BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT | Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
….
Tại khoản 4 và điểm 2.a, 2.c khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định như sau:
Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
….
….
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định như sau:
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên: Công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Trung Thành được Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 19/10/2015 để thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy luyện xỉ giầu Mangan” sản xuất xỉ giầu Mangan, gang luyện kim, Ferro Silicon Manganese. Công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Trung Thành đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư nêu trên thì phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm theo dự án.
Trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã xác định than cốc là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Trung Thành (không phải sử dụng như là năng lượng phục vụ sản xuất), nếu than cốc nhập khẩu không phải là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước thì không thuộc đối tượng tính trị giá tài nguyên, khoáng sản theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ.
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ.
Về việc hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3826/TCT-PC ngày 08/10/2018 trả lời Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và công văn số 4261/TCT-KK ngày 01/11/2018 trả lời Công ty TNHH MGA Việt Nam (bản photocopy kèm theo).
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3)
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
File gốc của Công văn 455/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 455/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 455/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2019-02-01 |
Ngày hiệu lực | 2019-02-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |