Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Chương III CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BỐ DỰ ÁN PPP
...
Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án
1. Nhà đầu tư được đề xuất dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
b) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư
1. Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm C (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định này).
3. Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Đối với dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án (đã được lập theo nội dung yêu cầu tại Điều 23 Nghị định này):
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất trên cơ sở các yếu tố về sự cần thiết phải đầu tư. tính khả thi về kỹ thuật, tài chính. hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu tố khác.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung này.
3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công) như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Đối với dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thông tin công bố.
...
Chương IV LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Đối với trường hợp dự án công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư trúng thầu tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích. yêu cầu. chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi. chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh và trường hợp nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện dự án thì nhà đầu tư đề xuất dự án sẽ được nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Đối với dự án quy định tại Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt và dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh.
Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác. tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án. hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư. quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
c) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án. nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên.
d) Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp. đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M). thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng).
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
e) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
g) Phương án tài chính của dự án (gồm các nội dung quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định này).
h) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án. đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường. khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
i) Loại hợp đồng dự án.
k) Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án. thời gian xây dựng, khai thác công trình. phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
l) Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án.
m) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có).
n) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia. dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương. lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
b) Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án. yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ. đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án. phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
d) Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án. nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên. khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng. sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng. rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày.
b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày.
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
5. Cơ quan thẩm định có thể tuyển chọn tư vấn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia. dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi.
c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
d) Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C). báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công.
đ) Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ sở để lập và tổng hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Điều 32. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Dự án được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.
c) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án.
d) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.