ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2021/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đầu tư công;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Các dự án có các thủ tục đã được cấp hoặc người có thẩm quyền thẩm định, quyết định hoặc đã trình hồ sơ đến cấp có thẩm quyền thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thì các thủ tục không phải thực hiện lại theo Quy định này. Các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã và TP Huế;
- Cơ quan Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP và các CV;
- Lưu VT, XDCB.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG; VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỂ SỬA CHỮA, BẢO TRÌ, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định công tác quản lý đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
b) Vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
2. Các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, gồm: Dự án đầu tư trong Khu Kinh tế, Công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế do Ban Quản lý Khu Kinh tế, Công nghiệp trực tiếp quản lý vốn; dự án sử dụng vốn ODA, NGO; dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); dự án xây dựng công trình đặc thù (công trình bí mật nhà nước, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp); công trình xây dựng tạm; dự án khu đô thị mới; dự án thuộc diện cấp quyết định chủ trương đầu tư; dự án thực hiện theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất; dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên khác; dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2020/NĐ-CP).
5. Sở quản lý ngành: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành hoặc lĩnh vực công tác quy định.
1. Việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh Quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và pháp luật liên quan.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại Quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về kỹ thuật, chuyên ngành.
Điều 5. Đầu mối cung cấp thông tin quy hoạch
2. Sở quản lý ngành cung cấp thông tin về quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; các quy hoạch thuộc ngành mình phụ trách theo quy định phải tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi đô thị mới An Vân Dương, khu vực chưa có quy hoạch chung của thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã) trở lên.
1. Dự án đầu tư phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan theo quy định pháp luật về quy hoạch.
3. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính phải tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc. Việc tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức thi tuyển phương án kiến trúc, quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
1. Cơ quan lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.
ể đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.
2. Thẩm quyền thẩm định chủ trương đầu tư dự án:
sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
ền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Dự án nhóm B, C do cấp huyện quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao bộ phận chuyên môn chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
h quản lý. Các dự án còn lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp xã quản lý.
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.
c) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý.
a) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 27 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 6 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
Căn cứ hiện trạng và mức độ xuống cấp của cơ sở vật chất, đơn vị quản lý, sử dụng đề xuất danh mục dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 30/6 để kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, thống nhất danh mục dự án dự kiến sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc kế hoạch năm tiếp theo. Trường hợp cần thiết đề xuất dự án sau ngày 30/6, cơ quan tài chính báo cáo sự cần thiết gửi UBND cùng cấp xem xét, thống nhất. Chủ đầu tư căn cứ văn bản thống nhất danh mục dự án của Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Điều 8. Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
2. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.
2. Các nội dung quy định khác về chủ đầu tư, tổ chức quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019, Luật xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
1. Dự án không có cấu phần xây dựng: cơ quan chủ trì thẩm định được quy định như sau:
b) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật để lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trừ dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp Sở Thông tin truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin truyền thông thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Dự án có cấu phần xây dựng:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 đối với dự án thuộc cấp mình quản lý.
ợp kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thực hiện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện đối với dự án do cấp xã quản lý.
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Ngoài nội dung thẩm định của người quyết định đầu tư do cơ quan chủ trì thẩm định, tổng hợp thực hiện nêu tại điểm a khoản này, dự án đầu tư còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
- Đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia: Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án.
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trình kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa làm cơ sở xem xét, thẩm định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định đến chủ đầu tư, đồng gửi Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp kết quả thẩm định.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
2. Việc điều chỉnh dự án phải được người quyết định đầu tư chấp thuận điều chỉnh trước khi thực hiện, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. Cơ quan đầu mối tiếp nhận đề xuất của chủ đầu tư, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chấp thuận điều chỉnh dự án như sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do cấp xã quản lý.
ều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
5. Chủ đầu tư dự án tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Người có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh dự án sau khi dự án đã được thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Điều 14. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán
a) Dự án có cấu phần xây dựng: cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư tổ chức thẩm định.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
ấu phần xây dựng:
b) Đối với dự án thiết kế hai bước: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định.
ủa Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán
a) Dự án có cấu phần xây dựng: cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự án thiết kế một bước: Người quyết định đầu tư phê duyệt theo thẩm quyền tại Điều 12 Quy định này.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau khi đã được cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thẩm định:
b) Dự án thiết kế hai bước: Chủ đầu tư phê duyệt.
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
ế chi tiết không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt dự toán đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra, theo dõi đấu thầu và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
4. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, giải quyết kiến nghị đấu thầu:
ân dân tỉnh quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
n nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu xây lắp thuộc chuyên ngành mình quản lý.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu liên quan nhiều chuyên ngành; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư về đấu thầu:
ấu thầu.
ăng tải thông tin về đấu thầu đảm bảo quy định, yêu cầu của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh: Sau khi đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu phải đồng thời tổ chức thực hiện việc đăng tải nội dung các thông báo trên cùng với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt lên Trang thông tin đấu thầu của tỉnh tại tên miền http://dauthau.thuathienhue.gov.vn để các nhà thầu có thể tải thông tin lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc tiếp nhận hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014.
1. Việc ký kết, triển khai, quản lý thực hiện hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng đảm bảo tuân thủ Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
1. Giao trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, áp dụng công nghệ thông tin vào giám sát đầu tư, quản lý dự án theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện, bộ phận chuyên Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức kiểm tra dự án do cấp mình quản lý theo kế hoạch hoặc đột xuất.
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công; công bố chỉ số giá xây dựng theo phương pháp, nội dung quy định của Bộ Xây dựng.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào Quy định này để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công tác quản lý quy hoạch và dự án đầu tư; thực hiện công khai quy trình, thủ tục liên quan đến quy hoạch và dự án đầu tư.
4. Các chủ đầu tư căn cứ vào quy định hiện hành của nhà nước về xây dựng cơ bản để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và công khai quy chế làm việc liên quan của cơ quan, đơn vị; tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư; thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ nhiệm vụ quản lý chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
File gốc của Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 54/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phương |
Ngày ban hành | 2021-09-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |