CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v tổng kết, đánh giá thực hiện các quy định về quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện CTMTQG giai đoạn 2016-2020
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2021
Kính gửi:
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Chính phủ dự thảo “Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý đối với chương trình mục tiêu quốc gia”; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1385/VPCP-QHĐP ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ về xây dựng Nghị định quy định cơ chế quản lý đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị:
- Ủy ban Dân tộc chủ trì đề xuất cơ chế đặc thù đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì đề xuất cơ chế đặc thù đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững.
- Như trên; - Văn phòng Chính phủ; - Các đơn vị: PC, LĐVX, KTNN, KTĐPLT, THKTQD, GS&TĐĐT, PTHTX (để thực hiện); - Trung tâm tin học Bộ; - Lưu: VT, TCTT.
Đánh giá quy định về xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình, dự án thành phần và các hoạt động thuộc Chương trình tại từng cấp; hiệu quả áp dụng quy định đối với công tác quản lý Chương trình (trong đó cần chỉ rõ những điểm phù hợp, những điểm chưa phù hợp và những nội dung quy định cần bổ sung đảm bảo phù hợp với thực tế tổ chức thực hiện Chương trình).
Đánh giá việc áp dụng quy định về căn cứ, nội dung và trình tự lập kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm (trong đó cần làm rõ sự phối hợp giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong công tác lập kế hoạch).
- Đánh giá việc triển khai các giải pháp huy động nguồn lực ngoài vốn NSNN tại địa phương. Nêu bật những giải pháp đã phát huy hiệu quả tích cực tới thu hút nguồn lực cho thực hiện Chương trình (trong đó cần làm rõ hiệu quả của giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án của Chương trình; các chính sách do Trung ương ban hành và các chính sách phân cấp địa phương ban hành).
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình (trong đó làm rõ cơ chế lồng ghép và sử dụng nguồn lực lồng ghép tại các địa phương; cơ chế, thủ tục thanh quyết toán và giải ngân nguồn vốn lồng ghép).
+ Đánh giá cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tại các địa phương.
2. Đánh giá việc thực hiện công khai thông tin về Chương trình tại cấp Trung ương và cấp địa phương, trong đó làm rõ: hình thức công khai, nội dung công khai, thời điểm công khai và đánh giá mức độ quan tâm tiếp cận thông tin công khai của cộng đồng người dân.
1. Theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 16 Quy chế 41.
2. Đánh giá vai trò của người dân trong tham gia giám sát thực hiện công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện từng nội dung, dự án thành phần của Chương trình (từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và nghiệm thu kết quả thực hiện); đánh giá vai trò của cơ quan Mặt trận Tổ quốc các cấp trong theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Đánh giá việc áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP (bao gồm các nội dung đã được sửa đổi tại Nghị định số 120/2019/NĐ-CP), trong đó cần làm rõ những quy định cần được tiếp tục áp dụng trong thời gian tới, những quy định phải loại bỏ.
Đề xuất những cơ chế, chính sách quản lý chung để tổ chức quản lý, điều hành thực hiện Chương trình (thống nhất những cơ chế đã được ban hành tại các Luật, Nghị định có liên quan đến quản lý đối với chương trình mục tiêu quốc gia). Cụ thể:
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình giai đoạn 5 năm; hằng năm.
5. Phân cấp, ủy quyền trong công tác giao kế hoạch thực hiện Chương trình (Mức độ cụ thể trong thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch theo từng cấp phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý đối với cơ quan Trung ương và quản lý, tổ chức thực hiện tại địa phương).
7. Phân cấp trong quyết định sử dụng nguồn lực (đặc biệt là nguồn lực NSNN) đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với thực tế tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương (đề xuất phân cấp đối với từng cấp).
9. Nguyên tắc và phạm vi giám sát của người dân đối với quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
1. Đặc thù trong xây dựng bộ máy quản lý, trong tổ chức thực hiện Chương trình (trong đó cần làm rõ cơ sở đề xuất chính sách).
2.1. Điều kiện và đối tượng áp dụng cơ chế đặc thù.
3. Chính sách đặc thù trong tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động từng chương trình mục tiêu quốc gia (đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tạo sinh kế, nâng cao thu nhập đã áp dụng có hiệu quả tại địa phương).
- Việc ban hành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm 2016-2020 tại các cấp ở địa phương (trong đó cần làm rõ; hình thức văn bản đã ban hành kế hoạch; nội dung kế hoạch; mức độ phân công, phân cấp tổ chức thực hiện kế hoạch ở từng cấp).
2. Quy định về lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm tại Điều 5 Quy chế số 41.
3. Quy định về lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã tại Điều 6 Quy chế số 41.
- Đánh giá hiệu quả việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã có sự tham gia của người dân - đối tượng hưởng lợi trực tiếp (trong đó cần làm rõ thuận lợi, khó khăn việc áp dụng quy định tại Điều 6 Quy chế 41 và quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia).
+ Huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án của chương trình mục tiêu quốc gia (số dự án, hoạt động huy động vốn tín dụng; tổng vốn tín dụng thương mại; tổng vốn tín dụng chính sách, cụ thể chính sách; các chính sách tín dụng riêng do địa phương ban hành, liệt kê cụ thể chính sách (nếu có)).
2. Quy định về phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm tại Điều 9 Quy chế số 41.
- Đánh giá việc sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (trong đó làm rõ việc ban hành các quy định để thực hiện lồng ghép và sử dụng nguồn lực lồng ghép tại địa phương; cơ chế, thủ tục thanh quyết toán và giải ngân nguồn vốn lồng ghép).
+ Nguồn lực huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư (trong đó làm rõ việc áp dụng và ban hành cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn này tại địa phương).
- Giải pháp cụ thể thực hiện công tác theo dõi, giám sát thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp tại địa phương.
- Đánh giá việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 16 Quy chế số 41 và Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017.
Kết quả giám sát từ cộng đồng người dân trong tổ chức thực hiện từng chương trình. Đánh giá vai trò của người dân trong tham gia giám sát thực hiện công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện từng nội dung, dự án thành phần của từng chương trình (từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và nghiệm thu kết quả thực hiện).
Tập trung đề xuất và làm rõ cơ sở đề xuất những cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các chương trình tại địa phương. Cụ thể:
2. Trình tự xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm; hằng năm.
5. Phân cấp, ủy quyền trong công tác giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Mức độ cụ thể trong thực hiện giao chỉ tiêu, kế hoạch theo từng cấp phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện tại địa phương).
7. Phân cấp trong quyết định sử dụng nguồn lực (đặc biệt là nguồn lực NSNN) đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với thực tế tổ chức thực hiện từng chương trình tại địa phương (đề xuất phân cấp đối với từng cấp).
9. Nguyên tắc và phạm vi giám sát của người dân đối với quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.
2.1. Điều kiện và đối tượng áp dụng cơ chế đặc thù.
3. Chính sách đặc thù trong tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động từng chương trình mục tiêu quốc gia (đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tạo sinh kế, nâng cao thu nhập đã áp dụng có hiệu quả tại địa phương).
3.2. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
4. Đề xuất, kiến nghị khác.
Nơi nhận văn bản:
2. Bộ Tài chính.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Bộ Y tế.
10. Bộ Công an.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
14. Bộ Giao thông vận tải.
16. Bộ Nội vụ.
18. Các đơn vị trong Bộ:
- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
- Cục Phát triển hợp tác xã.
19. UBND 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
[1] Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Tài chính, tiền tệ) tại các số máy: 080.44215 (gặp đồng chí Nguyễn Kim Dung) hoặc 080.43956 (gặp đồng chí Đỗ Thị Thanh Huyền hoặc đồng chí Đỗ Thị Hồng Bích).
Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
1. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được lập cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội hằng năm để triển khai kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. huy động, phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác) năm trước.
b) Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền thông qua nhưng chưa có trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.
c) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Tài chính. hướng dẫn xây dựng nội dung mục tiêu, nhiệm vụ của chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình.
3. Nội dung kế hoạch
a) Đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của năm trước năm kế hoạch.
b) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch.
c) Dự kiến nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương). nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác. nguồn vốn vay. nguồn vốn huy động khác.
d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Trình tự lập kế hoạch
a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
b) Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và dự kiến kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi toàn quốc gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 hằng năm để tổng hợp.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được số thông báo về ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, chủ chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp.
d) Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu giao cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương. chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
Điều 6. Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
a) Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải gắn với việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp xã.
b) Quá trình lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải có sự tham gia của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, người dân hưởng lợi và cộng đồng.
c) Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã phải làm rõ khả năng huy động nguồn vốn thực hiện chương trình gồm: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền thông báo dự kiến, nguồn vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác. cơ chế thực hiện. đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện từng nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã.
2. Lập, tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
a) Căn cứ hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thông báo dự kiến nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. thông báo các nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến triển khai trên địa bàn xã đến người dân thụ hưởng và cộng đồng.
b) Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Nội dung của kế hoạch bao gồm: danh mục và nội dung chủ yếu của các hoạt động, công trình, dự án cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thảo luận lấy ý kiến công khai vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. hoàn thiện kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cho ý kiến và tổng hợp.
3. Quy định về trình tự, nội dung lập kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã có sự tham gia của cộng đồng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã và hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã.
Điều 7. Giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hằng năm
1. Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trước ngày 10 tháng 12 năm cuối kỳ kế hoạch giai đoạn trước.
b) Tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch trước ngày 20 tháng 11 hằng năm.
2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Mục tiêu, chỉ tiêu và tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trước ngày 20 tháng 12 năm cuối kỳ kế hoạch giai đoạn trước.
- Mục tiêu, chỉ tiêu và tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch trước 30 tháng 11 hằng năm.
3. Trước 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giao các cơ quan, đơn vị trực thuộc mục tiêu, nhiệm vụ. dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia. danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 7. Giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hằng năm
1. Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trước ngày 10 tháng 12 năm cuối kỳ kế hoạch giai đoạn trước.
b) Tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch trước ngày 20 tháng 11 hằng năm.
2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Mục tiêu, chỉ tiêu và tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trước ngày 20 tháng 12 năm cuối kỳ kế hoạch giai đoạn trước.
- Mục tiêu, chỉ tiêu và tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch trước 30 tháng 11 hằng năm.
3. Trước 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giao các cơ quan, đơn vị trực thuộc mục tiêu, nhiệm vụ. dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia. danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:
a) Nguồn ngân sách trung ương.
b) Nguồn ngân sách địa phương.
c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng.
d) Nguồn vốn tín dụng.
đ) Nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được Thủ tướng Chính phủ giao.
a) Đối với các địa phương không được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
b) Đối với các địa phương được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.
c) Đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương. đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.
Điều 9. Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
1. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo từng nội dung, hoạt động. dự án đầu tư thực hiện chương trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để giám sát, thực hiện. đồng thời, lập báo cáo phân bổ kế hoạch gửi cơ quan cấp trên tổng hợp, giám sát.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp và gửi báo cáo phân bổ kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch.
Điều 9. Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
1. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo từng nội dung, hoạt động. dự án đầu tư thực hiện chương trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để giám sát, thực hiện. đồng thời, lập báo cáo phân bổ kế hoạch gửi cơ quan cấp trên tổng hợp, giám sát.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp và gửi báo cáo phân bổ kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch.
Điều 10. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiệu chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đảm bảo đúng dự toán ngân sách nhà nước được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng nhiệm vụ, nội dung hoạt động.
b) Cơ chế chi tiêu tài chính phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp
a) Kinh phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình, dự án thành phần. đánh giá, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án thành phần và khen thưởng. các hoạt động, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp ngân sách chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên tình hình thực hiện nguồn vốn, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia cùng thời điểm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Quy chế này.
4. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp. cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các cấp được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của từng chương trình, dự án hoặc thống nhất áp dụng theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với cơ chế quản lý của chương trình mục tiêu quốc gia và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.
3. Căn cứ vào đặc thù của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hướng dẫn việc lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác ở mỗi cấp để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 12. Sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của từng địa phương, không trái với các quy định về phân bổ nguồn vốn tại Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương trên cơ sở đảm bảo có sự tham gia, giám sát của người dân, của nhà tài trợ. quy trình sử dụng, thủ tục thanh toán đơn giản.
3. Cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động, dự án đầu tư sử dụng cả nguồn lực ngân sách nhà nước và nguồn lực huy động khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (đối với nguồn ngân sách nhà nước) và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nguồn vốn huy động).
4. Đối với nguồn vốn tín dụng phân bổ sử dụng theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Điều 15. Công khai thông tin chương trình mục tiêu quốc gia
1. Chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Nội dung công khai thông tin chương trình mục tiêu quốc gia
a) Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn.
c) Tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm ở mỗi cấp.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và Báo cáo tài chính theo quy định (trong đó phải bao gồm: báo cáo quyết toán sử dụng các nguồn vốn. khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân các dự án đầu tư).
e) Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc chương trình.
g) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
h) Các ý kiến phản hồi từ nhân dân và kết quả xử lý ý kiến phản hồi.
3. Hình thức công khai thông tin
Thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia tại khoản 2 Điều này được công khai thông qua bằng một hoặc một số hình thức:
a) Phát hành văn bản đến các cơ quan liên quan.
b) Đăng trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan liên quan.
c) Thông báo trên phương tiện đại chúng.
4. Thời điểm công khai thông tin
Thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia tại khoản 2 Điều này được công khai chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Kinh phí duy trì thông tin công khai về chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
Điều 16. Theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Hệ thống theo dõi thực hiện chương trình gồm bộ chỉ số phản ánh kết quả đầu ra. các mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các nguồn vốn huy động thực hiện chương trình.
2. Bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần xây dựng bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc chương trình. hướng dẫn thu thập thông tin vào bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Chủ chương trình giám sát các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện thu thập thông tin vào bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. tổng hợp, hoàn chỉnh bộ chỉ số quốc gia theo dõi thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước.
c) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cập nhật bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực và trên phạm vi địa bàn.
3. Báo cáo theo dõi chương trình mục tiêu quốc gia
a) Báo cáo kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng và gửi kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
c) Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm:
- Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập và gửi Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 20 tháng 7 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng. trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.
- Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần lập và gửi Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng. trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cả nước trình Chính phủ báo cáo Quốc hội vào kỳ họp Quốc hội cuối năm.
Điều 2. Tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ
Dự án nhóm C quy mô nhỏ theo quy định của Khoản 1, Điều 1, Nghị định này phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
3. Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.
5. Sử dụng một phần ngân sách Nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.
6. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
*Điều này được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 120/2018/NĐ-CP
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Dự án đáp ứng 3 tiêu chí sau đây được áp dụng quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2016/NĐ-CP:
- Thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và kỹ thuật không phức tạp.
- Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.”*
Điều 7. Lựa chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thực hiện bởi cộng đồng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là: tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương thực hiện gói thầu:
a) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được coi là có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ, tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
b) Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ:
a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b) Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
c) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói thầu hoặc dự án gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu. giá nhận thầu và tiến độ thực hiện.
d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng. Chỉ giao tổ, nhóm thợ địa phương thực hiện khi cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể không có đơn đăng ký thực hiện gói thầu, dự án hoặc không đáp ứng yêu cầu.
đ) Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.
Điều 8. Tổ chức, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
1. Căn cứ hồ sơ xây dựng công trình được duyệt, kết quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn chi tiết cho dự án, ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện của cộng đồng, tổ chức được giao để tổ chức thi công.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với công trình do Ủy ban nhân dân xã thực hiện) và xã (đối với công trình do thôn thực hiện) có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thi công. Ban quản lý xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình.
3. Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công trình, thành phần gồm: đại diện Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý xã. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã. đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công. các thành phần có liên quan khác do Ủy ban nhân dân xã quyết định.
Điều 4. Lập hồ sơ xây dựng công trình
1. Các dự án được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản (gọi tắt là hồ sơ xây dựng công trình) thay cho báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung của hồ sơ xây dựng công trình:
a) Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thời gian thực hiện.
b) Tổng mức đầu tư, trong đó gồm kinh phí Nhà nước hỗ trợ (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương các cấp), đóng góp của nhân dân, huy động khác. Bảng kê các chi phí, trong đó, ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ và đơn giá lập hồ sơ xây dựng công trình được phép áp dụng theo giá thị trường.
c) Bản vẽ thi công (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.
d) Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng lợi.
3. Ban quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Ban quản lý) xã có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi Ủy ban nhân dân xã thẩm định và phê duyệt. Trường hợp Ủy ban nhân dân xã giao cho thôn thực hiện công trình, Ban quản lý cấp thôn (hoặc các tổ chức tương đương được Ủy ban nhân dân xã công nhận) có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi Ủy ban nhân dân xã thẩm định và phê duyệt.
Điều 5. Thẩm định hồ sơ xây dựng công trình
1. Hồ sơ thẩm định gồm: Hồ sơ xây dựng công trình với nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định này. biên bản các cuộc họp của cộng đồng và các văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).
2. Cơ quan thẩm định:
a) Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ xây dựng công trình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập tổ thẩm định, gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã làm Tổ trưởng, đại diện ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã, tài chính - kế toán xã, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn do cộng đồng bình chọn.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân xã không đủ năng lực thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định.
3. Nội dung thẩm định:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, các quy hoạch xây dựng và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã.
b) Đánh giá sự phù hợp của thiết kế mẫu, thiết kế điển hình với điều kiện thực tế của mặt bằng thi công công trình.
c) Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công.
d) Chủ trương đầu tư và khả năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác) theo quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và báo cáo thẩm định nguồn vốn và mức vốn ngân sách Nhà nước (đối với dự án được đầu tư từ phần vốn ngân sách Nhà nước không thuộc ngân sách cấp xã trực tiếp đầu tư).
đ) Tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá của địa phương (giá thị trường), với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện (nếu có).
4. Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định: Cơ quan thẩm định có báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân xã. thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình
Căn cứ ý kiến thẩm định, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình.
Điều kiện về thời hạn phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình đối với các dự án khởi công mới được bố trí vốn hàng năm: Trước thời điểm giao kế hoạch vốn chi tiết cho dự án.
Điều 16. Theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Hệ thống theo dõi thực hiện chương trình gồm bộ chỉ số phản ánh kết quả đầu ra. các mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các nguồn vốn huy động thực hiện chương trình.
2. Bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần xây dựng bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc chương trình. hướng dẫn thu thập thông tin vào bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Chủ chương trình giám sát các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện thu thập thông tin vào bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. tổng hợp, hoàn chỉnh bộ chỉ số quốc gia theo dõi thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước.
c) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cập nhật bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực và trên phạm vi địa bàn.
3. Báo cáo theo dõi chương trình mục tiêu quốc gia
a) Báo cáo kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng và gửi kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
c) Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm:
- Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập và gửi Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 20 tháng 7 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng. trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.
- Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần lập và gửi Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng. trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cả nước trình Chính phủ báo cáo Quốc hội vào kỳ họp Quốc hội cuối năm.
Điều 13. Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thống nhất trong quản lý, điều hành về chương trình mục tiêu quốc gia ở trung ương và địa phương
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý, tổng hợp chung các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Luật đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều phối và tổng hợp nội dung liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý, điều hành chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành, lĩnh vực.
Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Cấp Trung ương: Thủ tướng Chính phủ thành lập một Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định.
b) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập một Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh quyết định.
c) Cấp huyện: Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
d) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập một Ban quản lý cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban, để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã. Thành viên Ban quản lý cấp xã bao gồm: cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể và đại diện cộng đồng dân cư.
đ) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
3. Cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia
a) Cấp Trung ương: Văn phòng thường trực chương trình đặt tại cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương và trực tiếp giúp việc cho thủ trưởng cơ quan chủ chương trình trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước.
b) Cấp địa phương: Trong trường hợp cần thiết, thành lập:
- Văn phòng thường trực chương trình cấp tỉnh đặt tại sở chuyên ngành hoặc tại sở, ban, ngành có liên quan được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan này trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình trên phạm vi địa phương, kiêm giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong quá trình thực hiện chương trình.
- Văn phòng chương trình cấp huyện đặt tại phòng chuyên ngành được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan này trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình trên phạm vi cấp huyện.
c) Việc thành lập văn phòng không làm phát sinh biên chế và kinh phí thường xuyên của cơ quan.
d) Kinh phí hoạt động của các văn phòng thường trực do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Phối hợp trong quản lý, điều hành chương trình mục tiêu quốc gia
1. Phối hợp trong xây dựng các quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu, kiến nghị các chính sách quản lý, điều hành chung các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị các chính sách điều hành, tổ chức thực hiện từng chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình.
c) Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong xây dựng các quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch. tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Bộ Tài chính tổng hợp dự kiến ngân sách trung ương thực hiện chương trình vào kế hoạch ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
c) Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần hướng dẫn xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm. tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình trong giai đoạn 5 năm và hằng năm.
d) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
3. Phối hợp trong xây dựng hệ thống thông tin và trao đổi thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin và thực hiện trao đổi thông tin về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Quy chế này.
4. Phối hợp trong xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến cơ chế quản lý, điều hành chung các chương trình mục tiêu quốc gia. các vấn đề phát sinh có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị.
b) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành, lĩnh vực.
c) Trường hợp vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, cơ quan chủ trì xử lý tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia
Trường hợp tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát có tính chất liên ngành, cơ quan chủ trì việc kiểm tra, giám sát chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch. tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành, thực hiện chương trình.
Điều 10. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiệu chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đảm bảo đúng dự toán ngân sách nhà nước được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng nhiệm vụ, nội dung hoạt động.
b) Cơ chế chi tiêu tài chính phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp
a) Kinh phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình, dự án thành phần. đánh giá, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án thành phần và khen thưởng. các hoạt động, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp ngân sách chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên tình hình thực hiện nguồn vốn, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia cùng thời điểm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Quy chế này.
4. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp. cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các cấp được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của từng chương trình, dự án hoặc thống nhất áp dụng theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với cơ chế quản lý của chương trình mục tiêu quốc gia và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.
3. Căn cứ vào đặc thù của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hướng dẫn việc lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác ở mỗi cấp để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 12. Sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của từng địa phương, không trái với các quy định về phân bổ nguồn vốn tại Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương trên cơ sở đảm bảo có sự tham gia, giám sát của người dân, của nhà tài trợ. quy trình sử dụng, thủ tục thanh toán đơn giản.
3. Cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động, dự án đầu tư sử dụng cả nguồn lực ngân sách nhà nước và nguồn lực huy động khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (đối với nguồn ngân sách nhà nước) và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nguồn vốn huy động).
4. Đối với nguồn vốn tín dụng phân bổ sử dụng theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:
a) Nguồn ngân sách trung ương.
b) Nguồn ngân sách địa phương.
c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng.
d) Nguồn vốn tín dụng.
đ) Nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được Thủ tướng Chính phủ giao.
a) Đối với các địa phương không được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
b) Đối với các địa phương được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.
c) Đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương. đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.
Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:
a) Nguồn ngân sách trung ương.
b) Nguồn ngân sách địa phương.
c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng.
d) Nguồn vốn tín dụng.
đ) Nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được Thủ tướng Chính phủ giao.
a) Đối với các địa phương không được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
b) Đối với các địa phương được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.
c) Đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương. đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.
Điều 6. Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
a) Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải gắn với việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp xã.
b) Quá trình lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải có sự tham gia của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, người dân hưởng lợi và cộng đồng.
c) Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã phải làm rõ khả năng huy động nguồn vốn thực hiện chương trình gồm: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền thông báo dự kiến, nguồn vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác. cơ chế thực hiện. đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện từng nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã.
2. Lập, tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã
a) Căn cứ hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thông báo dự kiến nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. thông báo các nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến triển khai trên địa bàn xã đến người dân thụ hưởng và cộng đồng.
b) Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Nội dung của kế hoạch bao gồm: danh mục và nội dung chủ yếu của các hoạt động, công trình, dự án cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thảo luận lấy ý kiến công khai vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. hoàn thiện kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cho ý kiến và tổng hợp.
3. Quy định về trình tự, nội dung lập kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã có sự tham gia của cộng đồng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã và hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã.
File gốc của Công văn 1173/BKHĐT-TCTT năm 2021 về tổng kết, đánh giá thực hiện quy định về quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1173/BKHĐT-TCTT năm 2021 về tổng kết, đánh giá thực hiện quy định về quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành