì thêm. Sản phẩm khăn công ty chúng tôi xuất khẩu loại hình E62.\r\nTrong trường hợp này, nhãn tem chúng tôi nhập loại hình E31 (mục phương thức\r\nthanh toán khai là không thanh toán) là đúng hay sai?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 54 Thông tư số\r\n38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được\r\nsửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC\r\nngày 20/4/2018) có quy định về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản\r\nxuất hàng hóa xuất khẩu. Theo đó, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất\r\nhàng hóa xuất khẩu gồm “a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh\r\nkiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm\r\nxuất khẩu; b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng\r\nkhông chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;\r\nc) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất\r\nkhẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư\r\nnhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu,\r\nvật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để\r\nxuất khẩu...”.
\r\n\r\nKhoản 2 Điều 70 Thông\r\ntư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính\r\n(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Thông tư số\r\n39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) về sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại\r\nhình sản xuất xuất khẩu.
\r\n\r\nĐề nghị Công ty căn cứ quy định nêu\r\ntrên để thực hiện đúng quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n[ĐỊNH MỨC]
\r\n\r\nHiện trạng:
\r\n\r\nTheo quy định hiện tại về báo cáo quyết\r\ntoán thì lượng chênh lệch dương và âm (số lượng tồn kho thực tế - số lượng trên\r\nchứng từ hải quan) đều phải nộp thuế, phạt và phạt chậm nộp.
\r\n\r\n- Trường hợp 1: Chênh lệch âm (SL tồn\r\nkho kế toán - SL tồn trên chứng từ HQ): Định mức đăng ký hải quan thấp hơn thực\r\ntế.
\r\n\r\n- Trường hợp 2: Chênh lệch dương (SL\r\ntồn kho kế toán - SL tồn trên chứng từ HQ): Định mức đăng ký hải quan cao hơn\r\nthực tế sản xuất.
\r\n\r\nKiến nghị:
\r\n\r\nChấp nhận cho doanh nghiệp có thể xây\r\ndựng định mức thấp hơn định mức thực tế.
\r\n\r\nTrường hợp 1: Chênh lệch âm:
\r\n\r\n+ Lượng tồn của kế toán - Lượng tồn\r\ntrên chứng từ = Số âm. Trường hợp này, lượng xin miễn thuế ít hơn lượng nguyên\r\nliệu thực tế được miễn. Do đó, đề nghị không truy thu thuế lượng thuế chênh lệch\r\nâm vì doanh nghiệp xin miễn thuế thấp hơn lượng xuất khẩu.
\r\n\r\nTrường hợp 2: Chênh lệch dương:
\r\n\r\n+ Truy thu thuế phần chênh lệch (vì định\r\nmức cao dẫn đến đóng thuế thiếu).
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ khoản 2 Điều\r\n10, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ\r\nquy định cơ sở để xác định miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất\r\nxuất khẩu quy định: Khi quyết toán người nộp thuế có trách nhiệm kê khai trung\r\nthực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế sử dụng\r\nđể sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải\r\nquan.
\r\n\r\nCăn cứ khoản 39 Điều\r\n1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định tổ chức,\r\ncá nhân phải nộp báo cáo quyết toán tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu,\r\nvật tư nhập khau để gia công, sản xuất xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi đã\r\nthông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ\r\nlục II hoặc mẫu số 15 Báo cáo quyết toán/BCQT-NVL-GSQL phụ lục V ban hành kèm theo\r\nthông tư này. Trường hợp phát hiện có sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán\r\nthì doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán trong thời hạn 60\r\nngày kể từ ngày lập báo cáo quyết toán nhưng phải trước thời điểm cơ quan hải\r\nquan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan,\r\nthanh tra.
\r\n\r\nCăn cứ điểm b khoản 4\r\nĐiều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản\r\n39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT- BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định\r\ntrường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị\r\nnhập khẩu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp\r\nvới thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng\r\ntừ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật\r\ntư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan\r\nkhông chấp nhập nội dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn\r\nđịnh thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, số lượng\r\nnguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nếu tồn kho nhiều\r\nhơn (chênh lệch dương) hoặc tồn kho ít hơn (chênh lệch âm) so với số liệu đã\r\nbáo cáo cơ quan hải quan thì không đủ điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu,\r\ndoanh nghiệp bị cơ quan hải quan xử lý ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính\r\ntheo quy định của pháp luật. Do đó, kiến nghị của Công ty là không phù hợp với\r\nquy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n[KHAI BÁO SAI LOẠI HÌNH THEO HƯỚNG DẪN\r\nCỦA HẢI QUAN DẪN ĐẾN KHÔNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ]
\r\n\r\nTheo quy định, doanh nghiệp tự khai tự\r\nchịu trách nhiệm.
\r\n\r\nTuy nhiên, có những trường hợp doanh\r\nnghiệp khai, hải quan kiểm tra hồ sơ và không chấp nhận nội dung doanh nghiệp\r\nkhai và yêu cầu doanh nghiệp khai lại theo hướng dẫn của hải quan. Doanh nghiệp\r\nđã khai lại theo sự hướng dẫn của hải quan.
\r\n\r\nSau đó có kết quả giám định mới hoặc\r\nkhi kiểm tra sau thông quan thì phát hiện nội dung đã khai chưa đúng dẫn đến\r\ndoanh nghiệp bị truy thu thuế, bị phạt hành chính và phạt chậm nộp hoặc không\r\nđược hoàn thuế. Cụ thể:
\r\n\r\nDoanh nghiệp xuất khẩu bán hàng cho đối\r\ntác nước ngoài nhưng bị trả về. Khi doanh nghiệp làm thủ tục tái nhập, hải quan\r\nyêu cầu nhập theo loại hình G12 và doanh nghiệp phải làm theo.
\r\n\r\nTuy nhiên, thời gian sau, doanh nghiệp\r\ntiếp tục tái xuất và xin hoàn thuế thì hải quan thông báo không được hoàn do\r\nkhai sai loại hình. (Loại hình đúng phải là A31).
\r\n\r\nKiến nghị:
\r\n\r\n- Nếu doanh nghiệp khai theo sự hướng\r\ndẫn của Hải quan và sau này nếu phát hiện sai dẫn đến theo quy định không được\r\nhoàn thì hải quan phải có biện pháp khắc phục để hoàn lại thuế cho doanh nghiệp.
\r\n\r\n- Trường hợp khai sai dẫn đến phát\r\nsinh tăng tiền thuế, thì đề nghị chỉ truy thu thuế nhưng không phạt hành chính\r\nvà không thu tiền phạt chậm nộp.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n1. Về vấn đề doanh nghiệp khai theo sự\r\nhướng dẫn của Hải quan, sau này nếu phát hiện sai dẫn đến theo quy định không\r\nđược hoàn thì hải quan phải có biện pháp khắc phục để hoàn lại thuế cho doanh\r\nnghiệp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
\r\n\r\nVề việc khai báo mã loại hình tờ khai\r\nhàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã có công văn số\r\n2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 hướng dẫn thực hiện. Hiện nay mã loại hình tờ\r\nkhai đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã thực hiện ổn định trong nhiều năm\r\nkhông phát sinh vướng mắc. Trường hợp có phát sinh vướng mắc, doanh nghiệp gửi\r\nvăn bản tới Tổng cục Hải quan hoặc cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để\r\nđược hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nĐối với trường hợp doanh nghiệp khai\r\nbáo sai mã loại hình (do doanh nghiệp được hưởng không bằng văn bản), dẫn đến hồ\r\nsơ không đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xem xét\r\nhoàn thuế cho doanh nghiệp.
\r\n\r\n2. Về kiến nghị không tính tiền chậm\r\nnộp:
\r\n\r\nKhoản 66 Điều 1 Thông\r\ntư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài\r\nchính quy định:
\r\n\r\n“1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp\r\ntrong các trường hợp
\r\n\r\na) Nộp tiền thuế chậm so với thời\r\nhạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn\r\nđịnh thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
\r\n\r\nb) Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do\r\nkhai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,\r\nsố tiền thuế được hoàn...”
\r\n\r\nTheo đó, trường hợp người nộp thuế\r\nkhai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì ngoài việc\r\nnộp bổ sung số tiền thuế thiếu còn phải nộp tiền chậm nộp. Đề nghị Công ty\r\nnghiên cứu và thực hiện theo quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nTháng 3 và 4/2019 vừa qua, công ty\r\nchúng tôi có mở sai loại hình của tờ khai nhập khẩu, loại hình đúng là A41 (Nhập\r\nkinh doanh của doanh nghiệp đầu tư) nhưng chúng tôi khai báo tờ khai với loại\r\nhình H11 (Hàng nhập khẩu khác), và công ty chúng tôi đã hoàn thành thủ tục nộp\r\nthuế VAT tại kho bạc nhà nước và thông quan tờ khai nhập khẩu hoàn tất. Vậy xin\r\nhỏi với loại hình nhập khẩu H11 thì công ty chúng tôi có được hoàn thuế lại tại\r\nđịa phương như các tờ khai nhập khẩu loại hình khác hay không? Nếu được thì thủ\r\ntục như thế nào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ Bảng mã loại hình ban hành kèm\r\ntheo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan quy định mã\r\nloại hình H11 - Hàng nhập khẩu khác: Bao gồm hàng hóa là quà biếu, quà tặng của\r\ntổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của\r\ncơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc\r\ntại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;\r\nhàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập\r\ncảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn\r\nthuế (bao gồm hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới vượt định mức miễn\r\nthuế).
\r\n\r\nCăn cứ Điều 18 Thông\r\ntư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế\r\ngiá trị gia tăng; Căn cứ Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC\r\nquy định về điều kiện và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên mã loại hình\r\ntờ khai H11 áp dụng đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hàng\r\nhóa nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư mã loại hình tờ khai là A41 phải kê\r\nkhai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Như vậy, việc kê khai mã loại hình H11 là\r\nkhông phù hợp. Tuy nhiên, số tiền thuế GTGT đã nộp cho cơ quan hải quan vẫn được\r\nkê khai khấu trừ với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều\r\n18 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
\r\n\r\nĐề nghị Công ty liên hệ với cơ quan\r\nthuế nơi công ty kê khai nộp thuế GTGT để được hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nSắp tới công ty chúng tôi có nhu cầu\r\nnhập khẩu Túi nhựa Jumbo đã qua sử dụng (Từ nhựa PP) không rõ xuất xứ, nguồn gốc\r\nvà nhãn mác không xác định (Mã HS: 6305.3290). Sản phẩm này chúng tôi sẽ sử dụng\r\nđể đóng gói hàng gia công xuất khẩu và xuất đi Hàn Quốc (không sử dụng tại thị trường\r\nViệt Nam cũng như nội bộ doanh nghiệp). Trường hợp này chúng tôi có được phép\r\nnhập khẩu về Việt Nam hay không? Nếu được thì công ty chúng tôi có cần phải xin\r\nthêm loại giấy phép gì nữa hay không? Và mở tờ khai nhập khẩu với loại hình\r\nnào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nMặt hàng túi nhựa Jumbo đã qua sử dụng\r\nđể đóng gói hàng hóa gia công xuất khẩu đi Hàn Quốc (trường hợp không phải là\r\nphế liệu nhập khẩu về làm nguyên liệu sản xuất) xác định mã số HS 6305.3290 thì\r\nkhông thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện. Mã loại\r\nhình E21 (Nhập nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài) sử dụng\r\ntrong trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài.\r\nNguyên liệu thực hiện hợp đồng gia công có thể nhập theo chỉ định của thương\r\nnhân nước ngoài hoặc tự cung ứng từ nguồn nhập khẩu; sử dụng cả trong trường hợp\r\ndoanh nghiệp nội địa nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 1536/TCHQ-PC năm 2020 về chính sách, thủ tục hành chính thuế và hải quan với doanh nghiệp Hàn Quốc năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1536/TCHQ-PC năm 2020 về chính sách, thủ tục hành chính thuế và hải quan với doanh nghiệp Hàn Quốc năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1536/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2020-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-12 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |