ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2018/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 63/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 04/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 11/TTr-KH&ĐT ngày 26/01/2018 và báo cáo số 1078/BC-KH&ĐT ngày 27/8/2018 về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
a) Quản lý phần vốn đầu tư công tham gia vào các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) - thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư công phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước và Thành phố; tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và pháp luật liên quan, quy định cụ thể tại Quy định này và các quy định liên quan của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Dự án đầu tư công phải được quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch có liên quan; bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Quản lý dự án theo nguồn vốn: Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn thu xổ số kiến thiết xây dựng Thủ đô, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (trường hợp Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan vay vốn bố trí cho các dự án đầu tư công, sử dụng ngân sách Nhà nước để hoàn trả vốn vay) và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư được quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng (đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước), pháp luật có liên quan và quy định tại Quy định này.
1. Thông tin về các quy định liên quan đến đầu tư và xây dựng, các cơ chế, chính sách về đầu tư của Thành phố được cập nhật đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
a) Sở Quy hoạch Kiến trúc là đầu mối cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết thủ tục về giới thiệu địa điểm quy hoạch, thông tin quy hoạch; giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch; cấp giấy phép quy hoạch; chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình.
c) Sở Xây dựng là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị), cấp phép xây dựng công trình; hướng dẫn, cung cấp thông tin về chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật ngành xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng.
đ) Sở Giao thông Vận tải là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quản lý công trình giao thông; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình giao thông (trừ các công trình do Sở Xây dựng là đầu mối thẩm định tại điểm c khoản 2 Điều này).
g) Sở Công thương là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
i) Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
l) Công an thành phố Hà Nội là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục về thẩm, duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công phòng cháy chữa cháy; nghiệm thu công trình đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
n) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục về quy hoạch xây dựng, giải quyết các thủ tục giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép quy hoạch theo quy định về phân cấp của Nhà nước và Thành phố; xác định về nguồn gốc, hiện trạng quản lý, sử dụng đất; tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo phân cấp, ủy quyền; thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cung cấp hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn quận, huyện, thị xã; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong đầu tư và xây dựng theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố đảm bảo các nguyên tắc sau:
b) Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
1. Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố được xem xét giao làm chủ đầu tư các dự án cấp Thành phố quản lý và các dự án đầu tư của các đơn vị thuộc ngành dọc trên địa bàn sử dụng ngân sách Thành phố hỗ trợ đầu tư.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện được xem xét giao làm chủ đầu tư và quản lý dự án hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
Điều 5. Quản lý kế hoạch đầu tư công
2. Nguyên tắc và điều kiện bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm cho dự án đầu tư công; công tác lập, thẩm định, trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của Thành phố thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và số 31/2017/NĐ-CP.
4. Bổ sung danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố: Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và cung cấp số liệu về nguồn vốn cân đối bổ sung để Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố danh mục các dự án cần triển khai hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư để cập nhật, bổ sung danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo quy định.
1. Chuẩn bị dự án:
b) Thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án;
d) Thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
a) Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c) Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án;
3. Kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng: Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, thực hiện bảo hành công trình.
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các sở, ngành của Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã đề xuất danh mục các dự án đầu tư công cấp Thành phố quản lý cần triển khai đầu tư trong kỳ trung hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Đối với dự án đầu tư công thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo phân cấp, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, cán bộ chuyên môn phụ trách về đầu tư cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xác định danh mục dự án lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư cấp mình theo quy trình nêu trên.
1. Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công của Thành phố thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C cấp Thành phố quản lý; thẩm định nội bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C do Thành phố quản lý sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
c) Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố hỗ trợ ngành dọc.
a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách cấp huyện, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện;
c) Thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện quản lý sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố hỗ trợ bổ sung có mục tiêu, hỗ trợ đặc thù cho cấp huyện để tham mưu cho Ủy ban nhân dân xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi gửi Ủy ban nhân dân Thành phố (qua đầu mối Sở Kế hoạch và Đầu tư).
a) Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thẩm định nội bộ và xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (theo ủy quyền) cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình phê duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ cho cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ cho cấp huyện đầu tư dự án;
đ) Đơn vị đầu mối thẩm định chủ trương đầu tư dự án cấp huyện tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C hoặc trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (theo ủy quyền) phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C.
a) Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (thuộc ngành dọc) gửi Tờ trình đề nghị Thành phố hỗ trợ qua đầu mối Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc đầu tư dự án;
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng 100% ngân sách Thành phố hỗ trợ, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất với Ngành dọc về cơ chế triển khai đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công hoặc thực hiện theo cơ chế đặc thù được cấp có thẩm quyền chấp thuận (nếu có), trong đó xác định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án.
a) Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (thuộc ngành dọc) gửi Tờ trình đề nghị quận, huyện, thị xã hỗ trợ.
c) Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ báo cáo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố chấp thuận về chủ trương ngân sách cấp huyện hỗ trợ vốn đầu tư dự án.
đ) Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án hoàn thiện hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư công.
1. Hồ sơ thẩm định, phê duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách hỗ trợ ngành dọc để đầu tư dự án bao gồm:
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 35 và 36 của Luật Đầu tư công;
d) Báo cáo thẩm định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có chức năng thuộc ngành dọc;
e) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
a) Cơ sở pháp lý của việc hỗ trợ đầu tư dự án thuộc ngành dọc (trách nhiệm của địa phương đối với việc thực thi nhiệm vụ của ngành dọc trên địa bàn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan);
c) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn bố trí vốn hỗ trợ theo tiến độ thực hiện dự án.
1. Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thẩm định nội bộ và xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (theo ủy quyền) cho ý kiến về mục tiêu đầu tư, phương án sử dụng và cân đối nguồn vốn ngân sách cấp huyện đầu tư cho dự án trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.
3. Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bổ sung danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp huyện để triển khai thực hiện dự án theo quy định.
1. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có cấu phần xây dựng:
a) Trừ các dự án quy định tại điểm b khoản này, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư.
c) Đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án nhóm B, nhóm C không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 30 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện, cấp xã quản lý, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định. Riêng các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phải có ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư dự án; thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí khảo sát xây dựng cùng với nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 01/2017/TTBXD ngày 06/02/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
a) Phân cấp cho Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế hai bước đối với các công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
3. Ủy quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Xây dựng và khoản 7 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương như sau:
b) Đối với công trình nằm trong các khu công nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư và đã ủy quyền thẩm định cho Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội: Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế hai bước.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố (bao gồm cấp Thành phố và cấp huyện).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế, dự toán dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp huyện sau khi có kết quả thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (trừ các gói thầu mua sắm thiết bị thực hiện theo cơ chế đấu thầu mua sắm tập trung).
Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Xử lý thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế công trình, dự toán xây dựng công trình và kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến thời điểm Quy định này có hiệu lực như sau:
2. Đối với hồ sơ thủ tục chủ đầu tư đã nộp cơ quan chủ trì thẩm định nhưng chưa hoàn thành thủ tục thẩm định thì cơ quan chủ trì thẩm định tiếp tục thẩm định ra Thông báo kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định bổ sung (nếu có) và trình phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng của các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung được quy định tại Quy định này.
File gốc của Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý đầu tư dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý đầu tư dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 20/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2018-08-28 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-10 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |