Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Đầu tư » Thông tư 218/2013/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 218/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại;

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

3. Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại được giải ngân riêng cho các dự án/dự án thành phần độc lập thuộc một chương trình, dự án sử dụng vốn ODA vay và vốn vay ưu đãi, được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư trên, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

5. Trong trường hợp các quy định về quản lý tài chính tại Thông tư này có sự khác biệt với các Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thì áp dụng theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3, Điều 4 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC

1. Nguyên tắc xác định cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại)

b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài đối với:

- Các chương trình, dự án không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước;

c) Đối với các chương trình, dự án có cơ chế giải ngân và thu hồi vốn đặc biệt, đòi hỏi phải áp dụng cơ chế tài chính đặc thù (dự án giải ngân dựa trên kết quả, giải ngân theo mốc tiến độ dự án, dự án PPP, dự án hỗn hợp nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau), Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản và chủ dự án nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định cơ chế tài chính riêng áp dụng cho từng chương trình, dự án.

2. Tính chất sử dụng vốn của dự án được xác định theo các loại hình dự án sau:

ững công trình xây dựng nhằm mục đích duy tu, phát triển, nâng cao chất lượng công trình;

ỉ có tính chất HCSN, không thuộc nội dung của dự án đầu tư quy định tại tiết a) khoản này;

d) Dự án hỗn hợp: là dự án kết hợp ít nhất hai trong ba nội dung chi có tính chất XDCB, HCSN hay dự án cho vay lại (gồm cả cho vay lại theo các chương trình, hạn mức tín dụng).

3. Quy trình xác định cơ chế tài chính trong nước

Điều 16 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi.

- Bộ Tài chính có ý kiến về nguyên tắc đối với kiến nghị về cơ chế tài chính trong nước nêu tại Đề cương của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục tài trợ (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).

b) Trường hợp trong giai đoạn xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ nêu tại điểm a) trên, nêu chưa có đủ cơ sở và thông tin chi tiết để đề xuất cơ chế tài chính cụ thể đối với dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án phải tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án gửi Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tham gia ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án/Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.

4. Xác định điều khoản và điều kiện cho vay lại cụ thể đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài:

Thời gian thẩm định và thông báo điều kiện cho vay lại thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.

5. Bộ Tài chính hoặc Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền ký kết các Thỏa thuận cho vay lại/Hiệp định vay phụ với Người vay lại, căn cứ vào các điều khoản và điều kiện cho vay lại cụ thể được xác định theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này để làm căn cứ quản lý việc sử dụng và thu hồi vốn vay lại.

1. Cấp phát nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài cho các địa phương

2. Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn ODA của Chính phủ đối với:

b) Các dự án thành phần trên địa bàn tỉnh, thành phố, thuộc các chương trình dự án ô do các Bộ là cơ quan chủ quản và chủ chương trình dự án, có khả năng thu hồi vốn và do các chủ dự án thành phần thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

b) Có dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

5. Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho từng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của địa phương.

1. Điều kiện được vay lại đối với các tổ chức tài chính, tín dụng:

b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật.

a) Lãi suất cho vay lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.

c) Trong các trường hợp đặc biệt, kể cả trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu áp dụng các điều kiện cho vay lại khác với quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, xin ý kiến của các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể.

a) Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA: Bộ Tài chính trực tiếp thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia chương trình trước khi ký kết Thỏa thuận cho vay lại/Hiệp định vay phụ.

c) Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn người vay lại cuối cùng phù hợp với chương trình tín dụng đã thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.

1. Khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài thông qua cơ chế cho vay lại, cụ thể như sau:

b) Được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước thông qua các chương trình, hạn mức tín dụng và được áp dụng cơ chế tài chính trong nước quy định tại Điều 5 Thông tư này.

d) Tham gia thực hiện các chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân của cơ quan chủ quản chương trình: Cơ quan chủ quản chương trình có trách nhiệm thẩm định các dự án của khu vực kinh tế tư nhân tham gia chương trình, dự án trên cơ sở cơ chế tài chính chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều kiện được xem xét để tiếp cận vốn ODA, vay ưu đãi và yêu cầu thẩm định đối với chủ dự án:

- Trường hợp thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt là vốn chủ sở hữu (sau khi trừ đi phần vốn chủ sở hữu thực hiện dự án đầu tư khác - nếu có dự án khác đang triển khai). Chủ dự án phải báo cáo cho cơ quan, tổ chức thẩm định danh mục dự án đang đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, phương án sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động để thực hiện các dự án đó, làm cơ sở xem xét điều kiện tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo.

- Doanh nghiệp vay lại phải sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để đảm bảo bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra. Tài sản đảm bảo bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay của Chính phủ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với các chương trình, hạn mức tín dụng: tổ chức tài chính - tín dụng thẩm định và lựa chọn theo quy định tại điểm c) khoản 3 Điều 5 trên.

c) Điều kiện tiếp nhận vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với khu vực kinh tế tư nhân trong các chương trình, hạn mức tín dụng, trong trường hợp chủ dự án là thể nhân như các hộ kinh doanh, cá nhân, sẽ do tổ chức tài chính tín dụng thẩm định và quy định cho từng trường hợp cụ thể.

KẾ HOẠCH VỐN HÀNG NĂM

1. Kế hoạch vốn hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi là kế hoạch giải ngân ODA, vốn vay ưu đãi và kế hoạch vốn đối ứng nêu tại các Điều 61 và 62 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Mẫu biểu kế hoạch giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi và kế hoạch vốn đối ứng được thực hiện thống nhất theo Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.

Điều 37 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm để làm cơ sở phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của cơ quan chủ quản, quy định tại Điều 38 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, bao gồm:

b) Kế hoạch giải ngân vốn đối ứng hàng năm được lập theo từng cơ quan chủ quản và được phân bổ theo nguồn bố trí vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn chủ dự án và nguồn vốn khác)

Điều 43 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Các cơ quan chủ quản phải ưu tiên bố trí vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm nhằm thực hiện các cam kết tại các điều ước quốc tế về ODA và vay ưu đãi và phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

Điều 37 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khác (cơ quan kiểm soát chi, cơ quan cho vay lại, ngân hàng phục vụ).

Điều 61 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 8. Quy trình lập kế hoạch vốn hàng năm

a) Hàng năm, vào thời điểm lập, trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, chủ dự án căn cứ tiến độ thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án hay kế hoạch vốn sự nghiệp gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.

c) Trường hợp điều ước quốc tế về dự án đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực, hoặc đã có hiệu lực nhưng dự án chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước, trong thời hạn lập dự toán ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về nhu cầu vốn đối ứng, vốn ứng trước của dự án để kịp thời bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định (trong trường hợp ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng); hoặc chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản dự án ở địa phương về nhu cầu vốn đối ứng, vốn ứng trước của dự án trình cấp có thẩm quyền để kịp thời bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định (trong trường hợp ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng).

2. Đối với các dự án cho vay lại

3. Đối với các dự án hỗn hợp vừa cấp phát, vừa cho vay lại

Chương 4.

NGÂN HÀNG PHỤC VỤ

1. "Ngân hàng phục vụ" là một ngân hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch đối ngoại, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dự án nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố.

a) Đáp ứng đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ đảm bảo an toàn tài chính áp dụng đối với các tổ chức tín dụng;

c) Tuân thủ hoặc cam kết tuân thủ các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và quy định của nhà tài trợ về quản lý nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

1. Trừ trường hợp các dự án thực hiện theo phương thức hỗ trợ ngân sách phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thuận tiện trong công tác kiểm soát chi, rút vốn cho dự án và hạch toán ngân sách nhà nước, Chủ dự án hoặc Bộ Tài chính được mở tài khoản giao dịch (tài khoản tạm ứng/tài khoản đặc biệt) tại ngân hàng phục vụ phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, quy định trong Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ.

Trường hợp dự án có nhiều cấp quản lý thực hiện và theo thỏa thuận với nhà tài trợ có thiết kế tài khoản tạm ứng cấp 2, chủ dự án mở tài khoản tạm ứng cấp 2 tại chi nhánh Ngân hàng phục vụ.

Trước ngày 15/02 hàng năm, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình sử dụng lãi phát sinh trên số dư tài khoản tạm ứng/tài khoản đặc biệt của năm trước.

a) Đối với các dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát: sau khi dự án kết thúc, nếu vẫn còn số dư lãi tiền gửi, chủ dự án nộp toàn bộ số dư vào ngân sách nhà nước.

c) Lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phục vụ đối với các hạn mức tín dụng/hợp phần tín dụng do các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại vốn vay của Chính phủ và chịu rủi ro tín dụng là nguồn thu của tổ chức tài chính, tín dụng và được xử lý theo Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan.

THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN

Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu đãi được quy định cụ thể trong các hiệp định và thỏa thuận tài trợ, bao gồm:

a) Rút vốn một lần về ngân sách nhà nước: được thực hiện đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc các chương trình, dự án hợp tác khu vực, toàn cầu do Chính phủ trực tiếp thực hiện.

2. Đối với phương thức tài trợ theo chương trình, dự án: được thực hiện theo một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:

- Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp của dự án.

b) Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu/nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).

d) Tài khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt:

Điều 12. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA và vốn vay ưu đãi theo phương thức hỗ trợ ngân sách

2. Đối với các dự án/chương trình hỗ trợ ngân sách theo phương thức giải ngân dựa trên kết quả đầu ra, Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân về phần mình theo thỏa thuận với nhà tài trợ để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của nhà tài trợ để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp các hồ sơ và đơn rút vốn gửi nhà tài trợ, đồng thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng phục vụ và chủ dự án trong việc chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ.

a) Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút và tài khoản nhận vốn ODA và vốn vay ưu đãi, đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập kế hoạch phân bổ và chuyển vốn cho các tiểu dự án thành phần thực hiện chương trình.

6. Hồ sơ rút vốn: tuân thủ theo đúng các quy định, thỏa thuận với nhà tài trợ.

1. Sau khi nhà tài trợ thông báo các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các hiệp định vay/ thỏa thuận tài trợ đã hoàn thành, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.

a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần.

3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.

Điều 14. Hồ sơ pháp lý gửi một lần

a) Thỏa thuận tài trợ được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án và chỉ gửi cho cơ quan kiểm soát chi);

c) Hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu và các tài liệu đi kèm hợp đồng liên quan đến điều kiện thanh toán, trừ các bản vẽ, các tài liệu về thiết kế, kỹ thuật (bản sao); đối với hợp đồng chỉ ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt phần các quy định về thanh toán của hợp đồng, có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án;

ến không phản đối" (no objection) của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, hợp đồng; bảo lãnh thực hiện hợp đồng); dự toán được duyệt đối với từng hạng mục, gói thầu, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và các công việc thực hiện không qua hợp đồng) và tài liệu dự án liên quan khác (nếu có);

e) Thỏa thuận cho vay lại ký giữa chủ dự án và Cơ quan cho vay lại (nếu có).

Điều 15. Hồ sơ gửi từng lần rút vốn

1. Thanh toán trực tiếp/thanh toán chuyển tiền (JICA)

b) Hóa đơn/Đề nghị thanh toán của Nhà thầu/Nhà cung cấp;

d) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, Chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau:

- Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát thanh toán toàn bộ.

a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:

- Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo mẫu của nhà tài trợ và bản sao L/C đã mở.

Đối với việc rút vốn nguồn JICA áp dụng chế độ kiểm soát chi sau, sau mỗi lần ký chấp thuận thanh toán cho nhà thầu/tư vấn, Chủ dự án gửi bộ hồ sơ thanh toán cho Cơ quan kiểm soát chi để thực hiện kiểm soát chi. Khi có kết quả kiểm soát chi, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính 1 bản Yêu cầu thanh toán (Claims for Payment) và 1 bản Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi để phục vụ công tác theo dõi, đối chiếu số liệu rút vốn với JICA.

a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:

Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do Ngân sách nhà nước ứng trước (vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), phải nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn.

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi.

b) Trong trường hợp rút vốn nguồn JICA: Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị rút vốn và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;

4. Tài khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt

Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của TKTƯ quy định trong Thỏa thuận vay/Hiệp định tài trợ. Hạn mức TKTƯ có thể được quy định cho 2 cấp (đối với dự án có cấp Trung ương và cấp địa phương cùng tham gia thực hiện), nhưng số vốn rút phải chuyển qua TKTƯ cấp 1.

b) Chi tiêu từ TKTƯ: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

- Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.

Để rút vốn bổ sung TKTƯ (TKTƯ cấp 1), Chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới;

- Sao kê do Chủ dự án lập, thể hiện rõ từng khoản chi từ TKTƯ, chi tiết theo: ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy đổi ra VNĐ, tỷ giá đồng ngoại tệ/VNĐ, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng;

- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ (nếu có TKTƯ cấp 2 thì gửi kèm sao kê). Đối với vốn vay JICA cần cung cấp chứng từ chứng minh việc ngân hàng phục vụ đã chuyển tiền thanh toán cho người thụ hưởng.

Điều 16. Quản lý rút vốn và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Để bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ, việc rút vốn, chi tiêu và thanh toán của các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được kiểm tra, giám sát như chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách, thông qua việc thực hiện kiểm soát chi tiêu và thanh toán (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án. Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với Hiệp định/Văn kiện dự án/Hợp đồng sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.

a) Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi tiêu của dự án.

c) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án, Cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán), hoặc dự toán vốn đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Cơ quan kiểm soát chi không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.

3. Cơ quan kiểm soát chi:

b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Cơ quan cho vay lại khác được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án/hợp phần dự án thuộc diện cho vay lại.

- Tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính ủy quyền là Cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng thực hiện việc kiểm soát chi đối với đề nghị rút vốn và thanh toán của người vay lại.

d) Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi thích hợp đối với các loại chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các điểm a), b) và c) nêu trên, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.

a) "Kiểm soát chi trước" là việc Cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi trước khi Chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu/người thụ hưởng.

- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp đối với các dự án hoặc dự án thành phần thuộc diện được cấp phát, trừ các dự án vốn vay JICA.

- Thanh toán từ tài khoản cấp hai đối với dự án có hai cấp TKTƯ.

a) Đối với dự án/dự án thành phần đầu tư xây dựng thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát

- Hồ sơ, tài liệu xác nhận vốn tạm ứng: ngoài các hồ sơ, tài liệu pháp lý gửi lần đầu, chủ dự án gửi cơ quan kiểm soát chi các tài liệu sau:

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư (trường hợp tạm ứng vốn trong nước).

b) Đối với dự án hoặc các hoạt động vốn hành chính sự nghiệp thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát: thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát chi hướng dẫn tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung và các quy định của Thông tư, căn cứ vào bộ hồ sơ rút vốn ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Thông tư này. Trường hợp Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ hoặc nhà tài trợ có quy định riêng thì thực hiện theo Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ hay quy định đó.

- Đối với hạn mức tín dụng:

- Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án/hợp phần cho vay lại khác: thực hiện tương tự như đối với các dự án/dự án thành phần đầu tư xây dựng thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát.

HẠCH TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

2. Tài khoản vốn đối ứng: chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán đối với chi tiêu của dự án, đồng thời theo dõi cấp phát vốn đối ứng cho dự án.

1. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài phải được hạch toán đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước. Việc hạch toán ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính các cấp thực hiện.

Điều 4 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 19. Quy trình hạch toán ngân sách nhà nước

1. Đối với các khoản vay bằng tiền theo hình thức hỗ trợ ngân sách chung: căn cứ vào chứng từ nhận tiền/báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định (trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ ngoại tệ tập trung được hạch toán theo quy định đối với các khoản thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ).

3. Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các dự án đầu tư xây dựng, hành chính sự nghiệp của các Bộ, cơ quan trung ương: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ hoặc chứng từ thanh toán từ TKTƯ/TKĐB của ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cấp phát vốn đầu tư xây dựng, vốn hành chính sự nghiệp cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

5. Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo cơ chế Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khu vực tư nhân: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho vay lại đối với Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền.

Điều 20. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước

a) Vốn đã rút nhưng không sử dụng hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định tại hiệp định, thỏa thuận tài trợ;

c) Thay đổi về cơ chế tài chính trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền (ví dụ chuyển từ cơ chế cho vay lại sang cấp phát từ ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ vốn ODA và vay ưu đãi của dự án);

2. Quy trình và thủ tục điều chỉnh:

b) Căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách cho cơ quan chủ quản, chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.

BỐ TRÍ VỐN ĐỐI ỨNG VÀ CƠ CHẾ ỨNG TRƯỚC VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Ngân sách Trung ương bố trí vốn đối ứng cho các dự án/ dự án thành phần thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương theo Luật Ngân sách nhà nước và do cơ quan trung ương là chủ dự án/dự án thành phần quản lý và thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng theo từng nguồn vốn ngân sách nhà nước (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) trong kế hoạch vốn hàng năm, theo phân công cụ thể tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.

a) Các dự án/dự án thành phần thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo Luật Ngân sách nhà nước và do cơ quan địa phương là chủ dự án/dự án thành phần quản lý và thực hiện.

3. Tổ chức tài chính tín dụng, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho:

b) Các dự án/dự án thành phần do tổ chức tài chính tín dụng, doanh nghiệp vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ.

Điều 22. Cơ chế ứng trước vốn

Điều 44 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ:

Chương 8.

TỔ CHỨC CHO VAY LẠI

1. Ký kết Hợp đồng/Thỏa thuận cho vay lại:

b) Bộ Tài chính trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thông qua việc ký kết Biên bản thỏa thuận cho vay lại hoặc Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm Cơ quan cho vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể (trường hợp tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín dụng), thông qua việc ký kết Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại.

2. Lập kế hoạch thu hồi nợ cho vay lại:

b) Đối với các khoản Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thu: Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm lập kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại, kế hoạch thu phí cho vay lại hàng quý và cả năm, căn cứ vào các quy định tại các hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký kết, gửi cho Bộ Tài chính để tổng hợp.

a) Tài khoản thu hồi nợ: Các khoản thu hồi nợ cho vay lại (gốc, lãi, phí cho vay lại) được hoàn trả trực tiếp vào tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và Đồng Việt Nam của Quỹ tích lũy trả nợ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.

c) Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại, kế hoạch thu phí cho vay lại định kỳ hàng quý và cả năm và tình hình hoàn trả Quỹ tích lũy trả nợ theo từng chương trình, dự án vay lại gửi Bộ Tài chính (Quỹ tích lũy trả nợ). Thời hạn báo cáo là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo quý và trước ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Báo cáo năm về tình hình thu hồi vốn gốc, lãi cho vay lại và thu phí cho vay lại, do Cơ quan cho vay lại lập và tổng hợp theo từng chương trình, dự án cho vay lại, là căn cứ để Bộ Tài chính (Quỹ tích lũy trả nợ) đối chiếu và xác nhận số liệu về các khoản thu hồi cho vay lại hàng năm với Cơ quan cho vay lại.

Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay lại được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.

Chương 9.

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA

1. Nguyên tắc kế toán:

a) Tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam;

2. Tổ chức bộ máy kế toán

a) Trường hợp dự án không thành lập Ban Quản lý dự án, hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng: chủ dự án được sử dụng bộ máy kế toán và hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị đồng thời là kế toán dự án để thực hiện các công việc kế toán của dự án, nhưng phải hạch toán tách bạch tài khoản, nguồn vốn và các khoản thu, chi của dự án.

3. Chế độ kế toán áp dụng

b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b), khoản 2 Điều này: căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, hình thức quản lý dự án, loại hình đơn vị sử dụng vốn để áp dụng chế độ kế toán phù hợp.

1. Kiểm toán báo cáo tài chính năm của dự án ODA, vốn vay ưu đãi nhằm kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính dự án trong một năm tài chính.

3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp các thỏa thuận giữa Chính phủ với nhà tài trợ có quy định khác.

5. Trường hợp nhà tài trợ có quy định, có thể yêu cầu thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với từng hạng mục công trình, công trình, công việc đã hoàn thành.

Điều 27. Quyết toán

a) Các dự án vốn sự nghiệp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Thông tư này.

2. Quyết toán kết thúc dự án:

b) Đối với các dự án chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải thể, sát nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành đến thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể, sát nhập, mới được điều chuyển đi công tác khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ trên.

Điều 28. Báo cáo tình hình giải ngân

2. Chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc giải ngân đối với chương trình/dự án cho Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vay, khoản tài trợ, chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này để làm cơ sở quyết toán dự án.

4. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính các báo cáo về nợ công 6 tháng và cả năm, theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan chủ quản dự án có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài về việc chấp hành các quy định quản lý tài chính được quy định tại Thông tư này.

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản đầu tư, trang bị từ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước hiện hành.

1. Chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Điều 32. Sổ tay Quản lý tài chính

Chương 11.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013 và thay thế các Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với các chương trình, dự án ODA; Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 và Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VPCP;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN. (310)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

Phụ lục 1

(kèm theo Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO SAO KÊ RÚT VỐN VAY NƯỚC NGOÀI

Đơn rút vốn

Ngày rút vốn

Số tiền thực rút

Quy đổi VND

Cơ quan KSC

Ghi chú

 

 

XDCB

HCSN

CVL

XDCB

HCSN

CVL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

……., ngày… tháng… năm…
CHỦ DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Phụ lục 2

(kèm theo Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KẾT THÚC GIẢI NGÂN VỐN ODA VÀ VAY ƯU ĐÃI

Đơn rút vốn

Năm …

Số tiền thực rút

Quy đổi VND

Cơ quan KSC

Ghi chú

 

 

XDCB

HCSN

CVL

XDCB

HCSN

CVL

 

 

 

201…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

201…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cả dự án

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

……., ngày… tháng… năm…
CHỦ DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Hướng dẫn

Khoản này được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 328/QĐ-BTC năm 2014

Quyết định 328/QĐ-BTC năm 2014 đính chính Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Điều 1. Đính chính nội dung tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và thay thế các Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với các chương trình, dự án ODA. Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 và Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ

Điều 4. Đồng tiền cho vay lại
1. Cho vay lại vốn vay ODA: người vay lại có thể lựa chọn đồng tiền vay lại là Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài tùy theo yêu cầu sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Người vay lại không được chuyển đổi đồng tiền vay lại sau khi đã ký thỏa thuận cho vay lại. Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong trường hợp nhận vay lại bằng Đồng Việt Nam được xác định như sau:
a) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ sau đó bán thu tiền Đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.
b) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng sử dụng cho một chương trình, dự án, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.
c) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng cho nhiều chương trình, dự án sử dụng chung một tài khoản, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút tiền từ tài khoản.
d) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ để thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp, tỷ giá quy đổi là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.
2. Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi nước ngoài: người vay lại nhận nợ bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) vay lại (áp dụng với mọi loại nguồn vốn): đồng tiền cho vay lại là ngoại tệ gốc vay nước ngoài.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ

Điều 23. Xử lý rủi ro
1. Đối với phương thức cho vay lại nhưng cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ và sau khi cơ quan cho vay lại đã áp dụng mọi biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được nợ, cơ quan cho vay lại có trách nhiệm kiểm tra, xác định rõ các nguyên nhân để báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án cùng với các kiến nghị để Bộ Tài chính xem xét, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn tạm thời, Bộ Tài chính được phép xử lý theo hướng sắp xếp lại lịch trả nợ (khoanh nợ, giãn thời hạn trả nợ) cho phù hợp với khả năng trả nợ của người vay lại nếu tổng nghĩa vụ trả nợ không thay đổi hoặc thời hạn trả nợ không vượt quá thời hạn vay nước ngoài.
b) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn nghiêm trọng dẫn tới phải thay đổi điều kiện cho vay lại (lãi suất, thời hạn trả nợ vượt quá thời hạn vay nước ngoài) hoặc phải xóa một phần nợ (gốc, lãi), Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thẩm định chương trình, dự án và các cơ quan khác có liên quan xây dựng phương án xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
c) Trường hợp người vay lại hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý đối với tài sản bảo đảm khoản vay lại để thu hồi nợ. Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm khoản vay lại mà vẫn không thu hồi đủ số nợ thì giải quyết theo quy định của pháp luật.
d) Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật các cá nhân có trách nhiệm dẫn đến tình trạng không trả được nợ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ

Điều 19. Thẩm định chương trình, dự án cho vay lại
1. Cho vay lại vốn vay ODA cho các chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
a) Cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại theo quy định về thẩm định của cơ quan cho vay lại.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ cho việc thẩm định, cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình, dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.
2. Cho vay lại vốn vay ODA theo Chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
a) Để thực hiện việc xác định điều kiện cho vay lại, người vay lại cần cung cấp các hồ sơ dưới đây cho Bộ Tài chính:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay ODA.
- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án hoặc chương trình đã được phê duyệt.
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu có).
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.
3. Trường hợp cho các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng
a) Để thực hiện việc thẩm định và xác định điều kiện cho vay lại, tổ chức tài chính, tín dụng cần cung cấp cho Bộ Tài chính (trường hợp cho vay lại vốn ODA) hoặc Ngân hàng Nhà nước (trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi) các hồ sơ sau:
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất.
- Phương án tài chính sử dụng và hoàn trả vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo Nghị định này.
b) Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có thông báo về kết quả thẩm định và điều kiện cho vay lại cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại.
Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính, tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thông báo về điều kiện cho vay lại cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Cho các doanh nghiệp vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi.
a) Để thực hiện việc thẩm định chương trình, dự án vay lại, người vay lại cần cung cấp các hồ sơ dưới đây cho Cơ quan cho vay lại:
- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của Dự án hoặc chương trình đã được phê duyệt.
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đối với các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động). đối với những trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo khả năng trả nợ. nội dung cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ nhằm đảm bảo sự sẵn sàng trả nợ thay trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn trong việc trả nợ.
- Phương án tài chính dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo Nghị định này.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên, cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình, dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.
5. Trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại
a) Để thực hiện việc thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần cung cấp các hồ sơ cần thiết dưới đây cho Bộ Tài chính:
- Kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước ngoài.
- Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có thông báo về kết quả thẩm định về khả năng trả nợ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay lại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 3. Các hình thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
1. ODA bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay:
a) ODA viện trợ không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
b) ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn, so với vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ quan chủ quản chương trình, dự án” (sau đây gọi tắt là “Cơ quan chủ quản”) là các cơ quan Trung ương của Đảng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là “chương trình, dự án”).
2. “Chủ chương trình, dự án” (sau đây gọi tắt là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.
3. “Ban quản lý dự án” là đơn vị được giao trách nhiệm giúp chủ dự án quản lý và thực hiện các chương trình, dự án.
4. “Ban chỉ đạo chương trình, dự án” (sau đây gọi tắt là “Ban chỉ đạo”) là Ban được thành lập gồm đại diện có thẩm quyền của cơ quan chủ quản và các cơ quan có liên quan với nhiệm vụ chỉ đạo, phối hợp giám sát và điều phối thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện nhà tài trợ.
5. “Danh mục tài trợ” là danh mục gồm một hoặc nhiều chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án yêu cầu tài trợ ODA và vốn vay ưu đãi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và nhà tài trợ thống nhất tài trợ, làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ xây dựng văn kiện chương trình, dự án và viện trợ phi dự án.
6. “Dự án” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
7. “Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư bao gồm hai loại:
a) “Dự án đầu tư xây dựng công trình” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo dự án quan trọng quốc gia và các dự án thuộc Nhóm A, B, C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
b) “Dự án đầu tư khác” là dự án đầu tư không thuộc loại Dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
8. “Dự án hỗ trợ kỹ thuật” là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
9. “Chương trình” là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
10. “Chương trình, dự án quan trọng quốc gia” là chương trình, dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
11. “Chương trình kèm theo khung chính sách” là chương trình kèm theo các điều kiện về chính sách, giải pháp cải cách kinh tế vĩ mô, ngành, lĩnh vực mà Chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện theo một lộ trình nhất định.
12. “Chương trình, dự án ô” là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung và các cơ quan chủ quản của các dự án thành phần.
13. “Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu” (sau đây gọi tắt là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ bằng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho một nhóm nước thuộc một hay nhiều khu vực địa lý, trong đó có sự tham gia của Việt Nam, để thực hiện các hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu.
14. “Văn kiện chương trình, dự án” là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả, các hoạt động chủ yếu, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước và hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Đối với các dự án đầu tư, văn kiện dự án là Báo cáo nghiên cứu khả thi.
15. “Viện trợ phi dự án” là phương thức cung cấp vốn ODA không theo các dự án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua sắm hàng hóa, chuyên gia.
16. “Hỗ trợ ngân sách” là phương thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi, theo đó các khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách của Nhà nước. được quản lý, sử dụng theo các quy định, thủ tục ngân sách của Việt Nam và phù hợp với nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ.
17. “Vay thương mại” là khoản vay theo điều kiện thị trường tương tự các điều kiện vay tín dụng xuất khẩu hoặc huy động trên thị trường vốn quốc tế.
18. “ODA và vốn vay ưu đãi không ràng buộc” là khoản ODA và vốn vay ưu đãi không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ.
19. “ODA và vốn vay ưu đãi có ràng buộc” là khoản ODA và vốn vay ưu đãi có kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ.
20. “Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi” là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều nhà tài trợ về các vấn đề liên quan đến ODA và vốn vay ưu đãi. Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi bao gồm:
a) “Điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi” là điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thể hiện cam kết về các nguyên tắc và điều kiện chung có nội dung liên quan tới chiến lược, chính sách, khung khổ hợp tác, phương hướng ưu tiên trong cung cấp và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. các lĩnh vực, các chương trình, dự án thỏa thuận tài trợ. điều kiện khung và cam kết ODA và vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm đối với chương trình, dự án. những nguyên tắc về thể thức và kế hoạch quản lý, thực hiện chương trình, dự án.
b) “Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi” là điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thể hiện cam kết về việc tài trợ cho chương trình, dự án cụ thể hoặc hỗ trợ ngân sách, có nội dung liên quan tới mục tiêu, hoạt động, kết quả phải đạt được, kế hoạch thực hiện, điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, các nguyên tắc, chuẩn mực cần tuân thủ trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án và điều kiện giải ngân, điều kiện trả nợ đối với khoản vay cho chương trình, dự án.
21. “Vốn đối ứng” là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật hoặc tiền để chuẩn bị, thực hiện chương trình, dự án và được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn đối ứng khác.
22. “Khu vực tư nhân” trong Nghị định này được hiểu là khu vực kinh tế ngoài nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 16. Đề cương chương trình, dự án và Đề cương khoản viện trợ phi dự án
1. Đề cương chương trình, dự án là tài liệu mô tả khái quát bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả, các hoạt động chủ yếu, dự kiến tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, kiến nghị cơ chế tài chính trong nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện của chương trình, dự án. Mẫu Đề cương chương trình, dự án nêu tại Phụ lục IIa của Nghị định này.
2. Đề cương khoản viện trợ phi dự án là tài liệu mô tả khái quát khoản viện trợ không theo các dự án cụ thể, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia. Mẫu Đề cương khoản viện trợ phi dự án nêu tại Phụ lục Ilb của Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
1. Quyết định việc tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án. tổng hợp và phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của chương trình, dự án.
3. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
4. Tổ chức giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
5. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Các chương trình, dự án phải được đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung nêu trong văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án có thể bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính).
b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác.
c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án.
đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế.
e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng.
g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành.
h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài.
i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có).
k) Chi phí kiểm toán.
l) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công. đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư. xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị).
m) Chi phí cho các hoạt động giám sát và đánh giá. giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án.
n) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
3. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước: cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật hiện hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án. bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi.
4. Đối với các chương trình, dự án vay lại từ ngân sách nhà nước và các chương trình, dự án một phần cấp phát, một phần vay lại: chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án trước khi ký hợp đồng vay lại.
5. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung vào dự toán ngân sách hàng năm.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.
6. Trong trường hợp vốn đối ứng đã được cấp phát từ ngân sách trung ương hàng năm cho các chương trình, dự án không sử dụng hết, cơ quan chủ quản có thể điều chuyển cho các chương trình, dự án khác có nhu cầu sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao vốn phê duyệt theo quy định hiện hành.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
1. Quyết định việc tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án. tổng hợp và phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của chương trình, dự án.
3. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
4. Tổ chức giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
5. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 61. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Là cơ quan đầu mối trong việc vận động, điều phối, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ, quy hoạch thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
3. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối các nguồn ODA và vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi và điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này.
6. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của Thủ tướng Chính phủ. xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của cơ quan chủ quản.
b) Tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân ODA và vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng. bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng nguồn xây dựng cơ bản để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
c) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 43 và Điều 44 Nghị định này.
8. Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án ở cấp quốc gia. chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, khai thác có hiệu quả hệ thống này.
9. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án. đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án.
10. Làm đầu mối giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi. kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi. kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án.
12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi.
13. Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án. hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 61. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Là cơ quan đầu mối trong việc vận động, điều phối, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ, quy hoạch thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
3. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối các nguồn ODA và vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi và điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này.
6. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của Thủ tướng Chính phủ. xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của cơ quan chủ quản.
b) Tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân ODA và vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng. bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng nguồn xây dựng cơ bản để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
c) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 43 và Điều 44 Nghị định này.
8. Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án ở cấp quốc gia. chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, khai thác có hiệu quả hệ thống này.
9. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án. đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án.
10. Làm đầu mối giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi. kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi. kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án.
12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi.
13. Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án. hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ, quy hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi. phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài chính của các chương trình, dự án.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
4. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế về khoản vay đó.
5. Quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi trước khi ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của Thủ tướng Chính phủ. xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ của cơ quan chủ quản.
d) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của các chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại các điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ.
đ) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với các chương trình, dự án. giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí.
e) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi khi đến hạn.
g) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
h) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này.
i) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan liên quan.
k) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân ODA và vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng. xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 43 và Điều 44 Nghị định này.
l) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
m) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của các chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Điều 44. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án
Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi và đã được ghi kế hoạch tài chính năm mà chưa rút được vốn ODA và vốn vay ưu đãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của cơ quan chủ quản và văn bản cam kết của nhà tài trợ về việc hồi tố các khoản vốn ứng trước này. Phần vốn này sẽ được Kho bạc nhà nước các cấp thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi phân bổ cho các hạng mục đó.

Từ khóa: Thông tư 218/2013/TT-BTC, Thông tư số 218/2013/TT-BTC, Thông tư 218/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 218/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 218 2013 TT BTC của Bộ Tài chính, 218/2013/TT-BTC

File gốc của Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Đầu tư

  • Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7030/BKHĐT-KCHTĐT năm 2021 về đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ
  • Công điện 07/CĐ-BKHĐT năm 2021 về rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
  • Quyết định 4788/QĐ-BYT năm 2021 về phân cấp quyền phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế
  • Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7353/VPCP-CN năm 2021 về sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư Dự án theo hình thức hợp đồng BT do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1701/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ” vay vốn ODA của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
  • Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 218/2013/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trương Trí Trung
Ngày ban hành 2013-12-31
Ngày hiệu lực 2014-02-15
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 328/QĐ-BTC năm 2014 đính chính Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Văn bản Bãi bỏ

  • Quyết định 328/QĐ-BTC năm 2014 đính chính Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
  • Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu