Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Đầu tư » Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2018/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư,

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kế hoạch và Đầu tư bao gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; hồ sơ thủ tục khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.

1. Đối tượng thi đua

b) Thi đua theo chuyên đề, theo đợt bao gồm các tập thể, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; các Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Sở), Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Ban), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; tập thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư ở các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ban, ngành.

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

a) Tự nguyện, tự giác, công khai;

2. Nguyên tắc khen thưởng

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;

d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

e) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu;

Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;

i) Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn). Không đề nghị tặng 02 loại Huân chương hoặc tặng Huân chương và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cùng một thành tích;

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

Thi đua theo đợt (chuyên đề) tổ chức trong phạm vi ngành Kế hoạch và Đầu tư, khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, đơn vị lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; phong trào thi đua từ 05 năm trở lên, đề nghị khen thưởng “Huân chương Lao động hạng ba”.

1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị phát động.

Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.

5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

1. Khối thi đua trong Ngành được tổ chức như sau:

b) Các Sở gồm 07 khối (phụ lục số 04);

d) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê gồm 04 khối (phụ lục số 06);

2. Hoạt động của khối thi đua

b) Khối trưởng khối thi đua căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ phát động, chủ trì, phối hợp với Khối phó khối thi đua và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động của khối, phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề, theo đợt, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền, phổ biến các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khối theo quy định tại Quy chế hoạt động của Khối thi đua;

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

2. Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

1. Đối với cá nhân gồm:

b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ;

d) Lao động tiên tiến.

a) Cờ thi đua của Chính phủ;

c) Tập thể lao động xuất sắc;

3. Tặng, thưởng các danh hiệu thi đua:

b) Các Sở, Ban được tặng danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ” và được bình xét theo khối thi đua.

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”

1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân dạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

1. Được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

d) Có đạo đức và lối sống lành mạnh.

3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

1. Được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

b) Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ”

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Bộ, ngành Kế hoạch và Đầu tư học tập.

3. Số lượng bình xét

Khối các đơn vị thuộc Bộ mỗi Khối bình xét 01 cờ;

Vùng/Nhóm (Thống kê) có từ 10 đơn vị trở xuống bình xét 01 cờ; có trên 10 đơn vị bình xét 02 cờ.

b) Đối với khen thưởng chuyên đề

Điều 15. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"

1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

2. Đối với các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên mới được bình xét “Tập thể lao động tiên tiến”.

HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm:

b) Huy chương;

d) Giải thưởng Hồ Chí Minh;

e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

3. Hình thức khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị được phân cấp: Giấy khen

Điều 14, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 32, 33, 36, 38, 41, 42 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

1. Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư;

d) Có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư; đối với cá nhân trước khi nghỉ hưu luôn hoàn thành nhiệm vụ, có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng;

e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.

a) Có thành tích xuất sắc, được bình xét trong phong trào thi đua;

c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

3. Số lượng Bằng khen của Bộ trưởng

b) Các Sở/Ban theo tiêu chuẩn chung về Bằng khen Bộ trưởng, số lượng khen hằng năm không vượt quá 3 tập thể và 5 cá nhân đủ tiêu chuẩn của một Sở/Ban.

Khối có dưới 06 đơn vị được bình xét 01 bằng khen;

Khối có từ 10 đơn vị trở lên được bình xét 03 bằng khen.

Căn cứ kế hoạch, nội dung phong trào thi đua, thời gian thi đua và thành tích thi đua thực tế, Bộ trưởng sẽ xem xét, quyết định số lượng cụ thể trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.

Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị được phân cấp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 Luật thi đua, khen thưởng.

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thời gian công tác tại Bộ, Ngành hoặc có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ngành Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 21. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”

a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở, Trưởng Ban quản lý có 02 nhiệm kỳ công tác.

Thời gian cá nhân trong Ngành được cử đi nghĩa vụ quân sự, đi tham tán, đi học tập trung hạn, dài hạn, đi biệt phái sau đó lại được điều động về công tác trong ngành Kế hoạch và Đầu tư thì được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Kế hoạch và Đầu tư; cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì thời gian bị kỷ luật không được tính vào thâm niên xét tặng;

Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Huân chương các loại; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; cá nhân đạt danh hiệu vinh dự nhà nước công tác trong ngành Kế hoạch và Đầu tư; cá nhân đã được tặng 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; cá nhân là Lãnh đạo Bộ.

a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư;

c) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Kế hoạch và Đầu tư;

3. Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tiến hành xét chọn những cá nhân đủ tiêu chuẩn. Căn cứ kết quả họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp, Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ, danh sách trích ngang các cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương trình Bộ trưởng xem xét, tặng Kỷ niệm chương.

Điều 23. Các trường hợp chưa xem xét khen thưởng

Người bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hiệu kỷ luật; người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích.

a) Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”;

Chương IV

CÁC QUY ĐỊNH VỀ BÌNH XÉT, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ

1. Phương pháp bình xét

b) Đối với các đơn vị phân cấp tổ chức họp, bình xét tại đơn vị, sau đó thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp Bộ và cấp Nhà nước.

d) Đối với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định.

e) Đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng yêu cầu phải có sáng kiến, chỉ tiến hành bình xét khi cá nhân đã có quyết định công nhận sáng kiến. Sáng kiến được công nhận trong giai đoạn nào dùng làm căn cứ xét khen thưởng cho giai đoạn đó.

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng có mặt.

c) Việc họp xét khen thưởng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tham dự.

1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78 Luật thi đua, khen thưởng.

a) Cờ thi đua cấp bộ;

c) Tập thể lao động tiên tiến;

đ) Chiến sĩ thi đua cơ sở;

g) Bằng khen của Bộ trưởng;

i) Ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị trực thuộc;

a) Tập thể lao động xuất sắc;

c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;

đ) Giấy khen.

1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó theo quy định về nghi thức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

3. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến, phải đảm bảo trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp vào dịp Hội nghị tổng kết công tác của Ngành, của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí.

Điều 27. Tuyến trình khen thưởng

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình hoặc trình Bộ trưởng tặng Bằng khen cho đối tượng thuộc lĩnh vực được giao quản lý, theo dõi.

4. Giám đốc Sở trình Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng “Bằng khen của Bộ trưởng” cho phòng, ban, cấp tương đương và cá nhân thuộc đơn vị quản lý; phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện.

6. Trưởng khối thi đua các khối trong toàn Ngành trình Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ” và “Bằng khen của Bộ trưởng” cho các thành viên trong khối;

8. Hằng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông phối hợp với Văn phòng Bộ lập hồ sơ đối với các đồng chí Lãnh đạo Bộ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét khen thưởng theo quy định.

1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm:

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;

2. Ngoài bộ hồ sơ gửi theo đường công văn được quy định tại khoản 1 Điều này, đề nghị cơ quan, đơn vị đồng thời gửi kèm file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng.doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, ở định dạng.pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông ([email protected]).

a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng (01 bản, Mẫu số 01);

c) Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng (từ mẫu số 03 đến mẫu số 07);

4. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản

Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên khích lệ quần chúng; tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập; thành tích, công trạng rõ ràng.

Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

a) Đối với cán bộ trong ngành Kế hoạch và Đầu tư

Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Mẫu số 07).

Tờ trình kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (Mẫu số 01);

6. Nguyên tắc lập hồ sơ

b) Đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

Điều 29. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng

a) Khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp bộ: Trước ngày 10/01 hằng năm;

2. Các khối thi đua, Các Sở, Ban Quản lý: Trước ngày 31/01 hằng năm.

4. Khen thưởng quá trình cống hiến: Trước khi nghỉ chế độ 06 tháng.

6. Thời gian thông báo kết quả khen thưởng:

b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Thi đua-Khen thưởng và Truyền thông thông báo cho đơn vị trình khen thưởng;

Điều 30. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng

2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng.

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thi đua, khen thưởng.

1. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua trong ngành Kế hoạch và Đầu tư; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn, đảm bảo cho phong trào thi đua của Ngành phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, đúng hướng, thiết thực và có hiệu quả;

3. Tham mưu việc phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến; việc bình xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của ngành Kế hoạch và Đầu tư để Bộ trưởng tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 33. Thành phần Hội đồng gồm:

2. Phó Chủ tịch Hội đồng thứ nhất: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.

4. Các Ủy viên Hội đồng là thủ trưởng các đơn vị sau:

b) Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ;

d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

e) Chánh Văn phòng Bộ;

h) Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển;

k) Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài;

m) Chủ tịch Công đoàn Bộ.

1. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;

3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng đơn vị ban hành.

1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.

3. Hoạt động của Hội đồng các cấp là các kỳ họp. Trong các phiên họp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.Trường hợp thành viên vắng mặt cử người khác đi thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng. Trong trường hợp Hội đồng có 03 thành viên thì phải có đủ 100%, nếu vì lý do bất khả kháng chỉ có 02 người thì phải được sự đồng ý của Hội đồng cấp trên trực tiếp.

Trường hợp khen thưởng chuyên đề, đột xuất, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng

2. Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; Thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, các chương trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của các thành viên Hội đồng.

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện một số nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công;

c) Chỉ đạo các công việc của cơ quan giúp việc cho Hội đồng: Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng; chuẩn bị nội dung và văn bản báo cáo tại các phiên họp của Hội đồng; dự toán kinh phí cho hoạt động công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật;

đ) Tổng hợp, định kỳ báo cáo Hội đồng kết quả công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc đơn vị, tổ chức mình phụ trách, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;

c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hình thành theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

a) Từ ngân sách nhà nước với mức trích không quá 20% tổng quỹ tiền lương, tiền công được duyệt theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được quyết toán hằng năm;

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng.

Điều 38. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

2. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen....

a) Tổ chức các cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Hội đồng sáng kiến;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng;

đ) Một số nội dung chi khác do người có thẩm quyền quyết định.

a) Chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị được cấp trên tặng thưởng;

c) Chi cho công tác tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 và 75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển hằng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp quần chúng tham gia phong trào thi đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

3. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông có trách nhiệm

b) Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của Ngành theo yêu cầu và điều kiện cụ thể.

4. Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Quản lý các khu kinh tế, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, các đơn vị có liên quan trong Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ công tác xét khen thưởng cho các đơn vị trong toàn ngành Kế hoạch và Đầu tư;

Điều 40. Nhiệm vụ của Khối thi đua

2. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hằng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của Khối thi đua; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong Khối thi đua.

4. Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Khối thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua cấp bộ”, điển hình tiên tiến ngành Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 41. Trách nhiệm của các đơn vị truyền thông ngành Kế hoạch và Đầu tư

2. Trung tâm tin học của Bộ có trách nhiệm đăng tải thông tin công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương các loại, các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

1. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng.

b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật;

d) Hằng năm, cá nhân được khen thưởng sẽ được xem xét nâng lương trước hạn, ưu tiên cử đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và tham quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ.

a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;

c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;

2. Việc hủy bỏ quyết định khen thưởng, thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo các Điều 78, 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

1. Hằng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong Ngành theo quy định hiện hành.

3. Trưởng khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của khối theo nội dung giao ước thi đua đã ký kết.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban Quản lý, Khối trưởng Khối thi đua trong toàn ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Chánh Thanh tra Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kế hoạch và Đầu tư, kịp thời tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 08/2015/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 9 năm 2015 hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam; Thông tư số 05/2012/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”; Quyết định số 590/QĐ-BKHĐT ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

- Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng TĐKT TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ KH&ĐT;
Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BQL các KCN, KCX, KKT các t
ỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TĐKT&TT

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KHÔNG ĐƯỢC PHÂN CẤP THUỘC BỘ

2. Vụ Tổ chức cán bộ

4. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân

6. Vụ Tài chính, tiền tệ

8. Vụ Kinh tế nông nghiệp

10. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị

12. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư

14. Vụ Lao động, văn hóa, xã hội

16. Vụ Quản lý quy hoạch

18. Vụ Pháp chế

20. Văn phòng Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể./.

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC PHÂN CẤP THUỘC BỘ

2. Cục Phát triển doanh nghiệp

4. Cục Đầu tư nước ngoài

6. Tổng cục Thống kê

8. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

10. Trung tâm Tin học

12. Tạp chí Kinh tế và Dự báo

14. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng

16. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa./.

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH KHỐI THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ

1. Văn phòng Bộ

3. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông

KHỐI II

2. Vụ Kinh tế nông nghiệp

4. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường

1. Thanh tra Bộ

3. Vụ Pháp chế

KHỐI IV

2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ

4. Vụ Quản lý các khu kinh tế

1. Vụ Tài chính, tiền tệ

3. Vụ Kinh tế đối ngoại

KHỐI VI

2. Cục Phát triển doanh nghiệp

4. Cục Đầu tư nước ngoài

KHỐI VII

2. Viện Chiến lược phát triển

4. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia

KHỐI VIII

2. Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch

4. Báo Đầu tư

 

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH KHỐI THI ĐUA CÁC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

1. Thành phố Hà Nội

3. Tỉnh Hải Dương

5. Tỉnh Ninh Bình

7. Tỉnh Hà Nam

9. Tỉnh Bắc Ninh

11. Tỉnh Quảng Ninh

1. Tỉnh Lai Châu

3. Tỉnh Sơn La

5. Tỉnh Lạng Sơn

7. Tỉnh Hà Giang

1. Tỉnh Bắc Giang

3. Tỉnh Bắc Kạn

5. Tỉnh Phú Thọ

7. Tỉnh Hòa Bình

1. Tỉnh Thanh Hóa

3. Tỉnh Hà Tĩnh

5. Tỉnh Quảng Trị

V. Khối các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung

2. Tỉnh Quảng Nam

4. Tỉnh Bình Định

6. Tỉnh Khánh Hòa

8. Tỉnh Gia Lai

10. Tỉnh Đắk Nông

VI. Khối các tỉnh miền Tây Nam Bộ

2. Tỉnh Long An

4. Tỉnh Tiền Giang

6. Tỉnh Vĩnh Long

8. Tỉnh Kiên Giang

10. Tỉnh Hậu Giang

12. Tỉnh Bạc Liêu

VII. Khối các tỉnh miền Đông Nam Bộ

2. Tỉnh Tây Ninh

4. Tỉnh Bình Dương

6. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

8. Tỉnh Bình Thuận./.

PHỤ LỤC 5

DANH SÁCH KHỐI THI ĐUA BAN QUẢN LÝ CÁC KCN, KKT

1. Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội

3. Ban Quản lý các KCN tỉnh Hải Dương

5. Ban Quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình

7. Ban Quản lý các KCN tỉnh Hà Nam

9. Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh

11. Ban Quản lý KKT Quảng Ninh

1. Ban Quản lý KKT cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu

3. Ban Quản lý KKT tỉnh Lào Cai

5. Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn

III. Khối các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc

2. Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang

4. Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Kạn

6. Ban Quản lý các KCN Phú Thọ

IV. Khối các tỉnh Trung Bộ

2. Ban Quản lý KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An

4. Ban Quản lý KKT Quảng Bình

7. Ban Quản lý KKT, CN tỉnh Thừa Thiên Huế

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng

3. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi

5. Ban Quản lý KKT tỉnh Phú Yên

7. Ban Quản lý KKT tỉnh Kon Tum

9. Ban Quản lý các KCN tỉnh Đắk Lắk

11. Ban Quản lý các KCN tỉnh Lâm Đồng

1. Ban Quản lý các KCX và CN Cần Thơ

3. Ban Quản lý các KCN Bến Tre

5. Ban Quản lý KKT Đồng Tháp

7. Ban Quản lý KKT Trà Vinh

9. Ban Quản lý KKT tỉnh An Giang

11. Ban Quản lý các KCN tỉnh Sóc Trăng

13. Ban Quản lý KKT tỉnh Cà Mau

VII. Khối các tỉnh miền Đông Nam Bộ

2. Ban Quản lý KKT tỉnh Tây Ninh

4. Ban Quản lý các KCN Bình Dương

6. Ban Quản lý các KCN Đồng Nai

8. Ban Quản lý các KCN tỉnh Ninh Thuận

 

PHỤ LỤC 6

DANH SÁCH KHỐI THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1. Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin

3. Vụ Thống kê Tổng hợp

II. Khối II

2. Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

4. Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư

6. Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường

1. Vụ Tổ chức cán bộ

3. Vụ Thống kê Nước ngoài và Hợp tác quốc tế

5. Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê

1. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê

3. Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II

5. Tạp chí Con số và Sự kiện

7. Nhà Xuất bản Thống kê

9. Trường Trung cấp Thống kê./.

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH KHỐI THI ĐUA CÁC CỤC THỐNG KÊ

1. Thành phố Hà Nội

3. Thành phố Hồ Chí Minh

5. Thành phố Cần Thơ

1. Tỉnh Hải Dương

3. Tỉnh Ninh Bình

5. Tỉnh Hà Nam

7. Tỉnh Bắc Ninh

III. Khối các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc

2. Tỉnh Điện Biên

4. Tỉnh Cao Bằng

6. Tỉnh Lai Châu

8. Tỉnh Quảng Ninh

1. Tỉnh Bắc Giang

3. Tỉnh Bắc Kạn

5. Tỉnh Phú Thọ

7. Tỉnh Hòa Bình

1. Tỉnh Thanh Hóa

3. Tỉnh Hà Tĩnh

5. Tỉnh Quảng Trị

VI. Khối các tỉnh Duyên hải miền Trung

2. Tỉnh Quảng Ngãi

4. Tỉnh Phú Yên

6. Tỉnh Ninh Thuận

1. Tỉnh Kon Tum

3. Tỉnh Đắk Lắk

5. Tỉnh Lâm Đồng

1. Tỉnh Long An

3. Tỉnh Tiền Giang

5. Tỉnh Vĩnh Long

IX. Khối các tỉnh miền Tây Nam Bộ 2

2. Tỉnh An Giang

4. Tỉnh Sóc Trăng

6. Tỉnh Cà Mau

1. Tỉnh Tây Ninh

3. Tỉnh Bình Dương

5. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

 

 

Mẫu số 1

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Số: ……/TTr-……….

Tỉnh (thành phố)(1), ngày …… tháng ……. năm ….

 

 

 

 

 

 

TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị khen thưởng năm ...

Kính gửi: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ kết quả phiên họp ngày .... tháng …….năm …….(2) Kính đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, trình Chủ tịch Hội đồng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ……..(3) có thành tích xuất sắc trong công tác năm ………..

(Xin gửi kèm theo danh sách, hồ sơ đề nghị khen thưởng)

- Như trên (Vụ TĐKT&TT);
- …………….;
- Lưu: VT,…

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(1): Địa danh.

(3): Ghi số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng năm………..

TT

Tên tập thể, cá nhân

Chức vụ

(đối với cá nhân)

Ghi chú

I

 

 

1

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

5

 

 

II

 

 

1

 

 

 

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

5

 

 

III

 

1

 

 

2

 

 

IV

 

 

1

 

 

2

 

 

V

Lập hồ sơ vào dịp 31/10 hằng năm

 

 

 

1. Đề nghị ghi rõ: a. Tổng số cán bộ của đơn vị: ……………….người.

2. Đối với các đơn vị đã phân cấp: Phải gửi kèm theo Quyết định "Tập thể lao động tiên tiến"; “Chiến sỹ thi đua cơ sở" của đơn vị

 

Mẫu số 2

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

Tỉnh (thành phố)(1), ngày …… tháng ……. năm ….

 

 

 

 

 

 

TRÍCH BIÊN BẢN HỌP
Về việc xét đề nghị tặng thưởng năm ………………………

Thời gian: …………giờ ………phút, ngày .... tháng ....năm ....

Chủ trì cuộc họp: Đ/c …………………., Chủ tịch Hội đồng TĐKT ……………………

Thư ký cuộc họp: Đ/c …………………………………, chức vụ: ………………………

1. Đ/c ……………..……chức vụ: ……………………..Chủ tịch Hội đồng TĐKT;

3. Đ/c …………………..chức vụ: …………………….

Kết quả kiểm phiếu:

TT

Tên cá nhân/tập thể

Mức khen

Số phiếu đạt/tổng số phiếu(3)

...

……………

……….

phiếu kín đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua”

 

Thư ký
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch Hội đồng
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(2): Tên cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.

 

Mẫu số 3

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày …… tháng ……. năm ….

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN ……….. (2)

Tên tập thể đề nghị

(ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

1. Đặc điểm, tình hình:

- Quá trình thành lập và phát triển;

2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.

1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.

4. Hoạt động các tổ chức Đảng, đoàn thể(6).

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm quyết định công nhận danh hiệu thi đua, cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng, cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(ký, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu)

 

XÁC NHẬN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(ký, đóng dấu)

(1) Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh, 10 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc; 02 năm đối với Bằng khen Bộ trưởng.

(3) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động, nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...)

(5) Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện...

* Số lượng trang của báo cáo thành tích quy định như sau:

b. Đối với đề nghị khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước: Từ 05-10 trang

Mẫu số 4

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày …… tháng ……. năm ….

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG ... (2)

- Họ tên (ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

- Quê quán(3):

- Đơn vị công tác:

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:

2. Thành tích đạt được của cá nhân(4):

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm quyết định công nhận danh hiệu thi đua, cơ quan ban hành quyết định

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng, cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(ký, đóng dấu)

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(ký, ghi rõ họ và tên)

 

XÁC NHẬN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(ký, đóng dấu)

(1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động: 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và 02 năm đối với Bằng khen của Bộ trưởng, 01 năm đối với Chiến sỹ thi đua cơ sở và Giấy khen.

(3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).

- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).

(5): Nếu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":

ấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" và 06 lần đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề nghị;

+ Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.

a. Đối với đề nghị khen thưởng cấp Bộ: Từ 03-05 trang

(6): Riêng đối với cá nhân các đơn vị thuộc Bộ đang công tác tại Văn phòng đại diện ở nước ngoài theo nhiệm kỳ phải có xác nhận của Lãnh đạo Đại sứ quán nơi cá nhân đang công tác.

Mẫu số 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Tỉnh (thành phố), ngày …… tháng ……. năm 2012

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG ...(1)

- Họ và tên (ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

- Ngày, tháng, năm sinh:

- Nơi thường trú:

- Chức vụ đề nghị khen thưởng (ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):

- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):

II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:

Từ tháng, năm đến tháng, năm

Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)

Đơn vị công tác

Số năm, tháng giữ chức vụ

 

 

 

 

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua, cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng, cơ quan ban hành quyết định

IV. KỶ LUẬT (6)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN(7)
(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI BÁO CÁO (8)
(ký, ghi rõ họ và tên)

 

XÁC NHẬN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

1. Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

3. Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.

5. Nêu rõ các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

7. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.

8. Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).

 

Mẫu số 6

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày …… tháng ……. năm ….

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)...(1)

(Về thành tích xuất sắc đột xuất trong...)

Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng

(ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN

(ký tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ; (cá nhân)(2)
(Ký tên, đóng dấu)

 

XÁC NHẬN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(ký, đóng dấu)

(1) Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

 

 

Mẫu số 7

 

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày …… tháng ……. năm ….

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”

- Họ và tên:…………………………………………Nam, nữ

- Đơn vị công tác:…………………………………………………………………………………..

II. Quá trình công tác:

Thời gian công tác

Chức vụ, nơi công tác

Số năm

Chi chú

đến tháng/năm....

III. Khen thưởng: (ghi rõ hình thức khen thưởng, số quyết định theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 Thông tư này)

 

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)

Người viết báo cáo
(k
ý, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 74
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước.
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 74 như sau:
“2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”*
Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt. đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Nội bộ đoàn kết. thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể. thực hành tiết kiệm.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân. có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”*
Điều 76
1. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
*Điều này được bổ sung bởi Khoản 43 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
43. Bổ sung khoản 4 vào Điều 76 như sau:
“4. Chính phủ quy định việc áp dụng quy định khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với gia đình.”*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

Điều 78. Hủy bỏ quyết định khen thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
5. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp. số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 79. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng để giao nộp cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp. thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
4. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền.
b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

Điều 14. “Huân chương Sao vàng”
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
b) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
đ) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm).
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”, 25 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
b) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương. hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương. hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
đ) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương đương liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm). hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh,
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng nhất
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương. Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương. Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
d) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng nhì
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm).
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm). Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 03 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm).
d) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 01 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước.
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ năm 1964 đến 1975 đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm).
e) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất, 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
...
Điều 22. “Huân chương Lao động” hạng nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Công nhân có 04 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương mang lại lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho nhiều lao động, được cấp bộ, cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên.
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương từ 05 năm trở lên.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 23. “Huân chương Lao động” hạng nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Công nhân có 03 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được cấp tỉnh công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mang lại lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động, được cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thương vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 24. “Huân chương Lao động” hạng ba
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới.
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Công nhân có 02 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và được cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận, có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động, được cấp huyện công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
4. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 01 Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận, đề nghị.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

Điều 68. Nguyên tắc tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 69. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở.
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở.
c) Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thường 12,0 lần mức lương cơ sở.
đ) Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 70. Mức tiền thưởng huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở.
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở.
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở.
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở.
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở.
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở.
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở.
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở. danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 72. Mức tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.
2. “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 73. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen
1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở.
b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
c) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.
b) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này,
Điều 74. Mức tiền thưởng Huy chương
Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
Điều 75. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

Điều 65. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
b) Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 77
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 78
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".

Từ khóa: Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT, Thông tư số 07/2018/TT-BKHĐT, Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 07/2018/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 07 2018 TT BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 07/2018/TT-BKHĐT

File gốc của Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.

Đầu tư

  • Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7030/BKHĐT-KCHTĐT năm 2021 về đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ
  • Công điện 07/CĐ-BKHĐT năm 2021 về rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
  • Quyết định 4788/QĐ-BYT năm 2021 về phân cấp quyền phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế
  • Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7353/VPCP-CN năm 2021 về sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư Dự án theo hình thức hợp đồng BT do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1701/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ” vay vốn ODA của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
  • Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số hiệu 07/2018/TT-BKHĐT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành 2018-12-27
Ngày hiệu lực 2019-02-10
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
  • Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu