BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2019;
Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 của ngành y tế với những yêu cầu và nội dung chủ yếu theo văn bản đính kèm.
Đề nghị các Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức thực hiện.
- Như trên;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Bộ Tài chính; Bộ KH-ĐT;
- UBCVĐXH, UBTCNS của QH;
- Các Thứ trưởng;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra, VP Bộ;
- Lưu; VT, KH- TC;
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ GIAI ĐOẠN 2016-2020, KẾ HOẠCH KINH TẾ-XÃ HỘI, ĐẦU TƯ CÔNG, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2019-2021 CỦA NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Công văn số 3940/BYT-KH-TC ngày 10/7/2018 của Bộ Y tế)
Căn cứ Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2019;
Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 của ngành y tế với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 2016-2018
1. Mục tiêu
2. Các chỉ tiêu cơ bản
SỐ
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mục tiêu cả nước đến 2020
Mục tiêu của tỉnh/TP đến 2020
Mục tiêu cả nước năm 2018
Ước thực hiện 2018 của tỉnh, TP
1
Triệu
người
94,2
Triệu
người
60,73
2
Tuổi
74-75
73,6
3
Số bé trai/100 bé gái
114
4
Giường
26,5
26
Giường
24,5
24,2
Giường
2,00
1,8
5
Bác sỹ
9-10
8,6
6
Người
52,00
7
‰
14,0
14,3
8
‰
20,4
21,4
9
%
12,0
12,8
10
%
80,0
72
11
%
90,0
90
12
%
90,7
88,5
3.1. Cung ứng dịch vụ y tế
Đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án, hoạt động về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam như: tăng cường rèn luyện thể dục, thể thao, chế độ dinh dưỡng hợp lý, sữa học đường, bổ sung vi chất, nước sạch vệ sinh môi trường, công tác truyền thông giáo dục để thay đổi hành vi, lối sống có hại cho sức khỏe,...
Đánh giá công tác phòng chống HIV/AIDS: tỷ lệ mắc mới so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, tình hình điều trị ARV, điều trị bằng Methadone, cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su cho người nghiện ma túy. Công tác quản lý an toàn thực phẩm: báo cáo số vụ, số mắc, tử vong do ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; hoạt động nâng cao năng lực thanh tra chuyên ngành ATTP, truyền thông, phối hợp liên ngành, thanh tra kiểm tra, giám sát. Công tác quản lý môi trường, chất thải y tế.
3.1.2. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền
Đánh giá việc thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020, Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án Luân phiên cán bộ y tế, Đề án Bác sĩ gia đình tại địa phương: phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; thực hiện nghĩa vụ luân phiên; ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục trong khám chữa bệnh...
Báo cáo công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền: số lượng cơ sở y học cổ truyền cả công lập và ngoài công lập, khoa/tổ y học cổ truyền trong bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại...
Đánh giá tình hình thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, chăm sóc trước, trong và sau sinh, tăng cường tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng: tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em, tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ, tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trong 3 thời kỳ thai sản, tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh 42 ngày đầu sau đẻ...
3.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế, khoa học và công nghệ
3.3. Thông tin y tế
3.4. Dược, trang thiết bị, công trình y tế
3.5. Tài chính y tế
Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế chính sách xã hội hóa, hợp tác công tư, phân loại và giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp; tình hình triển khai đấu thầu mua thuốc của địa phương. Kết quả triển khai Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở: bảo đảm ngân sách, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí nhân lực để có đủ điều kiện cung cấp gói dịch vụ y tế cơ bản.
Tình hình thực hiện củng cố, hoàn thiện và ổn định bộ máy tổ chức của ngành y tế, trong đó có vai trò của y tế tư nhân, đối với tuyến tỉnh theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, đối với tuyến huyện theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, đối với tuyến xã theo Nghị định 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 33/2015/TT-BYT của Bộ Y tế. Tình hình thực hiện cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra các hoạt động y tế, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Khi đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN năm 2018, phải dựa trên Dự toán NSNN năm 2018 đã được giao, ước thực hiện 6 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tài chính liên quan đến NSNN năm 2018 để đánh giá thực hiện cả năm 2018, trong đó lưu ý:
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu sự nghiệp được giao năm 2018:
- Căn cứ kết quả ước thu phí, thu học phí, thu dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng, kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thu viện phí, BHYT, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong 6 tháng đầu năm theo từng hoạt động, trên cơ sở đó ước thực hiện cả năm 2018. Trong đó lưu ý phân tích những nguyên nhân tác động tăng, giảm thu năm 2018 của đơn vị,.... những khó khăn, tồn tại và giải pháp để thực hiện tốt dự toán thu đã được giao.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu 03 năm 2016-2018:
2. Về nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; Đánh giá tình hình thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II- Đầu tư công quy định tại công văn này.
3.1. Sở Y tế căn cứ vào định mức theo đầu dân, dân số từng vùng của địa phương để tính toán tổng chi sự nghiệp y tế theo quy định tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2017; so sánh, đối chiếu với tổng chi sự nghiệp y tế năm 2018 được HĐND thông qua và UBND cấp tỉnh giao để đánh giá việc thực hiện định mức chi sự nghiệp y tế theo đầu dân tại địa phương.
- Đánh giá theo từng loại, khoản ngân sách được giao (khám, chữa bệnh; phòng bệnh, sự nghiệp y tế khác...), đánh giá tình hình thực hiện dự toán phải gắn liền với việc đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu được giao trong năm 2018 để thấy rõ hiệu quả sử dụng ngân sách đã bố trí cho các hoạt động, các nhiệm vụ chi;
- Đánh giá tình hình đảm bảo kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2018 theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, việc sử dụng nguồn thu và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện mức tiền lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng của năm 2018.
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện giảm cấp chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế khi tính tiền lương vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2018, trong đó có quy định: “Các địa phương lập phương án xác định phần ngân sách nhà nước năm 2018 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình kết cấu các khoản chi trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện các nhiệm vụ: Mua và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử dụng dịch vụ y tế công lập; thực hiện chính sách tiền lương; tăng chi cho y tế dự phòng; tăng chi cho một số nội dung cấp bách khác của ngành y tế”. Từ đó xem xét việc địa phương thực hiện đã đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính chưa?
- Kết quả thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong đó lưu ý báo cáo, đánh giá cụ thể số đơn vị đã bảo đảm được chi thường xuyên, số đơn vị tự bảo đảm được một phần chi thường xuyên (đánh giá mức độ bảo đảm có tăng so với các năm trước hay không), số đơn vị do ngân sách bảo đảm chi thường xuyên; việc xây dựng và thực hiện phương án tự chủ về tài chính, xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, về việc tăng thu nhập và trích lập các quỹ.
- Tóm tắt những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động theo cơ chế tự chủ, việc xã hội hóa liên doanh liên kết lắp đặt trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng theo hợp tác công tư của đơn vị.
a) Đối với các chế độ chính sách
- Đánh giá việc quy định các phẫu thuật, thủ thuật được hưởng phụ cấp theo Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 của Bộ Y tế Quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật đã phù hợp chưa? Cần điều chỉnh như thế nào? Những khó khăn khi thực hiện chi trả bồi dưỡng phẫu thuật, thủ thuật vào giá dịch vụ y tế và đề xuất của đơn vị.
- Đánh giá việc chi mua Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo Nghị định số 102/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 của Chính phủ và Thông tư số 210/2015/TT-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính Quy định sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (tình hình triển khai thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thuộc địa phương quản lý, khả năng cân đối nguồn kinh phí thực hiện).
- Đánh giá việc thông tuyến khám, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ BHYT từ 01/01/2016, trong đó nêu cụ thể những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Đánh giá việc chi mua thẻ BHYT và hỗ trợ các đối tượng mua thẻ BHYT theo chế độ: Đánh giá theo các chỉ tiêu: số đối tượng của địa phương, số đối tượng đã được mua thẻ hoặc hỗ trợ mua thẻ, kinh phí đã bố trí (số liệu này có thể lấy từ BHXH tỉnh, thành phố nếu Sở Y tế không có), gồm:
+ Người cận nghèo
+ Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Đánh giá việc cân đối thu, chi quỹ BHYT tại địa phương nếu có.
4. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên giai đoạn 2016 - 2018:
- Đánh giá tình hình thực hiện lộ trình tính đủ chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; việc thực hiện tinh giản biên chế trong 3 năm 2016 - 2018 (% đã giảm được so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2015); kinh phí thường xuyên đã giảm được trong 3 năm 2016 - 2018 (% đã giảm được so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2015); tình hình tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2018 (so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2015); những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động chủ yếu và kinh phí của các Dự án, hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2016, 2017 và ước thực hiện kế hoạch, dự toán năm 2018, Sở Y tế đánh giá và báo cáo:
5.2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các Dự án, hoạt động thuộc Chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn, lồng ghép triển khai các chương trình mục tiêu, các chương trình, đề án khác.
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) và huy động cộng đồng để thực hiện các Dự án, hoạt động. Trường hợp mức huy động thấp so với dự kiến, làm rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu các Dự án, hoạt động. Trường hợp không có khả năng huy động thêm nguồn lực cần chủ động trình cấp có thẩm quyền lồng ghép, thu gọn mục tiêu.
5.4. Những kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, nguyên nhân, giải pháp khắc phục và đề xuất kiến nghị.
7. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHỮNG THÁNG CÒN LẠI NĂM 2018
Nêu đặc điểm cơ bản của địa phương, tình hình sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân địa phương.
1. Mục tiêu chung
2. Các chỉ tiêu y tế cơ bản
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
KH cả nước 2019
KH
tỉnh/TP
2019
1
Triệu
người
95,20
Triệu
người
60,68
2
Tuổi
73,7
3
Số bé trai/100 bé gái
115,0
4
Giường
27,0
Giường
25,0
Giường
2,0
5
Bác sỹ
8,8
6
‰
14,2
7
‰
20,7
8
%
12,3
9
%
76,0
10
%
92,0
11
%
90,0
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng;
- Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành;
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe;
- Số dược sĩ đại học, điều dưỡng trên 10.000 dân;
Các chỉ tiêu khác theo Quyết định số 3929/QĐ-BYT ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, cụ thể là:
- Tỷ lệ nhiễm HIV mới được phát hiện hàng năm trên 100.000 dân;
- Số ca mắc mới sốt rét trên 1.000 dân;
- Tỷ lệ bao phủ các can thiệp điều trị cho người nghiện các chất ma túy;
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại;
- Tỷ lệ nam giới sử dụng thuốc lá được chuẩn hóa theo tuổi trong những người từ 15 tuổi trở lên.
Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 nêu trên, các nhiệm vụ chủ yếu đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân quy định tại Chỉ thị số 13/CT-TTg dưới đây, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để xây dựng nhiệm vụ và định hướng phát triển, giải pháp thực hiện của ngành, địa phương trong năm 2019:
III. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
- Năm 2019, là năm tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, là năm triển khai đồng bộ các Nghị quyết của Ban Chấp hanh Trung ương Khóa XII như Nghị quyết số 19-NQ/TW, số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW; tiếp tục triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW; là năm thứ 4 triển khai Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và tài chính - ngân sách giai đoạn 2016-2020.
2. Xây dựng dự toán các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí; giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế dự phòng, phí dịch vụ sự nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp khác): Bộ Y tế xin lưu ý một số nội dung sau:
b) Dự toán nguồn thu dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng, kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người bệnh tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước: Các địa phương căn cứ vào số thực hiện thu năm 2017, ước thực hiện năm 2018 để lập dự toán thu năm 2019, trong đó lưu ý việc dự kiến tăng thu do tác động việc điều chỉnh giá thu theo lộ trình của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
d) Dự toán chi các hoạt động sản xuất, dịch vụ (kể cả dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu): Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị xây dựng chi tiết theo từng hoạt động dịch vụ, dự kiến số thu, chi phí, thuế phải nộp, chênh lệch thu - chi theo từng hoạt động. Riêng chi phí đề nghị phải tính đầy đủ và có thuyết minh cơ sở tính toán các khoản chi phí trực tiếp, các khoản chi gián tiếp, khấu hao TSCĐ, ... theo quy định. Dự kiến chi từ số chênh lệch thu, chi của các hoạt động này cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
4. Xây dựng và phân bổ dự toán chi thường xuyên
(i) Căn cứ các nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và của năm 2019, từ đó xây dựng dự toán để triển các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
(iii) Căn cứ các văn bản, chế độ, chính sách về xây dựng và phân bổ dự toán 2018:
- Định mức phân bổ theo các tiêu chí bổ sung (đã được quy định chi tiết a,b,c,d khoản 2 Điều 9 mục II của Quyết định 46/2016/QĐ-TTg).
(a) Yêu cầu từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng dự toán để tổng hợp vào dự toán chung của ngành y tế địa phương.
- Chức năng, nhiệm vụ giao: (ví dụ bệnh viện theo số giường bệnh, loại hình: đa khoa, chuyên khoa... ; phòng bệnh dựa trên biên chế, nhiệm vụ, tình hình dịch bệnh...)
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước ;
4.2. Nguyên tắc xây dựng dự toán chi thường xuyên 2019
(ii) Dự toán NSNN năm 2019 cần tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải pháp thực hiện tiết kiệm đã đề ra; Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; giảm tần suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết ... sử dụng ngân sách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực hiện khoán xe ô tô công.
(iv) Kế hoạch lộ trình giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương.
(vi) Phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
4.3.1 Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị SNYT
- Các khoản chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ: Được xác định trên cơ sở số lượng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao và tiền lương cơ bản, các loại phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, chính sách quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập; được điều chỉnh trong trường hợp nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, phụ cấp hoặc điều chỉnh số lượng vị trí việc làm của đơn vị.
khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 09).
Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 09).
Điều 4 của Thông tư số 09). Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ vào quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định, Dự toán chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 Quy định việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
khoản 2, Điều 2 Thông tư số 36/2016/TT-BYT ngày 29/9/2016 của Bộ Y tế Quy định việc thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa phong, tâm thần của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36) để quyết định việc bổ sung đơn vị áp dụng thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ theo quy định và áp mức chi của Thông tư số 36 cho các cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ chi đặc thù thuộc địa phương quản lý.
c) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Hiện nay, tiền lương kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 và Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 được tính theo mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; giá dịch vụ khám, chữa bệnh chưa kết cấu chi phí quản lý. Đề nghị khi xây dựng dự toán NSNN năm 2019 phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí NSNN phải đảm bảo các khoản chi chưa kết cấu vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh gồm:
+ Kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở từ mức 1.150.000 đồng lên 1.390.000 đồng; trường hợp năm 2019 nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở đề nghị tiếp tục hỗ trợ cho các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nguồn cải cách tiền lương.
khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 15 và khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 02.
- Đề nghị tiếp tục bố trí kinh phí ngoài thường xuyên để chi sửa chữa lớn và mua sắm các tài sản cố định cần thiết cho cơ sở khám, chữa bệnh. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ vào quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định. Dự toán chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 Quy định việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
a) Dự toán chi mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (ngoài định mức chi theo đầu dân quy định tại quyết định số 46): bằng số đối tượng X 4,5% 1.390.000 đồng X 12 (750.600 đ/người).
c) Dự toán chi hỗ trợ học sinh, sinh viên mua thẻ BHYT: bằng số đối tượng X mức hỗ trợ tối thiểu 30% (đối với gia đình không thuộc hộ cận nghèo, còn HS, SV thuộc hộ nghèo, cận nghèo đã được hỗ trợ theo mức của hộ nghèo, cận nghèo), mức đóng tối thiểu bằng 30% của 4,5% X 1.390.000 đ X 12 (tối thiểu khoảng 225.180 đ/HSSV).
4.3.3 Dự toán chi các hoạt động y tế khác: Do Sở Y tế tổng hợp xây dựng:
b) Chi hỗ trợ cán bộ y tế luân phiên theo Quyết định 14/2013/QĐ-TTg: Sở Y tế căn cứ vào các Đề án luân phiên cán bộ từ tỉnh xuống huyện, huyện xuống xã, nhận cán bộ luân phiên từ TW về tỉnh để xây dựng;
d) Kinh phí để thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện theo Quyết định 92/QĐ-TTg của Thủ tướng: Sở Y tế căn cứ vào các đề án và cam kết của UBND tỉnh với các bệnh viện hạt nhân để xây dựng;
- Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, kinh phí để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính;
- Kinh phí và tổ chức chăm sóc sức khỏe người khuyết tật theo quy định tại Điều 21 của Luật người khuyết tật.
4.3.4. Dự toán chi cho y tế xã và y tế thôn bản: Chi cho y tế xã bao gồm 3 nội dung chính là chi cho cán bộ y tế xã, phụ cấp nhân viên y tế thôn bản và chi thường xuyên cho y tế xã.
Lưu ý việc xây dựng dự toán chi chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Thông tư số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chi phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản, bao gồm cả cô đỡ thôn bản được coi là nhân viên y tế thôn bản: Thực hiện theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản và quy định của địa phương (nếu có).
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động chủ yếu, nội dung, mức chi quy định tại Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính; Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí kèm theo mục tiêu, chỉ tiêu chuyên môn theo từng Dự án, hoạt động và kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng dự án, nhiệm vụ cho từng năm 2019 và năm 2020 theo từng nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương gửi cơ quan quản lý dự án, chương trình để tổng hợp, phân bổ.
khoản 7 Điều 1 Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2019 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2019, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp) đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện như: ghi thu - ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ ngân sách ngành, lĩnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.
Các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, chủ chương trình, dự án phải lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
Đối với các dự án chương trình, dự án ô, các cơ quan chủ Dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện dự án thành phần, gửi Bộ Y tế tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chi tiết theo nguồn vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự án thông thường và theo Bộ, địa phương.
4.4. Phân bổ và xây dựng định mức phân bổ ngân sách 2019
- Trong việc phân bổ tổng mức chi cho y tế từ ngân sách địa phương: phải bảo đảm tối thiểu định mức theo đầu dân và các khoản phải cộng ngoài định mức theo đầu dân đã hướng dẫn trên, ngoài ra phải đảm bảo tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân của ngân sách địa phương.
IV. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 03 NĂM 2019- 2021
1. Lập kế hoạch thu
2. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2019-2021:
- Kế hoạch chi NSNN sự nghiệp y tế 03 năm 2019-2021 được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi NSNN năm 2019 và trần chi ngân sách năm 2020, năm 2021; đồng thời, xác định khả năng giảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế trong năm 2020, năm 2021 theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nên trên để tăng chi cho y tế dự phòng, y tế cơ sở...
- Đến năm 2021 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ NSNN cho các đơn vị so với giai đoạn 2011-2015 (thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW).
Căn cứ các Hiệp định vay nợ, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ và cơ chế tài chính của chương trình, dự án; thực tế triển khai các năm 2016 - 2018; các đơn vị lập kế hoạch chi cho các chương trình, dự án năm 2019 - 2020, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn ĐTPT và vốn sự nghiệp) theo các lĩnh vực chi tương ứng; cùng với các nguồn vay nợ khác, đảm bảo trong hạn mức vay trung hạn 2016 - 2020 đã được giao.
1. Đánh giá tình hình thực hiện:
- Tổng số vốn NSTW (bao gồm cả TPCP) được giao (bao gồm cả dự phòng 10% của địa phương) trong KH đầu tư công trung hạn (tính đến thời điểm báo cáo) cho ngành y tế trong đó đề nghị phân loại chi tiết theo nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, chương trình.
- Số dự án dự kiến hoàn thành (hoặc đã hoàn thành) trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
- Số vốn đã bố trí kế hoạch; số vốn đã giải ngân thực tế các năm 2016, 2017, ước giải ngân năm 2018, nhu cầu còn lại 02 năm 2019, 2020 (phân theo từng năm).
Khi đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư, lưu ý đánh giá:
- Đối với các hạng mục, dự án đã hoàn thành: đánh giá tình hình lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán; phân tích tình hình nợ đọng và kết quả xử lý nếu có, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các dự án, năng lực tăng thêm như: số diện tích sàn (m2), các trang thiết bị lớn đưa vào sử dụng, số giường bệnh tăng thêm, các kỹ thuật mới được triển khai,... các yếu tố nêu trên đã tác động như thế nào đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị thuộc Sở.
- Công tác tổ chức thực hiện, các giải pháp thực hiện;
- Những mặt còn hạn chế; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân và kiến nghị hướng giải quyết (bao gồm cả sửa đổi, bổ sung các quy định tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn);
- Dự kiến khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao của ngành y tế địa phương theo từng nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, chương trình cho từng năm 2019, 2020.
B. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gồm các nội dung sau:
2. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển.
4. Các giải pháp, kiến nghị để triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trong những tháng cuối năm 2018.
1. Phạm vi: Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng các cơ sở y tế và mua sắm trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế do địa phương quản lý, gồm các bệnh viện, các trung tâm y tế, trạm y tế xã, các cơ sở y tế khác.
a) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ):
c) Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
e) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
h) Vốn đầu tư cho các dự án thuộc các CTMTQG: nông thôn mới và giảm nghèo bền vững cho các trạm y tế xã, bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện (nếu có).
2. Căn cứ để lập dự toán:
- Các Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của tỉnh.
3. Nguyên tắc xây dựng dự toán:
- Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2019 phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2019; phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2019. Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2019 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; (ii) Đến ngày 31 tháng 10 năm 2018 có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) Không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.1. Tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo
1. Đề xuất, kiến nghị
- Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2019;
- Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công.
- Đối với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 : áp dụng các mẫu biểu từ số 01 đến số 06 và mẫu biểu từ số 13 đến số 19 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
File gốc của Công văn 3940/BYT-KH-TC năm 2018 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 ngành y tế do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3940/BYT-KH-TC năm 2018 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 3940/BYT-KH-TC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Ngày ban hành | 2018-07-10 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-10 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |