BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4597/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh; |
Trả lời công văn số 1208/CV-CTY ngày 08/12/2014 của Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình, công văn số 110/CT-TTHT ngày 07/01/2015 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế đối với Hợp đồng hợp tác đầu tư của Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:
“16. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.”
Điểm l Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“l) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng.”
Tại điểm b mục 1.6 Điều 44 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ Kế toán doanh nghiệp quy định:
“b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ký hợp đồng hợp tác đầu tư và khai thác dịch vụ nhà khách K9B thì khoản tiền cố định hàng tháng Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình trả cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng theo thỏa thuận tại hợp đồng được xử lý về thuế như sau:
Trường hợp các bên tham gia hợp tác xác định khoản chi trả cố định nêu trên là phần lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp đồng hợp tác kinh doanh thì Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình không được hạch toán khoản tiền trả cho Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động hợp tác kinh doanh giữa hai bên.
Trường hợp các bên tham gia hợp tác xác định khoản chi trả cố định nêu trên là doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản (nhà khách) của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng thì khoản doanh thu này thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Nếu hai bên thỏa thuận Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình chịu các khoản thuế liên quan đến khoản tiền trả cho Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng thì Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình được hạch toán khoản tiền trả cho Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động hợp tác kinh doanh giữa hai bên.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà và khách sạn Thái Bình được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL.BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4597/BTC-TCT năm 2015 về Chính sách thuế đối với Hợp đồng hợp tác đầu tư do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4597/BTC-TCT năm 2015 về Chính sách thuế đối với Hợp đồng hợp tác đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 4597/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-04-09 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-09 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |