ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2016/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
tháng 07 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
tháng 6 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế dự toán xây dựng công trình;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
UBND tỉnh Cao Bằng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tình;
- VP Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP, CV: KT, TH;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XD.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền, phân công trách nhiệm các cơ quan và hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm: Quản lý dự án đầu tư và xây dựng, giấy phép xây dựng, chất lượng công trình xây dựng và chi phí đầu tư xây dựng.
Đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới) việc quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp, phân công trách nhiệm
ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trong quản lý đầu tư và xây dựng đúng pháp luật, đơn giản thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
1. Trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định 59/2015/NĐ-CP) và các công việc có liên quan được tổng hợp tại Phụ lục I Quy định này.
hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc nêu trong Phụ lục I.
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án. Trừ trường hợp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ, chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý quy định như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là UBND tỉnh) quyết định đầu tư:
b) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng của khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế (khu phi thuế quan, các khu vực cửa khẩu, khu chức năng đặc thù khác) được giao quản lý.
d) Các ban quản lý dự án (sau đây gọi là Ban QLDA) chuyên ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư đối với các dự án công trình chuyên ngành còn lại.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) quyết định đầu tư giao Ban QLDA khu vực cấp huyện làm chủ đầu tư, trừ các dự án công trình cơ sở hạ tầng cấp xã và dưới xã thuộc Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới giao UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) quyết định đầu tư, dự án có sự đóng góp của cộng đồng thì UBND cấp xã làm chủ đầu tư. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà UBND cấp xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND cấp huyện giao cho Ban QLDA khu vực cấp huyện làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND cấp xã.
5. Đối với dự án đầu tư có tính chất hỗn hợp, dự án công trình xây dựng đặc thù, dự án có cấu phần xây dựng chiếm tỷ lệ dưới 50 % hoặc không có cấu phần xây dựng thì người quyết định đầu tư xem xét giao cơ quan, tổ chức, đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn làm chủ đầu tư.
a) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư gửi cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư theo phân cấp và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
Điều 6. Quản lý dự án đầu tư theo quy hoạch
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận địa điểm xây dựng, giấy phép quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh về phân công, phân cấp, quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công do tỉnh quản lý (bao gồm cả dự án không có cấu phần xây dựng):
b) Thẩm quyền thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C do cấp tỉnh quản lý.
- Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch hội đồng, phòng Tài chính - Kế hoạch là Thường trực hội đồng và các phòng, ban liên quan là thành viên (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định cấp huyện) để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C do cấp huyện quản lý.
Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm C do cấp huyện quản lý.
c) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý (trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ);
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc cấp mình quản lý.
2. Quản lý, phê duyệt đề xuất dự án PPP do tỉnh quản lý:
với các nội dung quy định tại Điều 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Nghị định 15/2015/NĐ-CP);
- UBND tỉnh ký kết hợp đồng dự án đối với dự án nhóm A và giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý lĩnh vực phù hợp với tính chất dự án hoặc Ban quản lý dự án chuyên ngành cấp tỉnh quản lý và thực hiện hợp đồng dự án. Việc giao đơn vị quản lý và thực hiện hợp đồng dự án được quy định trong quyết định phê duyệt đề xuất dự án PPP;
hợp đồng dự án nhóm B, nhóm C. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền trong việc chuẩn bị dự án, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt đề xuất dự án PPP.
- Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định Đề xuất dự án nhóm A, nhóm B;
- Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công để quyết định chủ trương sử dụng trước khi phê duyệt đề xuất dự án.
kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Dự án thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo Luật Đầu tư, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
a) Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án nhóm A. Cơ quan Thường trực hội đồng tổng hợp kết quả thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định đối với dự án nhóm B, nhóm C; tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án, tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc gửi cơ quan được UBND cấp huyện phân cấp, ủy quyền xem xét, quyết định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, nhóm B (trường dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo Khoản 3 Điều 10 Quy định này); tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là NSNN):
trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư và dự án quy định tại Điểm b Khoản này). Tổng hợp kết quả thẩm định (gồm dự án nhóm A do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định) trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền xem xét, quyết định.
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị là cơ quan đầu mối thẩm định, chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật của công trình từ cấp III trở xuống do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. Tổng hợp kết quả thẩm định (gồm dự án do Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định) trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc gửi cơ quan được UBND cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền xem xét, quyết định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn NSNN) do cấp tỉnh quản lý, có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan thẩm định theo thẩm quyền. Chủ trì thẩm định các nội dung khác của dự án. Tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền xem xét, quyết định.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn NSNN) do cấp huyện, cấp xã quản lý, có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan thẩm định theo thẩm quyền. Chủ trì thẩm định các nội dung khác của dự án, tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc gửi cơ quan được UBND cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP):
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư xây dựng PPP sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý tham gia dự án, có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan có liên quan thẩm định theo thẩm quyền. Chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
tổng hợp đối với dự án PPP do tỉnh quản lý.
7. Ngoài thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều này, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành có công trình từ cấp II trở xuống sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong trường hợp được người có thẩm quyền phân cấp theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế dự toán xây dựng công trình; Tiếp nhận và chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành theo đề nghị của UBND cấp huyện, cấp xã nếu có yêu cầu.
a) Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại, cấp khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính hoặc công trình cấp cao nhất của dự án (xác định cấp công trình theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng công trình). Cơ quan đầu mối thẩm định hoặc chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình chuyên ngành thẩm định đối với từng hạng mục công trình chuyên ngành;
văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là căn cứ để trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt dự án;
quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định đầu tư
a) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý, dự án lồng ghép các nguồn vốn có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên trong đó có sử dụng vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương Chủ tịch UBND cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới trực tiếp đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng trong đó có sử dụng vốn đầu tư công do cấp huyện quản lý.
Quyết định đầu tư các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã; dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền.
Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án, trừ dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
a) Chủ sở hữu vốn hoặc đại diện chủ sở hữu vốn phê duyệt dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
thỏa thuận cử ra người đại diện phê duyệt dự án.
1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án đó.
Đối với các nội dung điều chỉnh liên quan đến thay đổi mục tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm xây dựng, tiến độ thực hiện dự án, cơ cấu nguồn vốn sử dụng, vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả việc điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật dẫn đến vượt tổng mức đầu tư), chủ đầu tư có văn bản đề nghị người quyết định đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án (trong đó cần nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện) trước khi lập hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này.
3. Điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
Điều 13. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn nhà nước. Ban QLDA phải đáp ứng điều kiện, năng lực theo quy định tại Điều 152 Luật Xây dựng và Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
a) Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh, Ban QLDA khu vực cấp huyện làm chủ đầu tư thì giao Ban QLDA đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án;
trường hợp Điểm a Khoản này, giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh (trường hợp dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư), Ban QLDA khu vực cấp huyện (trường hợp dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án theo quy định pháp luật về đấu thầu (trường hợp dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ) để thực hiện quản lý dự án;
3. Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh, Ban QLDA khu vực cấp huyện được phép thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cung cấp dịch vụ ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác (ngoài chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê quản lý thực hiện dự án quy định tại Khoản 2 Điều này) khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình chuyên ngành từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư).
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình chuyên ngành cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư và các công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư);
c) Trường hợp dự án ngoài quy định tại Điểm b Khoản này: Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại và công trình lưới điện trung áp;
3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác:
b) Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại (trừ các công trình cấp đặc biệt, cấp I và Điểm a Khoản này), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý:
UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư.
d) Đối với dự án đầu tư PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình đó.
trường hợp sau:
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
1. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý:
hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đã ký trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng và quản lý vốn nhà nước hiện hành.
hợp đồng, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.
Tạm ứng, thanh, quyết toán hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đã ký trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
1. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý:
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra quyết toán đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan tổ chức thẩm tra quyết toán đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
Chủ đầu tư sử dụng bộ phận chuyên môn của mình hoặc thuê tư vấn để thẩm tra quyết toán, chủ đầu tư phê duyệt quyết toán.
1. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Xây dựng 2014; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp UBND tỉnh giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám sát cộng đồng thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng (sau đây gọi là GPXD) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp miễn GPXD theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng và Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 21.Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
trong đô thị Thành phố Cao Bằng sau đây:
- Tuyến đường Quốc lộ 3 mới (đoạn từ ngã tư giao với Đường phía nam Khu đô thị mới Đề Thám, Quốc lộ 34 đến ngã năm Km6 và đoạn từ ngã năm Km6 đến đầu cầu bờ hữu Nà Cáp);
- Các nút giao thông hình thành giữa các tuyến đường khác giao với các tuyến đường trên.
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15/6, hàng năm trước ngày 15/12 về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
a) Cấp GPXD đối với các công trình từ cấp III trở xuống thuộc dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế (khu phi thuế quan, các khu vực cửa khẩu, khu chức năng đặc thù khác) được giao quản lý.
trong khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế (khu phi thuế quan, các khu vực cửa khẩu, khu chức năng đặc thù khác) được giao quản lý và công trình được giao làm chủ đầu tư.
tổng hợp.
a) Cấp GPXD các công trình và nhà ở riêng lẻ còn lại (bao gồm công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm xã; nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ công trình cấp đặc biệt và đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10/6, hàng năm trước ngày 10/12 về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp.
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý GPXD và trật tự xây dựng đến các tổ chức và công dân.
c) Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Xây dựng; kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng theo Điều 107 Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với công trường xây dựng theo Điều 109 Luật Xây dựng.
trường hợp vượt quá thẩm quyền.
e) Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 5/6, hàng năm trước ngày 5/12 về tình hình thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm mình quản lý gửi UBND cấp huyện để tổng hợp.
phối hợp quản lý trật tự xây dựng.
thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
2. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ:
trình xuống mặt đất) dưới 500m2 đối với công trình hoặc dưới 80m2 đối với nhà ở riêng lẻ.
đất) theo quy hoạch xây dựng nhưng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo quy hoạch, thì quy mô xây dựng là 01 tầng, kết cấu đơn giản dễ tháo dỡ (nhà khung thép hoặc xây tường gạch; mái ngói, tấm lợp), tổng chiều cao không quá 5m; diện tích xây dựng dưới 500m2 đối với công trình hoặc dưới 80m2 đối với nhà ở riêng lẻ.
a) Thời hạn ghi trong GPXD có thời hạn xác định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp chưa có kế hoạch thực hiện quy hoạch thì căn cứ điều kiện đặc thù của địa phương nhưng tối đa không quá 05 năm.
Điều 23. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị:
b) Trường hợp nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp GPXD căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
a) Công trình, nhà ở riêng lẻ không phù hợp quy hoạch xây dựng và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
4. Đối với công trình phục vụ nông nghiệp, xây dựng trên đất nông nghiệp khác theo quy định Luật đất đai mà không thuộc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn như: nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp, thủy sản; cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp, thì không cần phải có GPXD.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn phải tuân thủ các quy định về quản lý về chất lượng công trình và bảo trì công trình quy định tại Khoản 2 Điều này.
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định 46/2015/NĐ-CP), Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ, Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, các quy định pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan.
1. Sở Xây dựng:
b) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị, trừ công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15/6, hằng năm trước ngày ngày 15/12 về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và Điểm c, Điểm d Khoản này.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10/6, hằng năm trước ngày 10/12 về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Xây dựng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
a) Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình, thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; công trình do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, khai thác, sử dụng và các công trình còn lại (bao gồm cả công trình không thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) trên địa bàn do mình quản lý;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và Điểm c, Điểm d Khoản này.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10/6, hằng năm trước ngày 10/12 về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và đột xuất khi có yêu cầu.
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến các tổ chức và công dân trên địa bàn.
c) Trường hợp phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho việc khai thác sử dụng có trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND cấp huyện và thực hiện các biện pháp xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
đ) Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án do mình làm chủ đầu tư và trách nhiệm bảo trì công trình đối với công trình được giao quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật.
Điều 26. Quản lý chi phí bảo trì công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý
a) Căn cứ quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức đánh giá thực trạng công trình (phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp đối với trường hợp sửa chữa lớn, công trình chưa có quy trình bảo trì), lập kế hoạch bảo trì gửi cơ quan tài chính các cấp (Sở Tài chính đối với ngân sách cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với ngân sách cấp huyện; Bộ phận Tài chính - Kế toán đối với ngân sách cấp xã) để xem xét sự cần thiết đầu tư, khái toán chi phí, khả năng cân đối vốn và tổng hợp (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm), báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình (danh mục công trình bảo trì) làm căn cứ triển khai công tác chuẩn bị dự án, giao dự toán ngân sách hàng năm.
b) Trường hợp công trình bị xuống cấp nghiêm trọng cần phải cải tạo, sửa chữa theo lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền được thực hiện theo quy định về quản lý xây dựng công trình đặc thù, việc bố trí kế hoạch vốn trong kế hoạch năm ngân sách căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế, dự toán được duyệt và khả năng cân đối ngân sách.
trình đường bộ thực hiện theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
a) Đối với công tác sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập thiết kế, dự toán bảo trì (không phải lập dự án đầu tư xây dựng). Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng (Báo cáo kinh tế- kỹ thuật hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi).
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công việc bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật và nội dung hợp đồng đã thống nhất với tổ chức, cá nhân thực hiện công việc bảo trì công trình.
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước phải tuân thủ các quy định về quản lý chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác khuyến khích áp dụng.
Điều 28. Phân công trách nhiệm
a) Tổ chức xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của địa phương, các bộ đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh.
phối hợp với Sở Tài chính, UBND cấp huyện công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý đến trung tâm các huyện, thành phố.
3. UBND cấp huyện:
1. Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý đã phê duyệt và giao chủ đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng, trường hợp dự án chưa xác định chủ đầu tư thì thực hiện theo Quy định này. Đối với dự án đã phê duyệt và giao chủ đầu tư, trong một số trường hợp cụ thể người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc chuyển đổi chủ đầu tư nhưng phải đảm bảo nguyên tắc Ban QLDA được giao chủ đầu tư đã kiện toàn tổ chức đủ điều kiện năng lực và tiến độ dự án không bị gián đoạn.
3. Các dự án, thiết kế, dự toán đã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải trình thẩm định lại.
của Bộ Xây dựng.
6. Chế độ báo cáo, biểu mẫu báo cáo hoạt động xây dựng không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10/7/2013 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành quy định chế độ thông tin báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
thực hiện
2. Căn cứ Quy định này và quy định pháp luật có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo bộ thủ tục hành chính thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; Sở Xây dựng soạn thảo bộ thủ tục hành chính thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu; Sở Tài chính soạn thảo bộ thủ tục hành chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, để áp dụng chung trên địa bàn tỉnh theo hướng lồng ghép, kết hợp, song song các thủ tục theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, rút ngắn tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính, trình UBND tỉnh ban hành.
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm các đơn vị trực thuộc và công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và Quy định này.
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số: 39/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định một số nội dung quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng)
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP, dự án quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư);
c) Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 59/2015/NĐ-CP);
đ) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng (phục vụ bước thiết kế cơ sở), lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng và thực hiện khảo sát xây dựng;
g) Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với công trình quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP);
i) Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Thực hiện dự án
b) Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
trường hợp thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế 2 bước), lựa chọn nhà thầu lập thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng;
đ) Lập thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng;
g) Thẩm định, phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng;
trường hợp miễn GPXD theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng);
k) Thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng (theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP);
m) Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành (cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP);
o) Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
a) Quyết toán hợp đồng xây dựng (quyết toán A-B);
c) Bảo hành công trình xây dựng.
trình xây dựng (trường hợp chủ đầu tư chưa bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng).
a) Trình tự đầu tư xây dựng gồm các hạng mục công việc chủ yếu được áp dụng chung cho các dự án đầu tư xây dựng công trình.
MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÔNG TRÌNH KHỞI CÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 39/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định một số nội dung quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng)
UBND cấp xã | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ngày ….. tháng …. năm 201… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Định kỳ 6 tháng/lần, vào ngày 5/6 và 5/12 hàng năm)
Kính gửi: Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện ...
Ủy ban nhân dân xã.... báo cáo tình hình khởi công công trình xây dựng trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm/Tổng mức đầu tư | Tên Chủ đầu tư/Địa chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp Quyết định đầu tư | Cấp công trình/Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng | Giấy phép xây dựng số | Tên nhà thầu khảo sát địa chất công trình | Tên nhà thầu tư vấn thiết kế | Tên nhà thầu TVGS | Tên nhà thầu thi công XD | Ngày/tháng /năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
File gốc của Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đang được cập nhật.
Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 39/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành | 2016-12-20 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |