BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3744 TCT/DNK | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2004 |
Kính gửi: | Công ty TNHH thực phẩm QVD |
Trả lời công văn số 03-07/04 ngày 19/7/2004 của Công ty TNHH thực phẩm QVD hỏi về việc xin miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng hải sản đông lạnh để xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng được xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo công văn trình bày của Công ty TNHH thực phẩm QVD thì Công ty không có đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng mà chỉ thực hiện việc thu mua cá basa (cá tra) từ các hộ nông dân và thuê các cơ sở sản xuất khác thực hiện việc gia công, chế biến thành sản phẩm đông lạnh, sau đó nhận thành phẩm về để xuất khẩu thì đây không phải là hoạt động sản xuất do đó Công ty không được coi là cơ sở sản xuất và không thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở sản xuất mới thành lập.
2. Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 đối với hoạt động xuất khẩu
Trường hợp năm 2003 Công ty TNHH thực phẩm QVD có doanh thu xuất khẩu hàng hoá chiếm hơn 30% trong tổng doanh số do đó theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) thì Công ty thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm thuế và hưởng ưu đãi về thuế suất theo diện cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu.
Tại Điều 37 Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định: "… Căn cứ vào Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này."
Tại điểm 1 Mục I Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, và C ban hành tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP quy định: "Sau khi được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại thông tư này phải gửi bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để làm căn cứ thực hiện các ưu đãi về thuế cho cơ sở theo đúng quy định tại điều 37 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP".
Do trường hợp của Công ty TNHH thực phẩm QVD chưa có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư nên cơ quan thuế không có căn cứ thực hiện các ưu đãi về thuế năm 2003 cho Công ty.
Đề nghị Công ty báo cáo giải trình với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho Công ty, căn cứ vào Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ quan thuế sẽ thực hiện miễn, giảm thuế năm 2003 cho Công ty theo chế độ quy định.
3. Về việc miễn, giảm thuế thu nhập từ năm 2004 trở đi
Từ năm 2004 trở đi, Công ty TNHH thực phẩm QVD được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN và ưu đãi về thuế suất mà không cần phải có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH thực phẩm QVD được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, Cục thuế thành phố để được hướng dẫn thực hiện cụ thể.
| K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 3744 TCT/DNK ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN đang được cập nhật.
Công văn số 3744 TCT/DNK ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3744TCT/DNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2004-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2004-11-15 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |