CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2013 |
Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49/2010/QH12); bao gồm: Hướng dẫn áp dụng tiêu chí về vốn đầu tư (quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 49/2010/QH12) và về dự án, công trình đang trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án, công trình quan trọng quốc gia (quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 49/2010/QH12). Quy định về tổ chức và phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định nhà nước và cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định; thuê tư vấn thẩm tra và tính chi phí thẩm định, thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia; hồ sơ, thủ tục trình thẩm định dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới các hoạt động đầu tư các dự án, công trình quan trọng quốc gia.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG KHOẢN 1 ĐIỀU 3, KHOẢN 1 ĐIỀU 4 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 10 CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 49/2010/QH12
Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 49/2010/QH12
Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 49/2010/QH12 được tính theo thời giá tháng 6 năm 2010; các dự án, công trình khi xem xét đáp ứng tiêu chí về dự án, công trình quan trọng quốc gia phải quy đổi vốn đầu tư về thời điểm nêu trên theo Hệ số trượt giá.
Điều 4. Dự án, công trình đang triển khai thực hiện, phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí về dự án, công trình quan trọng quốc gia, theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 49/2010/QH12
Khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 49/2010/QH12 là:
b) Dự án, công trình đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án, công trình không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này).
Khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 49/2010/QH12 là: Sau khi Nghị quyết số 49/2010/QH12 có hiệu lực, các dự án, công trình đang trong quá trình triển khai thực hiện có sự thay đổi tăng lên của các nội dung thuộc dự án, công trình so với quyết định đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp, hoặc các quyết định điều chỉnh trước đó, mà các nội dung thay đổi này thuộc tiêu chí về dự án, công trình quan trọng quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 49/2010/QH12.
Điều 3 và Điều 4 của Nghị quyết số 49/2010/QH12 được tiếp tục triển khai thực hiện và chủ đầu tư phải báo cáo các vấn đề phát sinh lên người quyết định đầu tư đối với các dự án, công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; hoặc Bộ quản lý chuyên ngành và cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án, công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, để xem xét việc điều chỉnh dự án. Trình tự, thủ tục xem xét điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định hiện hành như đối với quy mô dự án (nhóm dự án) trước khi điều chỉnh.
1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo từng dự án, công trình có nhiệm vụ tổ chức thẩm định các dự án, công trình quan trọng quốc gia (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và/hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng thẩm định nhà nước về các nội dung của dự án, công trình quan trọng quốc gia.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số; riêng các kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước được lấy bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước
2. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy theo yêu cầu công việc.
4. Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng; theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện của Hội đồng.
Điều 8. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước
2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức công việc thẩm định dự án và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, tư vấn thẩm tra để thực hiện các công việc thẩm định.
3. Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh, quyết toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành
2. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm vụ sau:
b) Thẩm định các nội dung được phân công;
d) Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định lựa chọn tư vấn thẩm tra (trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra) theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
e) Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định xem xét ký trình Thủ tướng Chính phủ;
Điều 11. Tổ chức và nhiệm vụ của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định có các nhiệm vụ sau:
b) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định về các nội dung của dự án, công trình quan trọng quốc gia;
d) Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra điều chỉnh dự án, công trình quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này;
THUÊ TƯ VẤN THẨM TRA VÀ CHI PHÍ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn) được Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định thuê để thực hiện một hoặc một số phần công việc của nội dung thẩm định dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Điều 13. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia
2. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định sơ bộ tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu nêu trong hồ sơ yêu cầu trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định thông qua, làm cơ sở để mời tư vấn được lựa chọn đến nhận hồ sơ yêu cầu.
4. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành đánh giá hồ sơ đề xuất của tư vấn thẩm tra. Trong quá trình đánh giá, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có thể mời tư vấn thẩm tra đến đàm phán, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của tư vấn theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Tư vấn thẩm tra được đánh giá là đáp ứng và được lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
b) Giá đề nghị lựa chọn sau đàm phán không vượt giá dự toán được Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định phê duyệt.
6. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành mời tư vấn thẩm tra được lựa chọn đến thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký hợp đồng thẩm tra dự án. Hợp đồng do Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định ký với tư vấn được lựa chọn.
1. Chi phí thẩm tra là chi phí thuê tư vấn thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia (do Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định thực hiện). Định mức chi phí thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia được xác định theo quy định hiện hành.
3. Chi phí thẩm tra và thẩm định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được tính như sau:
b) Trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước, chi phí thẩm định được tính bằng 20% định mức chi phí thẩm tra;
4. Chi phí thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra các dự án, công trình quan trọng quốc gia được tính trong tổng mức đầu tư dự án và được chủ đầu tư thanh toán theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định.
6. Hội đồng Thẩm định nhà nước hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thẩm tra theo hợp đồng đã được ký; đồng thời xem xét quyết định việc khoán chi cho các thành viên Hội đồng, các Tổ chuyên gia và các chi phí khác, bảo đảm hoạt động thẩm định của Hội đồng hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định.
HỒ SƠ, THỦ TỤC TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo đầu tư hoặc Dự án đầu tư xây dựng công trình);
2. Số lượng hồ sơ trình thẩm định: 20 bộ.
4. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 49/2010/QH12.
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình) đã được phê duyệt và Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Thời gian gửi hồ sơ: Chậm nhất là 180 ngày, trước khi Chính phủ trình Quốc hội theo quy định (trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định), cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp dự án của cá nhân hoặc tổ chức ngoài nhà nước) gửi hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án, công trình quan trọng quốc gia đến cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định để tổ chức thẩm định.
a) Tờ trình của Chính phủ hoặc của cơ quan được Chính phủ ủy quyền báo cáo;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2013. Các quy định trước đây của Chính phủ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
MẪU KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 03/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ)
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ ÁN [Tên dự án] | Hà Nội, ngày tháng năm |
KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH
1. Nhiệm vụ thẩm định:
2. Nội dung thẩm định Dự án:
- Căn cứ pháp lý, thành phần nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Đánh giá về nội dung dự án
- Sự phù hợp của Dự án với quy hoạch.
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Quy mô Dự án;
+ Lựa chọn địa điểm xây dựng Dự án;
+ Nhu cầu sử dụng đất;
+ Nguồn nguyên liệu;
+ Phương án lựa chọn công nghệ;
+ Nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội ở mức Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án:
+ Mức chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư;
ồi vốn và trả nợ vốn vay.
II. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đề xuất thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, các Tổ giúp việc khác (nếu có).
õ thành phần, nội dung công việc cho Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, các Tổ giúp việc khác).
2. Đề xuất về thuê tư vấn thẩm tra (nếu có).
III. THỜI GIAN VÀ CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
1. Chương trình làm việc của Hội đồng.
2. Kế hoạch thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành và các Tổ giúp việc khác (nếu có).
3. Kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra (nếu có).
IV. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
1. Địa điểm và phương tiện làm việc.
2. Chi phí thẩm định, thẩm tra Dự án (có dự toán chi tiết kèm theo).
3. Các điều kiện làm việc khác.
File gốc của Nghị định 03/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 49/2010/QH12 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đang được cập nhật.
Nghị định 03/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 49/2010/QH12 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 03/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-01-04 |
Ngày hiệu lực | 2013-02-20 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |