BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/QĐ-SGDHCM | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 03 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012;
Căn cứ Quyết định số 2399/QĐ-BTC ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Công văn số 1100/UBCK-PTTT ngày 09/02/2018 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành bộ Quy chế về chứng quyền có bảo đảm tại SGDCK TP.HCM;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Quản Iý Thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 341/QĐ-SGDHCM ngày 22/08/2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế giao dich chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/QĐ-SGDHCM ngày 02 tháng 03 năm 2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)
Quy chế này hướng dẫn về hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là SGDCK TP.HCM).
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Thiết bị đầu cuối là các máy tính nhập lệnh thuộc hệ thống nhập lệnh tại Sàn giao dịch SGDCK TP.HCM.
4. Giao dịch trực tuyến là việc Thành viên sử dụng hệ thống giao dịch của mình kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.
6. Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
8. Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau dó thông qua thành viên để ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thông giao dịch.
10. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.
12. Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa đưọc xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
14. Giao dịch chứng khoán lô chẵn (sau đây viết tắt là giao dịch lô chẵn) là giao dịch với khối lượng của lệnh là bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay “đơn vị giao dịch”) nhưng không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
16. Tỷ lệ chuyển đổi cho biết số lượng chứng quyền có bảo đảm cần có để quy đổi thành một đơn vị chứng khoán cơ sở.
18. Ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền có bảo đảm là ngày giao dịch trước hai (02) ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm. Các trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết (không bao gồm chứng quyền đáo hạn), ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền là ngày giao dịch liền trước ngày hủy niêm yết chứng quyền có hiệu lực.
1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:
b) Chứng chỉ quỹ đóng;
d) Trái phiếu;
e) Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN).
3. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:
điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính;
4. Căn cứ đề nghị của Thành viên, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và chấp thuận cho Thành viên thực hiện giao dịch trực tuyến hoặc qua hệ thống nhập lệnh tại sàn.
b) Trường hợp Thành viên sử dụng hệ thống nhập lệnh tại sàn, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp thiết bị đầu cuối cho Thành viên để nhập lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM. SGDCK TP.HCM có thể thu hồi hoặc yêu cầu ngừng sử dụng đối với thiết bị đầu cuối đã cấp cho Thành viên.
Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của đại diện giao dịch của mình.
1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều 5. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán
a) Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM gặp sự cố;
c) Khi xảy ra những sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng dến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn;
đ) Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
3. SGDCK TP.HCM thực hiện báo cáo UBCKNN về việc tạm ngừng và thời gian tạm ngừng giao dịch nêu trên trước khi chính thức công bố.
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận, cụ thể như sau:
a) Trong phương thức khớp lệnh định kỳ:
- Nếu có nhiều mức giá đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
2. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
4. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau:
a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:
b) Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch lô lớn.
2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:
- Đối với cổ phiếu, chứng, chỉ quỹ đóng:
Mức giá | Đơn vị yết giá |
| 10 đồng |
10.000 - 49.950 | 50 đồng |
≥ 50.000 | 100 dồng |
- Đối với chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá.
Điều 9. Cách xác định giá trần, giá sàn
2. Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).
Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi
Trường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
5. Trong trường hợp giá sàn điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ được điều chỉnh bằng giá tham chiếu.
7. Biên dộ dao động giá quy định tại khoản 6 Điều này không áp dụng đối với một số trường hợp sau:
b) Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày;
8. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo bình ổn thị trường, SGDCK TP.HCM có thể tạm thời điều chỉnh biên độ dao động giá tại khoản 6 Điều này sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
1. Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
3. Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức hoặc các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
a) Phát hành thêm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng với giá phát hành lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu, chứng chỉ quy đóng trước ngày giao dịch không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
c) Tổ chức niêm yết thực hiện giảm vốn điều lệ
6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
1. Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quy đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:
Đối với chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên được xác định như sau:
b) Biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ dóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
d) Nếu trong ba (03) ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quy ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải xác định lại giá tham chiếu.
2. Không quy định mức giá tham chiếu dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên.
2. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại Điều 9 Quy chế này được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
4. Đối với chứng quyền mua, giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch được xác định như sau:
2. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại Điều 9 Quy chế này được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
a) Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn;
2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):
b) Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc tại điểm a khoản này mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
đ) Lệnh thị trường sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
c) Lệnh ATO được ưu tiên tnrớc lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
đ) Lệnh ATO được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Sau thời điểm xác định giá mở cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
đ) Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
1. Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:
b) Mã chứng khoán;
d) Giá;
e) Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.
Điều 16. Ký hiệu lệnh giao dịch
Ký hiệu lệnh
Loại khách hàng
P
- Thành viên (là công ty chứng khoán trong nước) tự doanh.
C
- Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại Thành viên.
F
- Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại Thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài;
- Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh;
- Thành viên (là công ty chứng khoán nước ngoài) tự doanh.
M
- Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài;
- Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh.
Điều 17. Sửa, hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh
2. Trường hợp Thành viên sử dụng hệ thống nhập lệnh tại sàn, khi nhập sai lệnh trong thời gian khớp lệnh định kỳ, đại diện giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch bằng cách hủy lệnh sai, nhập lại lệnh đúng, nhưng phải xuất trình bản sao lệnh gốc của khách hàng và được SGDCK TP.HCM chấp thuận. Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện. Việc sửa lệnh phải tuân thủ quy trình sửa lệnh giao dịch do SGDCK TP.HCM ban hành.
4. Thành viên được phép hủy lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện trong thời gian khớp lệnh liên tục khi khách hàng vêu cầu.
Điều 18. Quảng cáo giao dịch thỏa thuận
2. Nội dung quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch bao gồm:
b) Giá quảng cáo;
d) Lệnh chào mua hoặc chào bán;
Điều 19. Thực hiện giao dịch thỏa thuận
2. Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền phải tuân theo quy định về biên độ dao động giá trong ngày và quy định về giá trần, giá sàn tại Điều 9.
4. Giá thực hiện giao dịch thỏa thuận trái phiếu là giá gộp lãi.
1. Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.
Điều 21. Quy định trong thời gian nghỉ giữa các phiên giao dịch (phiên sáng - phiên chiều)
1. Nhập lệnh, sửa, hủy lệnh của giao dịch khớp lệnh;
3. Thực hiện giao dịch thỏa thuận, hủy giao dịch thỏa thuận.
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCK TP.HCM ban hành.
2. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập vi phạm quy định giao dịch hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCK TP.HCM có thể công nhận hoặc hủy bỏ giao dịch sau khi báo cáo UBCKNN.
khoản 3 Điều 4 Thông tư 203/2015/TT-BTC ban hành ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và SGDCK TP.HCM căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
1. Hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quy đóng của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua theo nguyên tắc:
- Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện;
- Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng còn được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán;
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Hệ thống cho phép giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kể cả trong trường hợp khối lượng giao dịch thỏa thuận lớn hơn khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.
a) Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng mua của toàn thị trường tại từng mức giá, từ mức giá có thứ tự ưu tiên cao nhất đến mức giá có thứ tự ưu tiên thấp nhất, cho đến khi bằng khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.
c) Hệ thống giao dịch cập nhật thông tin chào mua của nhà đầu tư nước ngoài và điều chỉnh việc hiển thị mỗi khi lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài được nhập vào hệ thống hoặc bị hủy bỏ.
4. TTLKCK tính toán và cung cấp cho SGDCK TP.HCM khối lượng chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua trong mỗi ngày giao dịch theo các quy trình và thỏa thuận làm việc giữa hai cơ quan.
1. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện giao dịch chứng khoán hoặc ủy quyền giao dịch chứng khoán phải tuân thủ theo Điều 6 và Điều 7 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Giao dịch cổ phiếu quỹ
Điều 8 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nhà đầu tư và công ty chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán phải tuân thủ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10 và Điều 11 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Giao dịch mua bắt buộc
2. Trường hợp giao dịch mua bắt buộc theo phương thức giao dịch khớp lệnh, lệnh mua bắt buộc phải là lệnh giới hạn và được đặt với mức giá trần.
Vào các ngày giao dịch không hưởng quyền, SGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM đối với các loại chứng khoán như sau:
Ký hiệu | Diễn giải |
XD | Giao dịch không hưởng cổ tức bằng tiền của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF. |
XR | Giao dịch không hưởng quyền mua, quyền nhận cổ phiếu thưởng, quyền được chia cổ tức bằng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF. |
XA | Trường hợp XD và XR của cùng một cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF xảy ra trong cùng một ngày giao dịch. |
XI | Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu. |
Điều 29. Giá thanh toán vào ngày đáo hạn của chứng quyền
QUY ĐỊNH VỀ CẢNH BÁO, KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Chứng khoán thuộc diện bị cảnh báo theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán được thể hiện bằng ký hiệu cảnh báo “DS” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
1. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán được thể hiện bằng ký hiệu kiểm soát “C” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
2. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán được thể hiện bằng ký hiệu kiểm soát “UC” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
Điều 32. Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết
2. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch không quá một (01) ngày giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM là “H”.
4. Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được SGDCK TP.HCM cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán.
1. Trường hợp chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết tự nguyện hoặc chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán, SGDCK TP.HCM sẽ thực hiện hủy niêm yết đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.
1. SGDCK TP.HCM thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các Thành viên giao dịch.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc SGDCK TP.HCM quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN và được Hội đồng quản trị SGDCK TP.HCM thông qua.
File gốc của Quyết định 66/QĐ-SGDHCM năm 2018 về Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 66/QĐ-SGDHCM năm 2018 về Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 66/QĐ-SGDHCM |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Vũ Quang Trung |
Ngày ban hành | 2018-03-02 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-02 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |