BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 912/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 357/QĐ-BKHĐT ngày 21 ngày 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 712/QĐ-BKH ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 912/QĐ-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Bộ) gồm:
b) Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức;
2. Các nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
tổ chức hoặc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của đơn vị sự nghiệp, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị sự nghiệp hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị sự nghiệp có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức bị khiếu nại.
đơn vị sự nghiệp ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
thẩm quyền trong đơn vị sự nghiệp thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định.
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Các đơn vị thuộc Bộ (giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước), gồm: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; Vụ Tài chính, tiền tệ; Vụ Kinh tế công nghiệp; Vụ Kinh tế nông nghiệp; Vụ Kinh tế dịch vụ; Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; Vụ Quản lý các khu kinh tế; Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư; Vụ Kinh tế đối ngoại; Vụ Lao động, văn hóa, xã hội; Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường; Vụ Quản lý quy hoạch; Vụ Quốc phòng, an ninh; Vụ Hợp tác xã; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Thanh tra Bộ; Văn phòng Bộ; Cục Đầu tư nước ngoài; Cục Quản lý đấu thầu; Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục Quản lý đăng ký kinh doanh; Tổng cục Thống kê.
Đà Nẵng; Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam; Trung tâm bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý Đấu thầu, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh và Tổng biên tập Báo Đấu thầu giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Tổng biên tập Báo Đầu tư, Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Giám đốc Trung tâm Tin học, Giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng, Tổng biên tập Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch và Giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.
Quản lý đăng ký kinh doanh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà cấp dưới của mình quy định tại Khoản 1 Điều này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà cấp dưới của mình quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn, nhưng chưa được giải quyết.
Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền:
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của những người quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
của Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
hợp quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này;
Trường hợp khiếu nại liên quan đến nhiều đơn vị thì Bộ trưởng giao cho Thủ trưởng một đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
1. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý Đấu thầu, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh và Tổng biên tập Báo Đấu thầu giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật do mình ban hành.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
Phát triển, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng, Tổng biên tập Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch và Giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật do mình ban hành.
6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật của cấp dưới trực tiếp của mình quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại tiếp.
Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền:
b) Giải quyết lần hai đối với các khiếu nại quyết định kỷ luật mà những người quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết hạn nhưng chưa được giải quyết;
kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận các đơn khiếu nại gửi trực tiếp đến đơn vị mình.
đơn vị mình nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị khác thuộc Bộ thì báo cáo Lãnh đạo Bộ chuyển đơn đến đơn vị có thẩm quyền để giải quyết.
Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì xem xét xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng đơn vị mình trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý.
kể từ ngày nhận được đơn, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng đơn vị mình hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết.
5. Đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người được giao nhiệm vụ xử lý đơn tách các nội dung khiếu nại riêng, các nội dung tố cáo riêng để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương III Luật khiếu nại và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật khiếu nại.
ương IV
QUẢN LÝ, THEO DÕI, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Các đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung chủ yếu sau đây vào sổ theo dõi:
b) Ngày, tháng, năm nhận đơn khiếu nại;
d) Nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
2. Các đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3, Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Quy chế này sau khi xử lý, giải quyết khiếu nại gửi kết quả tới đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị mình để theo dõi.
Đối với các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng quy định tại Khoản 7 Điều 3 và Khoản 7 Điều 4 Quy chế này thì đơn vị được giao xử lý, giải quyết có trách nhiệm gửi kết quả tới Thanh tra Bộ để theo dõi.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo công tác xử lý, giải quyết khiếu nại
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả xử lý, giải quyết khiếu nại tới Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo chung.
b) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết khiếu nại 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 6 hàng năm;
d) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết khiếu nại cả năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
3. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại của các Cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê được gửi cho Tổng cục Thống kê để tổng hợp chung.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ trong công tác giải quyết khiếu nại
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện pháp luật về khiếu nại.
3. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại đối với Thủ trưởng các đơn vị, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác giải quyết khiếu nại.
1. Đơn vị, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh về Thanh tra Bộ để tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo quy định pháp luật./.
Báo cáo công tác xử lý và giải quyết khiếu nại (Quý I, 6 tháng, 9 tháng, cả năm)
a) Tổng số đơn khiếu nại tiếp nhận trong kỳ báo cáo;
- Số đơn không thuộc thẩm quyền;
c) Kết quả xử lý đơn khiếu nại đã nhận được trong kỳ báo cáo:
- Số đơn lưu do nội dung đơn trùng lắp, đơn không rõ địa chỉ, không ký tên, đơn mạo danh, nặc danh…;
- Số đơn không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.
a) Giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền:
- Số vụ việc giải quyết lần 2.
c) Việc thi hành kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (tổng số quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ chức thực hiện; số quyết định đã thực hiện xong).
a) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ xử lý và giải quyết khiếu nại.
4. Phương hướng nhiệm vụ công tác xử lý và giải quyết khiếu nại trong kỳ tiếp theo
5. Kiến nghị, đề xuất
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác xử lý và giải quyết khiếu nại (nếu có vướng mắc);
- Các nội dung cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị:……
BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI (QUÝ I, 6 THÁNG, 9 THÁNG, CẢ NĂM)
TT | Đơn vị | Tổng số đơn KN tiếp nhận trong kỳ | Số đơn không thuộc thẩm quyền | Số đơn thuộc thẩm quyền | Kết quả giải quyết | Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật | Ghi chú | ||||||||||
Số đơn chuyển hoặc hướng dẫn | Số đơn lưu | Số đơn đã thụ lý | Số đơn không đủ điều kiện thụ lý | Số vụ việc giải quyết lần 1 | Số vụ việc giải quyết lần 2 | Số vụ việc khiếu nại đúng | Số vụ việc khiếu nại sai | Số vụ việc khiếu nại có đúng, có sai | Kiến nghị xử lý hành chính (đối tượng) | Kiến nghị xử lý hình sự (đối tượng) | Tổng số quyết định phải thực hiện | Số quyết định đã thực hiện xong | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | |
Từ khóa: Quyết định 912/QĐ-BKHĐT, Quyết định số 912/QĐ-BKHĐT, Quyết định 912/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 912/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định 912 QĐ BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 912/QĐ-BKHĐT File gốc của Quyết định 912/QĐ-BKHĐT năm 2014 Quy chế giải quyết khiếu nại của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang được cập nhật. Quyết định 912/QĐ-BKHĐT năm 2014 Quy chế giải quyết khiếu nại của Bộ Kế hoạch và Đầu tưTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |