CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v: triển khai công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường cao tốc và quốc lộ.
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015
Kính gửi:
Hiện nay, công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đã được quy định đầy đủ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, tình hình triển khai của các cơ quan đơn vị về công tác này còn chưa thống nhất, dẫn đến việc phối hợp, thực hiện còn lúng túng, kéo dài thời gian. Vì vậy, để thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông phù hợp với quy định hiện hành, không làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn triển khai công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường quốc lộ và cao tốc như sau:
Tất cả các dự án đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, đường cao tốc và đường quốc lộ phải thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông tại các giai đoạn sau đây:
- Giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.
+ Các dự án đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư, giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 03 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 02 bước) phải thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông cả 02 giai đoạn trên;
2. Về gói thầu thẩm tra an toàn giao thông
b) Công tác thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác: phải được triển khai thành một gói thầu riêng trong dự án, do đơn vị tư vấn độc lập với đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện.
3. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông
b) Chi phí thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác: được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo. Trong đó:
- Đối với các dự án mới chưa được phê duyệt tổng mức đầu tư, các cơ quan tham mưu của Bộ Giao thông vận tải (Vụ Kế hoạch đầu tư, Ban PPP, Tổng cục Đường bộ Việt Nam) có trách nhiệm xác định hạng mục chi phí thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác trong cơ cấu tổng mức đầu tư để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn, ký kết, quản lý và thực hiện hợp đồng.
c) Đối với các dự án được Bộ Giao thông vận tải phân cấp quyết định đầu tư, các dự án được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền phê duyệt TKKT hoặc TKBVTC, các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án: đơn vị được phân cấp, ủy quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn và thực hiện các nội dung công việc liên quan theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông vận tải.
a) Yêu cầu chung: Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông phải độc lập với Tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế xây dựng công trình; năng lực nhà thầu tư vấn tham gia thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các quy định tại Điều 12 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Trong trường hợp đã lựa chọn Nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế: nếu Tư vấn thẩm tra thiết kế đủ điều kiện năng lực theo quy định thì được thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông; nếu Tư vấn thẩm tra thiết kế không đủ điều kiện năng lực theo quy định thì chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bổ sung nhà thầu phụ đủ năng lực để thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
- Trong quá trình thực hiện thẩm tra, Tư vấn thẩm tra thiết kế phải lập riêng Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông (ngoài Báo cáo thẩm tra thiết kế) để chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trình Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận và làm cơ sở hoàn thiện, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
- Đối với các dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) và các dự án đang triển khai thi công xây dựng: chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, nhà đầu tư khẩn trương thực hiện các thủ tục trình duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn Nhà thầu tư vấn thẩm tra an toàn giao thông để làm cơ sở triển khai thực hiện; lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán chi phí tư vấn thẩm tra an toàn giao thông để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn.
- Đối với các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án: trong trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án tổ chức lựa chọn nhà thầu, báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt; trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, Doanh nghiệp dự án báo cáo Bộ Giao thông vận tải để thống nhất lựa chọn nhà thầu (được xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu) trước khi thực hiện thủ tục chỉ định thầu.
5. Nội dung thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Phụ lục 6, Phụ lục 7 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 55, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 62, Điều 63 và Phụ lục 6 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011).
a) Đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, các dự án do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt TKKT hoặc TKBVTC, các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án:
- Vụ An toàn giao thông: là cơ quan chủ trì tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải các nội dung liên quan trong quá trình thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác (gồm: phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán thẩm tra an toàn giao thông; thẩm định, phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông; hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung liên quan); phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông trong công tác lựa chọn Nhà thầu tư vấn thẩm tra an toàn giao thông và công tác thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn TKKT hoặc TKBVTC.
c) Đối với các dự án được Bộ Giao thông vận tải phân cấp quyết định đầu tư, các dự án được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền phê duyệt TKKT hoặc TKBVTC, các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án: các cơ quan, đơn vị được phân cấp, ủy quyền nghiên cứu các nội dung quy định tại văn bản này để triển khai thực hiện và hướng dẫn các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
đ) Văn bản này thay thế văn bản số 4831/BGTVT-ATGT ngày 17 tháng 4 năm 2015, văn bản số 6022/BGTVT-CQLXD ngày 14 tháng 5 năm 2015 và văn bản số 6530/BGTVT-CQLXD ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải.
- Như trên; - Các Thứ trưởng; - Thanh tra Bộ; - Lưu: VT, ATGT (3).
Điều 12. Điều kiện của tổ chức, cá nhân thẩm tra an toàn giao thông
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với dự án nhóm A và nhóm B, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải có ít nhất 10 người, trong đó ít nhất có 04 kỹ sư đường bộ. 01 kỹ sư vận tải đường bộ và có tối thiểu 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
b) Đối với dự án nhóm C, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải có ít nhất 05 người, trong đó có tối thiểu 01 kỹ sư đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và có 01 người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
2. Cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (gọi là Thẩm tra viên) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ (đường bộ, cầu, giao thông công chính, vận tải đường bộ), có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm hoặc có trình độ từ đại học trở lên và đã trực tiếp quản lý giao thông đường bộ ít nhất 05 năm, trong đó đã tham gia thiết kế hoặc trực tiếp xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình trở lên.
b) Có chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 10 năm.
b) Có trình độ từ đại học trở lên và đã trực tiếp quản lý giao thông đường bộ ít nhất 12 năm, trong đó đã tham gia thiết kế hoặc trực tiếp xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình trở lên.
c) Đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế ít nhất 03 dự án có cấp công trình tương đương với cấp công trình cần thẩm tra an toàn giao thông (cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng).
Điều 51. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung về dự án:
a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện.
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên.
2. Thông tin cơ sở:
a) Liệt kê tài liệu đã thu thập dùng cho công tác thẩm tra (các báo cáo, các bản vẽ liên quan).
b) Mô tả ngắn gọn các đề xuất.
c) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường.
d) Các phát hiện và khuyến nghị.
đ) Thông báo về những vấn đề phát hiện được trong các chuyến khảo sát hiện trường và nghiên cứu các tài liệu được cung cấp. Có thể dùng hình ảnh hoặc băng video để hỗ trợ cho việc này.
e) Các khuyến nghị (nếu có) về công tác sửa chữa, khắc phục.
g) Thông báo chính thức.
Thông báo của Tổ chức thẩm tra về việc hoàn thành công tác thẩm tra có ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm tra, thẩm tra viên.
...
Điều 53. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông và giai đoạn phải thẩm định an toàn giao thông.
2. Chủ đầu tư duyệt đề cương và dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông.Tuyển chọn tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định của Luật đấu thầu. hai bên trao đổi các nội dung công việc thẩm tra, ký kết hợp đồng về thẩm tra an toàn giao thông.
3. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế (và nhà thầu cung cấp bản vẽ hoàn công ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác) cung cấp hồ sơ dự án và tất cả các thông tin có liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm tra an toàn giao thông.
4. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông rà soát các hồ sơ thiết kế dự án và các thông tin liên quan khác, xem xét tất cả các đối tượng tham gia giao thông và dự kiến khai thác công trình trong mối tương quan với các khu vực gần kề và mạng lưới đường bộ có liên quan.
5. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông tiến hành kiểm tra hiện trường để tìm hiểu và phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao thông sau này và khu vực gần kề. Riêng đối với giai đoạn thẩm định trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra cả ban đêm.
6. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phối hợp với tư vấn thiết kế và nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác xem xét ảnh hưởng của dự án có sự ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các công trình gần kề. Đối với giai đoạn thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa đường vào khai thác, phải có sự tham gia của cơ quan tiếp nhận quản lý đường bộ.
7. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, trong đó nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn giao thông của dự án. gửi báo cáo thẩm tra an toàn giao thông cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác.
8. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và ra văn bản về nội dung báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
9. Tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác có trách nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị nêu trong quyết định chấp thuận kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án. Nếu có những điểm chưa thống nhất, tư vấn thiết kế và nhà thầu phải gửi văn bản lên chủ đầu tư giải thích rõ những đề xuất kiến nghị còn chưa thống nhất. Chủ đầu tư xem xét quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trường hợp chưa thống nhất, phải báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và quyết định.
...
Điều 56. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông...).
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn. ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương. khả năng mở rộng tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông…).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
Điều 57. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Những thay đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những vấn đề về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn. ảnh hưởng của cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương. khả năng mở rộng công trình trong tương lai. hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường. tập trung thẩm tra, thẩm định kỹ điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc. các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối:
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng nhận biết của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng.
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng).
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: Phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong thi công: bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều 58. Nội dung thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) chú ý về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ. các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác.
Điều 55. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này về thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông.
b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án.
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án.
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BGTYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới. công trình nâng cấp, cải tạo.
e) Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này.
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông.
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan.
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác.
Điều 56. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết. cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo.
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông. sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề. dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường.
c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban đêm.
d) Tham vấn ý kiến của người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông.
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án.
...
Điều 58. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông).
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn. ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương. khả năng mở rộng tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
Điều 59. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn. ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương. khả năng mở rộng công trình trong tương lai. hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường. tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc. các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng quan sát của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng.
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng).
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong thi công bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và Điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều 60. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ. các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác.
...
Điều 62. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện.
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên.
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất.
b) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường.
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 63. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
File gốc của Công văn 14684/BGTVT-ATGT năm 2015 về triển khai công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường cao tốc và quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14684/BGTVT-ATGT năm 2015 về triển khai công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường cao tốc và quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành