THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2414/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Điều chỉnh danh mục, tiến độ đưa vào vận hành một số dự án nguồn và lưới điện đến năm 2020 như sau:
b) Các dự án nhà máy nhiệt điện trong Trung tâm Điện lực Ô Môn được đưa vào đồng bộ với dự án đưa khí từ Lô B vào bờ.
- Điều chỉnh công suất của dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3 từ quy mô công suất 2x135 MW lên quy mô công suất 2x220 MW, đưa vào vận hành trong năm 2019.
d) Các dự án nhà máy thủy điện, dự án nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo không thuộc phạm vi điều chỉnh tiến độ và danh mục tại quyết định này.
Điều 3. Các dự án điện cấp bách thực hiện đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2013 - 2020 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù tại Quyết định này, bao gồm các dự án sau:
2. Các công trình nguồn điện và lưới điện cấp bách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Bộ Công Thương.
1. Các dự án điện cấp bách là các dự án đáp ứng các tiêu chí sau:
- Các dự án lưới điện cần đầu tư gấp để đảm bảo đồng bộ với các dự án nguồn điện hoặc có vai trò quan trọng trong việc điều hòa công suất nguồn điện giữa các khu vực.
a) Chủ đầu tư được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu tư vấn trong nước cho các công việc sau: Các gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn thẩm tra, thẩm định; các gói thầu liên quan đến công tác bồi thường, tái định cư; các gói thầu lập, thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật; các gói thầu tư vấn lập báo cáo môi trường xã hội và tư vấn giám sát trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
b) Trường hợp nhà thầu tư vấn chính trong nước cần sử dụng sự trợ giúp của tư vấn nước ngoài thì chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải được xác định rõ trong hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư và tư vấn chính trong nước.
- Kế hoạch huy động vốn cho dự án (đã có thỏa thuận nguyên tắc cung cấp vốn từ các tổ chức tín dụng).
d) Đối với các dự án nguồn điện cấp bách, song song với quá trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, cho phép chủ đầu tư chủ động tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và triển khai thi công trước các hạng mục phụ trợ của dự án, gồm: Công trình hạ tầng giao thông nối đến mặt bằng dự án; công tác san gạt mặt bằng nhà máy; hệ thống cấp điện nước thi công; hệ thống thông tin liên lạc; cơ sở phụ trợ; khu nhà ở và làm việc ban đầu; bồi thường giải phóng mặt bằng và bồi thường, di dân tái định cư; hệ thống quan trắc, đo đạc và rà phá bom mìn. Dự toán các hạng mục công trình được duyệt, cho phép chủ đầu tư tổng hợp và đưa vào Tổng mức đầu tư và Tổng dự toán của Dự án.
3. Về quá trình thực hiện thiết kế kỹ thuật:
b) Đối với các dự án nguồn điện cấp bách, cho phép đưa việc thực hiện thiết kế kỹ thuật vào trong phạm vi công việc của gói thầu EPC, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công.
a) Cho phép chủ đầu tư được chỉ định đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để lập quy hoạch tổng mặt bằng song song với lập dự án đầu tư để ngay sau khi dự án đầu tư và tổng mặt bằng được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án, thực hiện ngay công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Đối với dự án truyền tải điện cấp bách, cho phép chủ đầu tư được chỉ định đơn vị tư vấn có năng lực thực hiện công tác cắm mốc hành lang tuyến ngay sau khi Dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có dự án thỏa thuận cấp mặt bằng tuyến đường dây.
5. Về lựa chọn nhà thầu.
b) Đối với các dự án mới, nhưng có cùng công nghệ và các thông số với thiết bị chính của các dự án tương tự đã hoặc đang xây dựng trước đó không quá 5 năm gần đây, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư quyết định việc đàm phán trực tiếp với các nhà thầu có khả năng thực hiện các dự án trước đó để ký hợp đồng cho dự án mới, hoặc quyết định đấu thầu để lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp đàm phán trực tiếp, giá gói thầu không được vượt quá giá gói thầu và chất lượng thiết bị không được thấp hơn chất lượng thiết bị của dự án tương tự đã hoặc đang được thực hiện; đảm bảo đáp ứng tiến độ theo yêu cầu.
Điều 65 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ).
a) Giá Hợp đồng EPC của các dự án nhà máy điện cấp bách được thực hiện theo phương thức:
- Giá cho phần xây dựng, lắp đặt và gia công chế tạo trong nước là giá điều chỉnh khi có biến động về tỷ giá, đơn giá nhân công và giá nguyên vật liệu đầu vào khác, đảm bảo đủ chi phí hợp lý cho thực hiện dự án.
- Thay đổi phạm vi cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ hoặc thay đổi khối lượng công việc, kể cả việc giảm giá do thực hiện mở rộng hợp đồng.
c) Người có thẩm quyền trên cơ sở quy định tại Điểm a Khoản này để quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh Tổng mức đầu tư của các dự án.
a) Bộ Tài chính thực hiện việc bảo lãnh cho chủ đầu tư vay vốn nước ngoài theo quy định của Luật quản lý nợ công và Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại trong nước bố trí đủ vốn cho chủ đầu tư vay theo yêu cầu thực tế của từng dự án.
- Cho phép các tổ chức tín dụng trong nước được miễn thẩm định hiệu quả kinh tế, tài chính đối với từng dự án truyền tải điện riêng rẽ khi xem xét cho chủ đầu tư vay vốn thực hiện dự án truyền tải điện cấp bách.
1. Hội đồng thành viên của các Tập đoàn, Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đảm bảo các dự án điện cấp bách được thực hiện đúng quy định của Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan nhằm đưa dự án vào vận hành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.
- Chỉ đạo các nhà máy điện và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia tăng cường công tác sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện, các công trình truyền tải điện khu vực miền Nam để đảm bảo huy động với công suất và số giờ cao trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Định kỳ hàng năm, Tập đoàn chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các dự án rà soát tiến độ các dự án nguồn và lưới điện thuộc danh mục được phê duyệt trong Quy hoạch điện VII, tổ chức lập danh mục các dự án điện cấp bách, kèm thuyết minh giải trình, gửi Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Đối với các dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng: Tập đoàn lập, phát hành Hồ sơ yêu cầu của gói thầu EPC, mời các nhà thầu, tổ hợp nhà thầu có khả năng thu xếp vốn vào đàm phán trực tiếp, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
a) Có trách nhiệm duy trì, cung cấp ổn định nguồn khí đốt hiện có; tích cực tìm kiếm, đàm phán phát triển nguồn khí đốt mới cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và cho sản xuất điện.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Cảng trung chuyển than làm cơ sở nhập than cho các Trung tâm Điện lực khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
1. Bộ Công Thương:
- Thẩm định, phê duyệt bổ sung danh mục, hiệu chỉnh quy mô và tiến độ các công trình lưới điện truyền tải, các công trình đấu nối lưới điện truyền tải đồng bộ với các công trình điện được nêu tại Điều 2 Quyết định này.
" đồng bộ với tiến độ hoàn thành các dự án điện cấp bách tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
- Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp làm Chủ tịch Hội đồng để tổ chức thực hiện Dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư cho các dự án điện theo đúng tiến độ, đáp ứng tiến độ đầu tư để đưa vào vận hành các dự án điện.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHIỆT ĐIỆN VÀO VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2414/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên nhà máy | Công suất đặt (MW) | Chủ đầu tư |
|
1.120 |
| |
1 |
220 | TKV | |
2 |
300 | EVN | |
3 |
600 | EVN | |
|
4.330 |
| |
1 |
600 | EVN | |
2 |
300 | EVN | |
3 |
1.200 | PVN | |
4 |
100 | Công ty cổ phần NĐ An Khánh | |
5 |
30 | TKV | |
6 |
600 | BOT | |
7 |
1.200 | EVN | |
8 |
300 | IPP - Nhiên liệu than. | |
|
1.880 |
| |
1 |
600 | BOT | |
2 |
600 | EVN | |
3 |
330 | EVN | |
4 |
200 | IPP- Nhiên liệu khí lò cao. | |
5 |
150 | IPP - Nhiên liệu than. | |
|
3.400 |
| |
1 |
1.200 | PVN | |
2 |
1.000 | EVN | |
3 |
600 | EVN | |
4 |
600 | EVN | |
|
3.600 |
| |
1 |
600 | PVN | |
2 |
300 | EVN | |
3 |
600 | EVN | |
4 |
600 | EVN | |
5 |
600 | EVN | |
6 |
600 | Công ty cổ phần NĐ Công Thanh | |
7 |
300 | Công ty cổ phần NĐ Thăng Long | |
|
4.900 |
| |
1 |
100 | TKV | |
2 |
300 | EVN | |
3 |
300 | Công ty cổ phần NĐ Thăng Long | |
4 |
600 | BOT | |
5 |
600 | BOT | |
6 |
600 | PVN | |
7 |
1.200 | BOT | |
8 |
600 | PVN | |
9 |
600 | EVN | |
|
5.000 |
| |
1 |
600 | BOT | |
2 |
600 | BOT | |
3 |
660 | BOT | |
4 |
1.200 | BOT | |
5 |
600 | PVN | |
6 |
600 | BOT | |
7 |
440 | TKV | |
8 |
300 | IPP - Nhiên liệu than. | |
|
6.590 |
| |
1 |
600 | BOT | |
2 |
1.320 | BOT | |
3 |
600 | BOT | |
4 |
1.200 | BOT | |
5 |
1.200 | PVN | |
6 |
1.320 | BOT | |
7 |
200 | IPP- Nhiên liệu khí lò cao. | |
8 |
150 | IPP - Nhiên liệu than. |
File gốc của Quyết định 2414/QĐ-TTg năm 2013 điều chỉnh danh mục, tiến độ dự án điện và quy định cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2414/QĐ-TTg năm 2013 điều chỉnh danh mục, tiến độ dự án điện và quy định cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2414/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-11 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |