ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2016/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 17 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 82/TTr-SXD ngày 09/11/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày / /2016.
1. Quyết định số 368/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Phú Yên “V/v Ban hành Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý”;
3. Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh”;
5. Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh” ban hành ban hành kèm theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Phú Yên”.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
1. Quy định này quy định các nội dung liên quan đến việc phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng đối với các cấp của tỉnh trong công tác: Địa điểm xây dựng; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm định thiết kế cơ sở; tổ chức quản lý dự án; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; quản lý giá vật tư, thiết bị; cấp Giấy phép xây dựng; đấu thầu trong đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; nếu điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc quy định của nhà tài trợ có quy định khác với Quy định này thì áp dụng quy định của điều ước Quốc tế đó hoặc quy định của nhà tài trợ.
5. Đối với các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài thực hiện theo Quy định này còn phải thực hiện theo Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ “Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” và Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch “Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích”;
7. Các dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng thực hiện theo Luật Đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tài chính cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực dự án, ví dụ như khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch…
4. Vốn Nhà nước ngoài ngân sách bao gồm công trái Quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
1. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
Trước khi lập dự án, chủ đầu tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch theo quy định.
b) Thời gian cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cấp Giấy phép quy hoạch:
Trước khi lập quy hoạch xây dựng hoặc lập dự án, chủ đầu tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định.
- Ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt của thành phố Tuy Hòa, trừ nhà ở;
+ Dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp Quốc gia.
- Ủy quyền Trưởng Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án xây dựng trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.
b) Thời gian cấp Giấy phép quy hoạch: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất:
a) Thẩm quyền Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất:
b) Phối hợp trong công tác ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất:
Điều 5. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của dự án
2. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án:
- Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của các dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị không thuộc khu chức năng đặc thù.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án (trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của chủ đầu tư) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, việc thẩm định dự án được phân giao nhiệm vụ như sau:
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm B, nhóm C các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn); công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, công trình cầu và đường Quốc lộ qua đô thị);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm B, nhóm C các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn); công trình giao thông;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn);
2. Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, việc thẩm định dự án được phân giao nhiệm vụ như sau:
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án nhóm B, nhóm C hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) các công trình theo chuyên ngành quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, trừ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của dự án (bao gồm cả dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng) theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án nhóm B, nhóm C (trừ phần thiết kế công nghệ) các công trình theo chuyên ngành quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư (Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với cấp huyện, bộ phận Tài chính đối với cấp xã) chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của dự án theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án nhóm B, nhóm C hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) các công trình theo chuyên ngành quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, trừ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng;
3. Phối hợp trong công tác thẩm định dự án:
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất mục tiêu của dự án. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định dự án của các cơ quan chuyên môn về xây dựng khác theo quy định tại Khoản 1 Điều này và lấy ý kiến các nội dung về phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác;
b) Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách:
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán (trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông đảm bảo đúng nội dung và thời theo quy định Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu tư
a) Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng, chủ đầu tư căn cứ vào kế hoạch dự toán được giao đầu năm để tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-dự toán xây dựng, không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C còn lại, trừ các dự án quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 39 Luật Đầu tư công.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt các dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C còn lại, trừ các dự án quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 39 Luật Đầu tư công.
1. Kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý dự án như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, có trách nhiệm ký kết hợp đồng với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản này để thực hiện quản lý dự án;
Trên cở sở nhiệm vụ được giao theo Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện trên cơ sở kiện toàn, sắp xếp lại Ban quản lý dự án cấp huyện hiện có để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư. Ban quản lý dự án cấp huyện phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao.
- Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành, gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở kiện toàn, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án hiện có trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm, Ban quản lý dự án Thuỷ lợi và Phòng chống thiên tai) và các Ban quản lý dự án trực thuộc các Sở, ngành (Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông, Ban quản lý các dự án Nông nghiệp, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Ban quản lý dự án ngành Y tế, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Sở Giáo dục và Đào tạo…). Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Ban quản lý dự án chuyên ngành phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao.
2. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án:
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được trực tiếp thực hiện quản lý dự án các dự án có tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống các công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống các công trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
2. Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, việc thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn được phân giao nhiệm vụ như sau:
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật:
3. Phối hợp trong công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt hoặc phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Điều 10 Quy định này.
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình;
c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước).
Điều 11. Xác định giá vật liệu xây dựng, thiết bị để lập dự toán công trình xây dựng
a) Hàng tháng Liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo giá vật liệu xây dựng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng để lập dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
b) Đối với những vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Xây dựng thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình trên thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định giá thiết bị phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng thiết bị sử dụng cho công trình trên thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp để lập dự toán. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thẩm định giá thiết bị làm cơ sở cho việc lập dự toán.
Điều 12. Công tác cấp Giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn tỉnh
Việc cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
- Cấp Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với màn hình quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên; biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu tương tự gắn với công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên;
c) Trưởng ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên được ủy quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình từ cấp I trở xuống xây dựng trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên;
2. Quản lý Nhà nước về xây dựng trong việc cấp Giấy phép xây dựng:
- Sự phù hợp của thiết kế so với nội dung và quy mô đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế theo quy định.
b) Căn cứ các quy định về Giấy phép xây dựng của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp Giấy phép xây dựng; chỉ đạo việc cấp Giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn, chặt chẽ, chính xác và thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về Giấy phép xây dựng.
Điều 13. Điều kiện để triển khai tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 14. Thẩm quyền và thời gian thẩm định công tác đấu thầu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ đầu tư.
d) Người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án do mình quyết định đầu tư;
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quản lý.
a) Thời gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
Điều 15. Thẩm quyền và thời gian phê duyệt công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền phê duyệt công tác đấu thầu
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư;
d) Người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án do mình quyết định đầu tư;
- Được ủy quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng;
2. Thời gian phê duyệt công tác đấu thầu
b) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn như sau:
b) Sở Giao thông Vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông (trừ các công trình do Sở Xây dựng quản lý);
d) Sở Công Thương quản lý chất lượng công trình công nghiệp (trừ các công trình do Sở Xây dựng quản lý).
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc được phân cấp quy định tại Khoản 4 Điều 17 Quy định này trên địa bàn, cụ thể:
b) Phòng Kinh tế quản lý chất lượng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn; công trình công nghiệp (trừ các công trình do Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định).
d) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
b) Hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy định này;
h) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ “Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng”; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện các việc sau:
b) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo thẩm quyền quy định đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Điểm Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 16 Quy định này;
d) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quy định này.
a) Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 18 Quy định này;
4. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp thực hiện các công việc sau:
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 18 Quy định này;
h) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo phân cấp định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm theo Quy định này.
1. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn được phân công, phân cấp như sau:
b) Sở Giao thông Vận tải: Các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản này;
d) Sở Công Thương: Các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 16 của Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản này;
e) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Các công trình cấp III, cấp IV do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và các công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn khác xây dựng trên địa bàn thuộc đối tượng phải được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trách nhiệm quản lý của Phòng có chức năng quản lý xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Quy định này.
a) Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm mời các cơ quan có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra;
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra về về Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (theo loại công trình xây dựng chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của từng Sở) để tổng hợp, quản lý.
1. Công tác bảo trì công trình xây dựng được thực hiện đối với mọi công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, hình thức sở hữu theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tiếp nhận xử lý đối với các công trình theo chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy định này, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là cơ quan đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với các công trình cấp I, cấp II quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP xây dựng trên địa bàn theo ngành do Sở quản lý;
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tự quyết định việc tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện các công việc nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 45 Nghị định 46/2015/NĐ-CP đối với các công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì giải quyết sự cố cấp I, cấp II các công trình xây dựng trên địa bàn;
QUYẾT TOÁN TỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Thẩm quyền thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Bộ phận Tài chính cấp xã chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án do mình quyết định đầu tư.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này; hướng dẫn, công khai thủ tục hành chính cho các công tác thuộc mình quản lý.
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Quy định này.
c) Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án chuyên ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, khi phê duyệt dự án phải xác định được nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quyết định của mình;
4. Các văn bản phê duyệt về quản lý đầu tư và xây dựng của các cơ quan được phân cấp (hoặc ủy quyền) phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành biết để kiểm tra, theo dõi.
6. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn Nhà nước, kể cả dự án thành phần trước khi khởi công phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (đối với các dự án không phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường), thiết kế - dự toán được phê duyệt, nghiêm cấm tình trạng vừa thiết kế vừa thi công; trừ trường hợp đặc biệt được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
1. Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng:
b) Thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì không phải thẩm định lại, trường hợp phải điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Quy định này.
a) Các dự án đã và đang triển khai thực hiện thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng (trừ các trường hợp được sắp xếp, kiện toàn lại Ban quản lý dự án theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);
3. Công tác khác: Xử lý chuyển tiếp theo quy định của các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành.
Các nội dung khác về quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng công trình; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; giao đất xây dựng.... không có trong Quy định này được thực hiện theo các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
File gốc của Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do tỉnh Phú Yên quản lý đang được cập nhật.
Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do tỉnh Phú Yên quản lý
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Số hiệu | 03/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Văn Trà |
Ngày ban hành | 2016-02-17 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |