HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với đánh giá, nhận định: Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, kế thừa và phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng chống dịch hiệu quả, giữ vững địa bàn an toàn, chăm lo bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo bảo đảm cuộc sống nhân dân; lấy lại đà tăng trưởng GRDP, cả năm ước đạt 10,05%, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 49.300 tỷ vượt chỉ tiêu dự toán trung ương giao 9,4%, tăng gần 7% so cùng kỳ, trong đó thu xuất nhập khẩu tăng 29% dự toán trung ương giao, thu nội địa ước đạt 37.000 tỷ đạt 100% dự toán đầu năm, tăng gần 7% so cùng kỳ; cơ bản đạt được toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra của cả giai đoạn 2016 - 2020; tạo tiền đề rất cơ bản và giữ vững đà phát triển đế triển khai thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng cao trong trạng thái bình thường mới, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm; thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển nền kinh tế số. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ. Xây dựng văn hóa giàu bản sắc và con người Quảng Ninh, khơi dậy khát vọng đổi mới, sáng tạo, phát triển, ý chí tự lực, tự cường; chăm lo, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường kỷ luật, lỷ cương, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh; thúc đẩy liên kết vùng, nâng cao vai trò, vị thế, uy tín của Quảng Ninh.
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không thấp hơn 51.000 tỷ đồng, trong đó Thu ngân sách nội địa phấn đấu mức tăng cao nhất, tỷ lệ tăng thu tương ứng với mục tiêu tăng trưởng; thu xuất nhập khẩu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao. (3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%. (4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%; (5) Thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp; (6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 66,3%. (7) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI.
1; 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao2; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu3.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình hành động của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.
Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng".
Thường xuyên, liên tục hằng ngày tuyên truyền sâu rộng nhằm thay đổi hơn nữa nhận thức, thái độ, hành vi của Nhân dân, cảnh báo, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Siết chặt quản lý biên giới, chống nhập cảnh trái phép, nhất là các đường mòn, lối mở, tuyến sông biên giới, các xã biên giới biên gắn với trách nhiệm trực tiếp của các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương; kiểm soát chặt chẽ mọi trường hợp nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài, đặc biệt là từ tàu bay, tàu biển, cơ sở cách ly, cơ sở y tế. Tuân thủ đúng, đủ, nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, hướng dẫn của cơ quan y tế đối với từng loại hình và thường xuyên được đánh giá, cập nhật lên bản đồ an toàn COVID-19 quốc gia. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở cách ly, các cơ sở y tế ngoài công lập, trạm y tế xã, các địa điểm tập trung đông người, các khu, điểm du lịch và giám sát tất cả các trường hợp buộc phải cách ly, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định, ở từng cấp ngân sách phải chủ động bố trí nguồn lực, trang bị vật tư y tế thiết yếu, có kịch bản cụ thể theo từng cấp độ với phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả, kịp thời trong mọi tình huống, tuyệt đối không để dịch bệnh bùng phát, lây lan trên diện rộng.
3.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo vào GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành Than
Phát triển nhanh, bền vững các Khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) trở thành động lực tăng trưởng, thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài, các dự án đầu tư công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch, thông minh, thân thiện với môi trường, trọng tâm là KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, KKT ven biển Quảng Yên và các KCN (Việt Hưng, Đông Mai, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Amata, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Cảng biển Hải Hà..). Rà soát, đánh giá toàn diện hiện trạng từng KCN, KKT, nghiên cứu quy hoạch bổ sung mới một số KCN. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất, nạo vét hạ luồng lạch, hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư; hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc kịp thời, tạo điều kiện đấy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân, sớm đưa các dự án động lực trong KCN, KKT đi vào hoạt động.
3.2. Phát triển dịch vụ, du lịch ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
Có cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, trước mắt trong năm 2021 thí điểm mô hình này tại huyện Bình Liêu. Đưa sân golf Tuần Châu vào khai thác, thúc đẩy triển khai mạnh mẽ các dự án đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ tại các địa phương Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà. Bảo tồn và phát huy bền vững Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng; hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Di sản thế giới đối với quần thể di tích và danh thắng Yên Tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến du lịch; nhanh chóng hoàn thành số hóa các thông tin du lịch (sản phẩm du lịch, các điểm tham quan, khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà hàng...).
3.3. Phát triển kinh tế biển, cảng biển, dịch vụ cảng biến
3.4. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh
Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào, truy xuất nguồn gốc, mã số vùng nuôi trồng để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái nhiễm dịch tả lợn châu Phi. Đấy nhanh quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn (chú ý lợn Móng Cái), gà Tiên Yên. Hoàn thành xây dựng, phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và Đầm Hà. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; phát triển nghề nuôi biển bền vững theo quy hoạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính - ngân sách, kết hợp đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, trọng tâm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách, tăng thu thuế xuất nhập khẩu và thuế nội địa bền vững trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời, có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước. Phấn đấu năm 2021, thu NSNN hoàn thành vượt dự toán giao, thu xuất nhập khẩu tăng 6% thu nội địa tăng tỷ trọng tương ứng với mục tiêu tăng trưởng khoảng 10% so với thực hiện năm 2020 nhằm tăng khả năng cân đối ngân sách vững chắc tại các địa phương. Năm 2021, tăng thêm 01 địa phương tự cân đối ngân sách là thị xã Đông Triều, phấn đấu năm 2022 có thêm thị xã Quảng Yên.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, tăng khả năng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công.
4.1. Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng
Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã và đang được đầu tư đồng bộ, hiện đại (cả đường bộ, đường thủy, hàng không và hàng hải quốc tế), lợi thế cạnh tranh, tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội của Quảng Ninh nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết vùng; nhất là hoàn thiện hạ tầng giao thông chiến lược, cảng biển và dịch vụ cảng biển, nạo vét luồng lạch, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phòng chống tội phạm, phòng chống dịch bệnh...
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi, giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối của từng cấp ngân sách.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Đa dạng các hình thức kết nối cung - cầu lao động. Từng bước xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học. Mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần, trong đó tập trung đầu tư và phát triển Trường cao đẳng nghề Việt - Hàn.
Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế đầu tư ngân sách cho khoa học công nghệ theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy xây dựng chính quyền số, hạ tầng kết nối thông minh, ứng dụng và phát triển trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, phát triển giáo dục thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, đô thị thông minh... Từng bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong quản trị công, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội với chính sách thúc đẩy và quản lý phù hợp.
Tạo sự chuyến biến mạnh mẽ và thực chất hơn nữa về chất lượng cải cách hành chính, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch hóa quy trình thủ tục hành chính; thực hiện tốt nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu hết năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Khai thác có hiệu quả Đề án chính quyền điện tử, tiếp tục xây dựng thành phổ thông minh, từng bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện; năm 2021 tỉnh Quảng Ninh cơ bản hoàn thành chuyển đổi số toàn diện trong các cơ quan hành chính các cấp. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; quản lý, khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh của Tỉnh.
5.2. Bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân
Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là mạng lưới y tế cơ sở; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân; thúc đẩy xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế chất lượng cao; nâng cao năng lực y tế dự phòng, ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ thống y tế thông minh. Quan tâm đào tạo, đào tạo lại và có chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; siết chặt quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội; thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em.
Tập trung hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 với yêu cầu tích hợp, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm của 7 quy hoạch chiến lược và chú trọng phát triển về không gian biển; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung; thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xử lý nước thải, rác thải tại Hạ Long, Móng Cái... Tăng cường kiểm tra, thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai; cương quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, quản lý chặt chẽ hoạt động vận chuyển đất đá, xe quá khổ, quá tải. Từng bước phát triển kinh tế tuần hoàn, gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm áp lực các bãi thải mỏ,...
Tiếp tục thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, giám sát, thanh tra hằng năm từ tỉnh đến cơ sở và công tác thanh tra chuyên ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp; tập trung kiểm tra, giám sát tại địa bàn, ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn sai phạm, dư luận quan tâm, dễ nảy sinh tiêu cực như: quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai, ngân sách, đầu tư, tài sản công ... Tập trung kiểm tra việc khắc phục sau các kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu. Triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành và thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực theo phương châm “3 rõ” (rõ việc, rõ người chịu trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành) của chính quyền các cấp, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; nâng cao chất lượng đại biểu các cơ quan dân cử. Nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ cơ chế giám sát của cơ quan đại biểu dân cử; đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri; tiếp nhận, chuyển tải các kiến nghị, đề xuất và thường xuyên đôn đốc, giám sát giải quyết đến cùng các kiến nghị chính đáng của cử tri, Nhân dân. Thực hiện tốt công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội, Trung tâm Truyền thông tỉnh và các cơ quan báo chí, truyền thông trong tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy vai trò to lớn của nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức đế nhân dân biết, giám sát; kịp thời phản bác thông tin sai lệch, định hướng thông tin dư luận đúng đắn. Người đứng đầu các cấp phải tăng cường đối thoại, tiếp công dân, tiếp thu và giải quyết các kiến nghị, phản ánh chính đáng của nhân dân.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09/12/2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
- UBTV Quốc hội, Chính phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTVQH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS2.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
1 Vạn Yên (Vân Đồn); Đồng Tâm (Bình Liêu); Đồn Đạc (Ba Chẽ); Lục Hồn (Bình Liêu); Đồng Sơn, Kỳ Thượng (Hạ Long)
2 Dực Yên, Tân Lập (Đầm Hà); Quảng Long, Quảng Minh (Hải Hà); Húc Động (Bình Liêu), Đạp Thanh (Ba Chẽ); Sơn Dương (Hạ Long); Đông Xá (Vân Đồn)
3 Bắc Sơn (Móng Cái); Quảng Thành (Hải Hà); Đồng Rui, Hải Lạng (Tiên Yên); Tân Bình (Đầm Hà); Nguyễn Huệ, Bình Dương (Đông Triều)
File gốc của Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 301/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Ký |
Ngày ban hành | 2020-12-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-09 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |