BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Với tinh thần hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa hai nước và hai dân tộc;
Nhận thấy rằng Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư như vậy sẽ giúp cho việc thúc đẩy các hoạt động đầu tư ở cả hai nước;
1. Thuật ngữ “Đầu tư” có nghĩa là bất kỳ một tài sản nào được đầu tư bởi công dân của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và được chấp nhận phù hợp với luật pháp và các quy định của Bên đó, bao gồm nhưng không chỉ là:
b. Các quyền từ cổ phần, trái phiếu hoặc bất cứ một dạng lợi ích nào khác của các công ty trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
d. Quyền sở hữu trí tuệ, quy trình kỹ thuật, uy tín kinh doanh và bí quyết.
Bất kỳ sự thay đổi về hình thức mà theo đó tài sản đầu tư không ảnh hưởng tới tính chất của khoản đầu tư, miễn là sự thay đổi có phải được thông qua hoặc chấp nhận theo Điều 2 của Hiệp định này.
(i) Thể nhân có quốc tịch của một Bên ký kết đó.
3. Thuật ngữ “Không chậm trễ” có nghĩa là một khoảng thời gian đòi hỏi bình thường để hoàn thành các thủ tục cần thiết cho việc chuyển tiền.
a. Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tất cả các vùng đất (kể cả các đảo), vùng biển, khoảng không mà trên đó Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với luật quốc gia và luật quốc tế.
5. Thuật ngữ “thu thập” có nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định như là lãi, lợi nhuận, lợi tức, cổ phần, tiền bản quyền, phí và các khoản thu nhập hợp pháp khác.
ĐIỀU 2. KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
2. Đầu tư của công dân của mỗi Bên ký kết sẽ luôn luôn được hưởng sự đối xử công bằng, thỏa đáng và sẽ được bảo hộ đầy đủ an ninh trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo đối xử công bằng và thỏa đáng cho các đầu tư của công dân của Bên ký kết kia và không làm phương hại bằng các biện pháp không hợp lý hoặc phân biệt đối xử đối với các hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc hủy bỏ đầu tư của công dân đó. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho đầu tư đó một sự bảo hộ và đảm bảo an toàn đầy đủ về vật chất.
3. Nếu một Bên ký kết dành các ưu đãi đặc biệt cho công dân của bất kỳ nước thứ 3 nào, theo các Hiệp định đã ký kết và những Hiệp định trong tương lai về liên minh thuế quan, liên minh kinh tế, liên minh tiền tệ hoặc những thể chế tương tự, thì Bên ký kết đó sẽ không có nghĩa vụ dành những ưu đãi như vậy cho công dân của Bên ký kết kia.
a. Các biện pháp được đưa ra vì mục đích hợp pháp, vì mục đích công cộng và theo thủ tục của luật hiện hành.
c. Các biện pháp kèm theo bởi các điều khoản cho việc thanh toán không chậm trễ và sự bồi thường có hiệu quả và đầy đủ. Các khoản bồi thường đó phải tương xứng với giá thị trường hợp lý của khoản đầu tư này ngay trước khi các biện pháp tước đoạt được phổ biến rộng rãi. Giá thị trường như vậy sẽ được xác định theo thông lệ và các biện pháp quốc tế đã được thừa nhận hoặc khi giá trị thị trường hợp lý như vậy không thể xác định, nó sẽ là một khoản hợp lý có thể do hai Bên ký kết cùng thỏa thuận và khoản trả bồi thường đó sẽ được chuyển một cách tự do bằng đồng tiền sử dụng tự do của Bên ký kết.
1. Công dân của một Bên ký kết mà đầu tư của họ trên lãnh thổ Bên ký kết kia nếu bị thiệt hại do chiến tranh hoặc các xung đột vũ trang khác, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, bạo động, nổi dậy hay nổi loạn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được Bên ký kết đó đối xử như phục hồi, bồi thường, bồi hoàn hoặc các giải pháp khác.
a. Lãi lợi nhuận, lợi tức cổ phần và những thu nhập khác từ đầu tư.
(i) Để mua nguyên liệu phụ hoặc nguyên liệu thô, bán sản phẩm hoặc thành phẩm, hoặc
c. Các khoản vốn bổ sung cần thiết để phát triển đầu tư.
e. Tiền bản quyền hoặc các phí.
g. Các khoản thu từ việc bán, thanh lý đầu tư.
i. Các khoản bồi thường do tước quyền sở hữu theo quy định tại Điều 4.
Tỷ giá áp dụng cho việc chuyển nêu tại khoản 1 của Điều này sẽ là tỷ giá hiện hành vào thời điểm chuyển.
Trong trường hợp một Bên ký kết có bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào hoặc hợp đồng bảo đảm về rủi ro phi thương mại đối với đầu tư được thực hiện bởi các nhà đầu tư của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và đã thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đó theo bảo đảm, thì Bên ký kết kia sẽ công nhận chuyển giao các quyền kinh tế của nhà đầu tư của Bên ký kết đó. Sự thế quyền sẽ giúp cho một Bên ký kết nhận được thanh toán bồi thường mà nhà đầu tư được phép nhận. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết bao hàm sự công nhận về phía của Bên ký kết kia về giá trị trong bất cứ trường hợp nào hoặc khoản tiền của bất cứ khiếu nại nào phát sinh từ đó.
ĐIỀU 8. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÔNG DÂN VÀ BÊN KÝ KẾT
2. Nếu tranh chấp đó không thể giải quyết được trong thời gian 6 tháng kể từ ngày Bên yêu cầu hòa giải thông báo cho Bên kia bằng văn bản, thì theo đề nghị của công dân liên quan, vụ tranh chấp đó sẽ được đưa ra theo thủ tục xét xử được quy định bởi Bên ký kết liên quan, hoặc đưa ra trọng tài hoặc hòa giải quốc tế.
(a) Trung tâm quốc tế giải quyết các tranh chấp đầu tư theo Công ước về giải quyết các tranh chấp đầu tư giữa các quốc gia và các công dân của các quốc gia khác, được mở ký tại Washington D.C ngày 18/3/1965, trong trường hợp hai Bên ký kết là thành viên của Công ước; hoặc
4. Không một Bên ký kết nào sẽ tiếp tục thông qua con đường ngoại giao can thiệp vào bất cứ một vấn đề gì đối với trọng tài cho đến khi kết thúc vụ tố tụng hoặc một Bên ký kết không thực hiện theo đúng hoặc không tuân thủ phán quyết của trọng tài.
1. Các tranh chấp giữa các Bên ký kết liên quan tới việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có thể, sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
3. Một tòa trọng tài như vậy sẽ được thành lập cho từng trường hợp cụ thể theo cách sau đây. Trong vòng hai tháng kể từ khi nhận được yêu cầu về trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một thành viên của tòa trọng tài. Hai thành viên đó sẽ chọn một công dân của nước thứ ba, nước có quan hệ ngoại giao với cả hai Bên ký kết và công dân này theo sự chuẩn y của hai Bên ký kết sẽ được chỉ định là Chủ tịch hội đồng trọng tài. Vị Chủ tịch này sẽ được chỉ định trong vòng hai tháng kể từ ngày chỉ định hai thành viên kia.
5. Tòa trọng tài sẽ quyết định thủ tục riêng của mình và sẽ quyết định bằng biểu quyết đa số. Quyết định này sẽ bắt buộc cho cả hai Bên ký kết.
ĐIỀU 10. VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH NÀY
ĐIỀU 11. ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
ĐIỀU 12. TRAO ĐỔI Ý KIẾN VÀ SỬA ĐỔI
2. Hiệp định này có thể sửa đổi bất cứ lúc nào, nếu thật sự cần thiết, theo sự nhất trí của cả hai Bên ký kết.
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau ngày thông báo cuối cùng bằng văn bản của hai Bên ký kết thông qua con đường ngoại giao rằng các yêu cầu pháp lý trong nước của mỗi Bên ký kết để Hiệp định có hiệu lực đã hoàn thành.
3. Đối với các đầu tư được thực hiện trước ngày việc thông báo chấm dứt Hiệp định có hiệu lực, thì những quy định từ Điều 1 đến Điều 12 sẽ tiếp tục có hiệu lực thêm 10 năm kể từ ngày chấm dứt Hiệp định này.
Hiệp định này được làm tại Phnom Penh ngày 26 tháng 11 năm 2001, bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng Anh, tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
NGHỊ ĐỊNH THƯ SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH
MONG MUỐN ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư ký tại Phnôm-pênh, ngày 26 tháng 11 năm 2001 (sau đây gọi là “Hiệp định”)
ĐIỀU 13.
CƠ QUAN ĐẦU MỐI
(a) xác định cơ quan hoặc cán bộ chịu trách nhiệm đối với vấn đề liên quan; và
2. Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, mỗi Bên ký kết phải trả lời tất cả các yêu cầu của Bên ký kết kia liên quan đến việc cung cấp thông tin về:
(b) Bất kỳ việc ban hành mới hoặc điều chỉnh nào đối với các biện pháp hiện hành có liên quan được áp dụng chung, hoặc hướng dẫn hành chính mà việc ban hành mới hoặc thay đổi đó có ảnh hưởng đáng kể đến nhà đầu tư hoặc hoạt động đầu tư, bất kể là Bên ký kết đó trước đây có thông báo cho Bên ký kết kia về việc ban hành mới hoặc điều chỉnh đối với các biện pháp hiện hành có liên quan được áp dụng chung, hoặc hướng dẫn hành chính hay không.
ĐIỀU 14.
ỦY BAN HỖN HỢP VỀ ĐẦU TƯ
(a) thảo luận và rà soát việc thực hiện Hiệp định này; và
2. Ủy ban có thể đưa ra những khuyến nghị thích hợp đối với các Bên ký kết, nếu cần thiết, trên nguyên tắc đồng thuận nhằm hoạt động hiệu quả hơn hoặc đạt được mục tiêu của Hiệp định này.
4. Ủy ban, trên cơ sở đồng thuận giữa các Bên ký kết, có thể tổ chức các phiên họp với khu vực tư nhân.
ĐIỀU 15.
TẠO THUẬN LỢI CHO ĐẦU TƯ
(a) tạo môi trường cần thiết cho các hình thức đầu tư;
(c) tăng cường quảng bá thông tin đầu tư, bao gồm nhưng không chỉ là luật pháp, chính sách và thủ tục về đầu tư, các hiệp định thương mại song phương và đa phương; và
2. Điều 13 (HIỆU LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT) của Hiệp định được đánh số lại thành Điều 16 (HIỆU LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT).
2. Nghị định thư này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) sau ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản của các Bên ký kết thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước để Nghị định thư này có hiệu lực, hoặc vào ngày Hiệp định có hiệu lực, tùy theo thời gian nào muộn hơn. Nghị định thư có hiệu lực trong thời gian Hiệp định có hiệu lực.
Nghị định thư này được làm tại Kiên Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2012 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng Anh, các văn bản có giá trị ngang nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN THẾ PHƯƠNG
Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
SOK CHENDA SOPHEA
Bộ trưởng bên cạnh Thủ tướng
Tổng thư ký Hội đồng Phát
triển Cam-pu-chia
Từ khóa: Điều ước quốc tế 11/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 11/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 11/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế số 11/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế 11 2015 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, 11/2015/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định, Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định, Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia |
Số hiệu | 11/2015/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đã xác định, Nguyễn Thế Phương, SOK CHENDA SOPHEA |
Ngày ban hành | 2015-03-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |