BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2718/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Y TẾ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
sử dụng ngân sách nhà nước”.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số và KHHGĐ, Thanh tra Bộ; Các Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước và các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ XD (2b); Bộ KH&ĐT(2b); Bộ TC(2b);
- Sở Y tế các tỉnh, TP (63b);
- Các đơn vị trực thuộc (80b);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TB-CT(5b).
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Y TẾ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2718/QĐ-BYT ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Quy định này hướng dẫn từ việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự án, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đến bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định này.
Các cơ sở y tế phải có Quy hoạch tổng thể phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh còn hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành mới đủ điều kiện để xin phép đầu tư. Quy hoạch phát triển tổng thể là tài liệu làm căn cứ để lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của từng đơn vị, địa phương.
khỏe nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quy hoạch phát triển được thể hiện bằng định hướng phát triển các chuyên ngành đặc thù, các hoạt động trọng tâm của đơn vị, địa phương.
Thủ trưởng đơn vị gửi Hồ sơ trình cấp quyết định đầu tư để xin phép được chuẩn bị đầu tư trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển đã được duyệt và báo cáo đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng - trang thiết bị kỹ thuật của đơn vị, thông báo giới thiệu địa điểm khu đất dự kiến xây dựng công trình đối với dự án xây dựng trên cơ sở mới.
2. Chủ đầu tư:
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư, thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
đơn vị trực thuộc được đầu tư.
3. Lập Dự án đầu tư và lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình:
3.1.1. Chủ đầu tư được phép chỉ định thầu cơ quan tư vấn đầu tư xây dựng có đủ tư cách pháp nhân và đủ năng lực chuyên môn để lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình Bộ Y tế thẩm định/phê duyệt.
a) Các dự án đầu tư có công trình xây dựng cấp I và cấp đặc biệt theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trước khi lập dự án.
c) Sau khi có kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc, việc lựa chọn cơ quan tư vấn lập dự án và thiết kế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng và điểm d, khoản 1, điều 2.2 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
3.1.4. Nội dung Dự án đầu tư thực hiện theo đúng quy định tại Điều 7 và 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
3.1.6. Nội dung Thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu công trình y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Khoa học Công Nghệ ban hành.
đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình Bộ Y tế phê duyệt (Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị đầu mối thẩm định): Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng mới); trừ trường hợp Bộ Y tế thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
- Đối với công trình từ cấp III trở lên, trước khi thẩm định thiết kế, Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế đến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương (Sở Xây dựng) để thẩm tra theo quy định tại Điều 21-NĐ15/2013/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ gửi Sở Xây dựng địa phương được thực hiện theo Điều 7- Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
3.2. Đối với các dự án xây dựng công trình y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
phù hợp với quy hoạch hệ thống y tế và quy hoạch phát triển đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
thỏa thuận bằng văn bản.
khoản 6 Điều 10-Nghị định 12/2009/NĐ-CP trước khi phê duyệt dự án.
đầu tư để Ủy ban nhân dân tỉnh (cấp Quyết định đầu tư) xem xét quyết định.
Việc thuê tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam, Thông tư số 07/2012/TT-BXD ngày 26/10/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt khác. Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. Chủ đầu tư phải gửi Hồ sơ xin phép thuê tư vấn nước ngoài với các nội dung sau:
- Mục tiêu của việc thuê tư vấn nước ngoài;
- Phương thức lựa chọn Tổ chức Tư vấn nước ngoài;
- Giá trị, tổng giá trị các công việc cần thuê tư vấn nước ngoài;
- Kế hoạch thực hiện công tác thuê tư vấn nước ngoài.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến cấp quyết định đầu tư để thẩm định, phê duyệt.
Điều 7 và Điều 8 của NĐ12/2009/NĐ-CP); (c) các văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.
4.1.1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt dự án đầu tư; Dự án phải được Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế - Bộ Y tế làm đầu mối tổ chức thẩm định.
- Chủ đầu tư gửi 10 bộ Hồ sơ dự án đã được thông qua Hội đồng cơ sở của Chủ đầu tư về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế) để tổ chức thẩm định. Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế - Bộ Y tế có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Bộ Xây dựng (với dự án nhóm A), Sở Xây dựng địa phương (với dự án nhóm B, C) và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
4.1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo Điều 11-NĐ 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4.2. Đối với các dự án xây dựng công trình y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
phát triển Hệ thống y tế, quy chế bệnh viện, phân tuyến kỹ thuật và dây chuyền công nghệ của công trình.
5.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.
Nội dung Hồ sơ điều chỉnh dự án bao gồm 3 phần:
b) Sự cần thiết phải điều chỉnh dự án.
III. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
Trên cơ sở Quy hoạch và Chiến lược phát triển ngành, công tác đầu tư phát triển phải được xây dựng theo kế hoạch dài hạn và hàng năm của Bộ Y tế đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư và theo chỉ đạo của người quyết định đầu tư với các dự án khác.
Hàng năm, vào trước ngày 30 tháng 7, Chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng công trình 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện kế hoạch cả năm, đồng thời căn cứ tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án đã quy định trong Quyết định đầu tư, gửi Bộ Y tế để đăng ký “Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng” của dự án năm sau theo đúng quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC, ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Các dự án đầu tư và xây dựng chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm khi có đủ các điều kiện sau:
Phải có Quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Phải có Quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 25 tháng 10 và Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán hạng mục khởi công trong năm sau, được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Phải có Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán hạng mục khởi công tiếp theo của dự án trước ngày 31 tháng 12 năm trước, hoặc khối lượng công trình dở dang gối đầu sang năm kế hoạch.
4. Giao kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm:
5. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm:
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
1. Tổ chức Quản lý dự án:
1.1.1. Bộ Y tế quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 33 của NĐ 12/2009/NĐ-CP.
- Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, dự án có quy mô lớn hoặc đơn vị thụ hưởng chưa đủ năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng, Bộ Y tế sẽ giao Ban Quản lý dự án y tế trọng điểm trực thuộc Bộ để triển khai thực hiện dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định hiện hành. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
Điều 34 NĐ 12/2009/NĐ-CP.
Điều 35 NĐ 12/2009/NĐ-CP. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án được quy định tại Điều 44 NĐ 12/2009/NĐ-CP.
trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án Chủ đầu tư phải có bộ phận giúp việc để giám sát công việc của tổ chức tư vấn Quản lý dự án để kịp thời giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
1.2. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 33 của NĐ 12/2009/NĐ-CP. Với các Sở Y tế có đủ năng lực quản lý, có thành lập ban quản lý dự án trọng điểm, nên giao Sở Y tế làm chủ đầu tư dự án.
Đối với các dự án tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định tại mục 3.1.2-mục II của Quy định này, sau khi có kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc, Chủ đầu tư và tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập dự án và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả phương án kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký hợp đồng với chủ đầu tư. Việc chỉ định thầu công tác tư vấn lập dự án và thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo điểm d, khoản 1, điều 22 của Luật đấu thầu 43/2013/QH13. Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế - dự toán công trình:
Hồ sơ Thiết kế - dự toán được lập cho từng công trình phải phù hợp với Thiết kế cơ sở đã được phê duyệt kèm theo Dự án đầu tư; nội dung Thiết kế - dự toán công trình phải theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Đối với các công trình cấp II, cấp III và các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp; Chủ đầu tư gửi Hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng địa phương thẩm tra, Vụ Trang thiết bị-công trình y tế - Bộ Y tế (đối với dự án Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư) kiểm tra trước khi tổ chức thẩm định/phê duyệt.
3.2. Phê duyệt thiết kế - dự toán công trình:
3.3. Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của từng hạng mục công trình phải được thẩm định, phê duyệt trước khi lập kế hoạch đấu thầu xây dựng hạng mục đó.
3.5. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình: Việc thay đổi thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo Điều 22-NĐ15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và Điều 6-TT13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
3.5.2. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và Thông tư 13/2014/TT-BXD.
3.5.4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện.
4. Lập và quản lý đơn giá, dự toán công trình:
Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
Điều 15 và Điều 16-NĐ 112/2009/NĐ-CP.
4.1.1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và các yếu tố chi phí sau đây:
phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;
- Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn.
4.2. Quản lý giá xây dựng công trình
UBND tỉnh/TP ban hành, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Sử dụng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế, Thiết kế mẫu, Hướng dẫn thiết kế công trình y tế:
đầu tư xây dựng công trình y tế.
6. Giấy phép xây dựng công trình:
6.1. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Bộ trưởng Bộ Y tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì được miễn giấy phép xây dựng.
điều 3 đến điều 10 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp xã biết, để theo dõi và quản lý theo quy định.
Trong khi lập dự án đầu tư Chủ đầu tư phải tiến hành kiểm định chất lượng các hạng mục công trình trong diện giải phóng mặt bằng, làm công tác thanh lý công sản để phục vụ giải phóng mặt bằng và đền bù. Việc thanh lý công sản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các hạng mục công trình cần phá dỡ để giải phóng mặt bằng phải được quy định cụ thể trong quyết định đầu tư.
Điều 32 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
1. Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
Kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Kế hoạch đấu thầu.
2. Thời hạn thực hiện đấu thầu trong năm:
2.2. Kế hoạch đấu thầu các gói thầu mua sắm trang thiết bị phải được phê duyệt và triển khai thực hiện trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
3. Ký kết và thực hiện hợp đồng:
Mẫu hợp đồng tư vấn thực hiện theo Thông tư số 08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 của Bộ Xây dựng. Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình thực hiện theo Thông tư số 09/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình:
Ban Quản lý dự án phải có Văn phòng, có cán bộ thường xuyên có mặt tại hiện trường với đầy đủ Hồ sơ dự án để sẵn sàng xử lý các sự vụ xảy ra trong quá trình thi công công trình.
Điều 27 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 28 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo quy định từ Điều 23 đến Điều 33 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
6.1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
6.3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhung không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
lý khối lượng thi công xây dựng công trình:
7.2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
8. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Điều 29 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng cụ thể như sau:
2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đó được phê duyệt.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.
Chương 6 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
10. Công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
Việc triển khai thực hiện công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được thực hiện theo Điều 32 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP gồm:
trình xây dựng chuyên ngành, Vụ Trang thiết bị công trình Y tế - Bộ Y tế (đối với dự án Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư) kiểm tra các công trình từ cấp I trở lên quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.
Khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP có trách nhiệm:
b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);
d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
11. Hồ sơ hoàn công:
12. Công tác thanh toán vốn đầu tư:
Công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 29 NĐ112/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 86/2011/TT-BTC, ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
quyết toán dự án hoàn thành (đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư):
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, hạch toán kế toán vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư quy định tại Thông tư 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư.
đơn vị chủ đầu tư được lập và gửi cuối mỗi quý, cuối năm tài chính. Các đơn vị chủ đầu tư có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động dự án đầu tư.
13.2. Báo cáo tài chính:
hóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính vốn đầu tư quý, năm gửi các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán, cho vay, tài trợ vốn chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Sau 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn và báo cáo Bộ Y tế kết quả thực hiện.
đầu tư lập báo cáo theo biểu mẫu tại Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN.
- Việc Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 30 NĐ112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
trình, tùy theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện kiểm toán hạng mục công trình hoàn thành (đối với dự án nhóm A,B), gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm tra, phê duyệt trước khi gửi kho bạc nhà nước thanh toán lần cuối. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt; không thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
VI. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
Bảo hành là trách nhiệm của nhà thầu thi công, trách nhiệm công tác bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật. Thời hạn bảo hành được ghi trong hợp đồng thi công xây lắp. Việc triển khai thực hiện công tác bảo hành công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 34, Điều 35 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, khi kết thúc bảo hành theo quy định đều phải thực hiện công tác bảo trì, nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Chi phí bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.
1. Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
Vụ Kế hoạch-Tài chính làm đầu mối phối hợp với Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc Bộ Y tế theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
1. Giám sát cộng đồng:
2. Kiểm tra, thanh tra:
xây dựng công trình y tế có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Nhà nước về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện và “Quy định” này./.
File gốc của Quyết định 2718/QĐ-BYT năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2718/QĐ-BYT năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 2718/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Ngày ban hành | 2014-07-22 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-22 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |