BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/TC-VP | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1990 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987.
Thi hành Nghị định số 139/HĐBT ngày 5/9/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Quyết định số 155/HĐBT, ngày 15/5/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của Bộ Tài chính.
Căn cứ uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trong công văn số 231/KTĐN ngày 13/12/1988 về việc hoàn thành các văn bản triển khai Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2: Mọi quy định trước đây của các ngành và Uỷ ban nhân dân các địa phương trái với nội dung Bản quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| Hoàng Quy (Đã ký) |
VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/TC-VP ngày 01 tháng 04 năm 1990 của Bộ Tài chính)
Điều 1: Các xí nghiệp Liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.
Điều 2: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn bộ diện tích theo hợp đồng thuê.
Điều 3: Mức thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển trên một đơn vị diện tích được quy định như sau:
Số TT | Phân loại | Đơn vị tính | Mức thu/năm |
1 | 2 | 3 | 4 |
1 | Đất | Ha | Từ 200 - 1000 USD |
| Riêng: |
|
|
| - Vùng núi đá, đồi trọc các vùng đất hoang hoá |
| Từ 50 - 700 USD |
| - Các thành phố, thị xã, thị trấn, vùng du lịch và khu công nghiệp tập trung | m2 | Từ 0,5 - 18 USD |
2 | Mặt nước, sông hồ, vịnh | Ha | Từ 100 - 700 USD |
3 | Mặt biển | Km2 | Từ 200 - 800 USD |
| Riêng trường hợp thuê có diện tích sử dụng không cố định |
| Từ 2000-10000USD |
Mức thu được quy định cụ thể đối với từng hợp đồng tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, điều kiện vị trí địa lý, môi trường thuận lợi hay khó khăn trong việc sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển đã thuê. Căn cứ vào ý kiến đề nghị của UBND các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định mức thu cụ thể, để áp dụng trong từng thời gian tối đa không quá 5 năm, hết thời hạn sẽ được xem xét quyết định lại.
Điều 4: Trong thời hạn tiến hành thăm dò, khảo sát xây dựng, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải trả tối đa không quá 50% số tiền thuê quy định. Khi bắt đầu khai thác sản xuất kinh doanh mới phải trả đủ 100% số tiền thuê quy định. Căn cứ vào đặc điểm, thời gian cần tiến hành thăm dò, khảo sát, xây dựng của từng đơn vị, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định mức trả cụ thể.
Điều 5: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được xét giảm trong các trường hợp sau đây:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động trong các vùng đặc biệt có khó khăn hoặc trong một số lĩnh vực đặc biệt cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư, mức giảm tối đa là 50% số tiền thuê phải trả.
- Giảm từ 5% - 10% các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả tiền thuê 1 lần cho thời hạn sử dụng từ 3 đến 5 năm.
- Các trường hợp bị thiệt hại do thiên tai gây ra (động đất, bão lụt...) phải chi phí lớn để khắc phục.
Mức giảm do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét quyết định.
Điều 6: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển tính theo từng năm kể từ ngày xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng. Tiền thuê được trả làm 2 kỳ, mỗi kỳ 50% số tiền phải trả cả năm. Thời hạn trả tiền thuê chậm nhất vào ngày 5 tháng 7 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Riêng năm đầu tiên và năm kết thúc, nếu trong năm sử dụng từ 7 tháng trở lên thì phải trả tiền thuê cho cả năm, nếu sử dụng dưới 7 tháng thì được trả tiền thuê cho nửa năm.
Điều 7: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp tờ khai về diện tích sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển với cơ quan thu tiền thuế, chậm nhất là một tháng kể từ khi bắt đầu được phép sử dụng. Trong quá trình sử dụng nếu có thay đổi phải kê khai lại.
Căn cứ vào tờ khai cơ quan thu phải kiểm tra, tính số tiền thuê, thông báo số tiền thuê phải trả hàng năm cho xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào kho Bạc hoặc Ngân hàng do cơ quan thu quy định.
Điều 8: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được trả bằng Đô la Mỹ hoặc bằng tiền Việt Nam. Nếu trả bằng tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền.
Điều 9: Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển thì giá trị của vốn góp do hai bên thoả thuận và xí nghiệp không phải trả tiền thuê theo bản quy định này đối với số tiền thuê mà bên Việt Nam dùng để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết. Nhưng bên Việt Nam có trách nhiệm phải ghi số vốn đã góp bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào nguồn vốn do Ngân sách Trung ương cấp.
Điều 10: Trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm theo điều 80 Nghị định số 139/HĐBT ngày 5/9/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được tính nộp vào phần sản phẩm được chia cho bên Việt Nam thì xí nghiệp Liên doanh không phải trả tiền thuê theo bản quy định này nữa. Khi tiêu thụ sản phẩm được chia, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp khoản tiền thuê này vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 11: Những vi phạm về tiền mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này bị xử phạt như sau:
1. Kê khai chậm không đúng thời gian quy định thì mỗi ngày chậm kê khai bị phạt tương đương 10USD.
2. Kê khai không chính xác để giảm bớt số tiền phải trả thì bị phạt đến 3 lần số tiền khai man.
3. Không nộp tiền thuê hoặc tiền phạt đúng hạn, thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,5% số tiền chậm nộp.
Điều 12: Tiền thuế mặt đất, mặt nước, mặt biển, được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mục 23 chương 97 mục lục Ngân sách hiện hành.
- Trường hợp trả bằng Đô la Mỹ thì nộp vào tài khoản ngoại tệ của Ngân sách Trung ương - số hiệu 37-120-001 Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Điều 13: Bộ Tài chính giao cho ngành thu quốc doanh nhiệm vụ tổ chức quản lý và thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.
File gốc của Quyết định 210/TC-VP năm 1990 về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 210/TC-VP năm 1990 về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 210/TC-VP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Quy |
Ngày ban hành | 1990-04-01 |
Ngày hiệu lực | 1990-04-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Đã hủy |