BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10610/BKHĐT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ quy định tại Điều 92 và Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 4155/BKHĐT-ĐTNN ngày 01 tháng 6 năm 2023 hướng dẫn các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư (XTĐT) năm 2024. Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của UBND các địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 như sau:
1. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình XTĐT 11 tháng năm 2023
1.1. Kết quả hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nói chung
Trong những tháng đầu năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục chịu nhiều khó khăn, bất ổn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh ảnh hưởng xấu đến kinh tế toàn cầu, xung đột địa chính trị tại Châu Âu tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Nền kinh tế toàn cầu đối mặt với cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ những năm 1970. Theo đó, nguy cơ suy thoái kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến triển vọng thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN) của Việt Nam... Nhiều tập đoàn đa quốc gia tái cơ cấu chuỗi sản xuất và hạn chế hoạt động đầu tư mới do triển vọng tăng trưởng toàn cầu suy giảm, trong khi chi phí đầu tư tiếp tục tăng cao2. Về chương trình XTĐT năm 2024 của các Bộ, ngành và địa phương
2.1. Định hướng chung
Năm 2024 là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng công tác XTĐT theo ngành, vùng và đối tác trong năm 2024 tiếp tục bám sát hướng dẫn tại công văn số 4155/BKHĐT-ĐTNN ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài ra, trước tình hình mới, các địa phương cần cập nhật một số nội dung sau:
(i) Hiện nay, Liên minh châu Âu (EU) đã chính thức áp dụng cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) đối với hoạt động nhập khẩu một số hàng hóa và tiền chất trong sáu lĩnh vực phát thải nhiều carbon gồm xi măng, sắt thép, nhôm, phân bón, điện và hydrogen. Sau CBAM, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc v.v... cũng sẽ áp dụng cơ chế tương tự để thu thuế khí CO2 đối với hàng nhập khẩu. Vì vậy, để tiếp tục duy trì môi trường đầu tư cạnh tranh trong bối cảnh mới, các địa phương nhanh chóng thúc đẩy các chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp xanh, sinh thái, chuỗi cung ứng đáp ứng tiêu chuẩn giảm phát thải... để các nhà đầu tư có thể sản xuất các sản phẩm xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế xanh.
(ii) Xây dựng các chương trình kết nối doanh nghiệp địa phương với các chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nước ngoài, coi đây là một trong những giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh, giữ chân nhà đầu tư, tạo đột phá để thu hút các dự án mới.
(iii) Tiếp tục tập trung xúc tiến các doanh nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài truyền thống như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông (Trung Quốc), Hoa Kỳ, Châu Âu... đang có nhu cầu tái cơ cấu chuỗi cung ứng do (i) ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung và (ii) lợi thế tạo từ việc Việt Nam gia nhập các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương.
(iv) Chủ động tiếp cận, hỗ trợ các dự án đầu tư hiện hữu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư.
(v) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương đẩy nhanh xử lý các thủ tục về đầu tư kinh doanh; triển khai các dịch vụ hành chính công điện tử cho các nhà đầu tư.
(vi) Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất sạch sẵn sàng đón làn sóng ĐTNN. Đồng thời, đẩy mạnh nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ (điện, nước, hạ tầng giao thông vận tải, viễn thông, logistic...) để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài hạn.
2.2. Về Chương trình XTĐT năm 2024 của các địa phương và cách thức thực hiện
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến nhận xét về Chương trình XTĐT năm 2024 của từng địa phương tại Phụ lục kèm theo.
b) Một số lưu ý về cách thức thực hiện để các địa phương rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện: (i) Lưu ý thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm gửi dự kiến chương trình XTĐT của năm tiếp theo; các hoạt động phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế; Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước KT. BỘ TRƯỞNG TÌNH HÌNH BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH XTĐT 2022 VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XTĐT 2023 CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Cục ĐTNN (3b)
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Bích Ngọc
(Kèm theo công văn số 10610/BKHĐT-ĐTNN ngày 15 tháng 12 năm 2023)
STT | ĐỊA PHƯƠNG | BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH XTĐT 2022 | PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XTĐT 2023 | GHI CHÚ | ||
SỐ CÔNG VĂN | NGÀY CV | SỐ CÔNG VĂN | NGÀY CV | |||
I | Các tỉnh, thành phố thuộc miền Bắc | |||||
1 | Bắc Giang | 17/UBND-KTN | 30/1/2023 | 208/QĐ-UBND | 26/2/2023 |
|
2 | Bắc Kạn | 871/UBND-GTCNXD | 17/2/2023 | 57/QĐ-UBND | 13/1/2023 |
|
3 | Bắc Ninh | 259/KHĐT-KTĐN | 14/2/2023 | 16/UBND-KTTH | 17/1/2023 |
|
4 | Cao Bằng | 271/BC-UBND | 13/2/2023 | 10/Ctr-UBND | 4/1/2023 |
|
5 | Điện Biên | 265/BC-UBND | 31/1/2023 | 560/QĐ-UBND | 31/3/2023 |
|
6 | Hà Giang | 241/BC-SKHĐT | 14/2/2023 | 330/QĐ-UBND | 7/3/2023 |
|
7 | Hà Nam | 12/BC-UBND | 31/1/2023 | 195/QĐ-UBND | 9/2/2023 |
|
8 | Hà Nội |
|
| 04/Ctr-UBND | 9/2/2023 | Chưa có báo cáo kết quả 2022 |
9 | Hà Tĩnh | 332/SKHĐT-DNĐT | 15/2/2023 |
|
|
|
10 | Hải Dương | 25/BC-UBND | 28/2/2023 | 25/BC-UBND | 28/2/2023 | Gộp chung báo cáo kết quả 2022 và ctrinh 2023 |
11 | Hải Phòng | 296/UBND-KTĐN | 13/2/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
12 | Hòa Bình | 45/BC-UBND | 20/2/2023 | 262/QĐ-UBND | 22/2/2023 |
|
13 | Hưng Yên | 19/BC-UBND | 20/2/2023 | 336/QĐ-UBND | 22/2/2023 |
|
14 | Lai Châu | 518/UBND-TH | 21/2/2023 | 494/Ctr-UBND | 17/2/2023 |
|
15 | Lạng Sơn | 67/BC-UBND | 21/2/2023 | 40/UBND-KT | 11/1/2023 |
|
16 | Lào Cai | 37/BC-UBND | 31/1/2023 | 14/QĐ-UBND | 6/1/2023 |
|
17 | Nam Định | 302/BC-SKH&ĐT | 14/2/2023 | 333/QĐ-UBND | 21/2/2023 |
|
19 | Nghệ An |
|
|
|
| Chưa có báo cáo kết quả 2022, Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
18 | Ninh Bình | 304/KHĐT-TTXTHT | 15/2/2023 | 313/QĐ-UBND | 5/5/2023 |
|
20 | Phú Thọ | 355/UBND-KTTH | 13/2/2023 | 277/QĐ-UBND | 13/2/2023 |
|
21 | Quảng Bình |
|
| 843/QĐ-UBND | 17/4/2023 |
|
22 | Quảng Ninh | 174/BC-KHĐT | 15/1/2023 | 595/QĐ-UBND | 9/3/2023 |
|
23 | Quảng Trị |
|
|
|
| Chưa có báo cáo kết quả 2022, Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
24 | Sơn La | 76/BC-UBND | 28/2/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
25 | Thái Bình | 392/UBND-XTĐT | 17/2/2023 | 472/QĐ-UBND | 10/3/2023 |
|
26 | Thái Nguyên | 306/BC-SKHĐT | 6/2/2023 | 01/Ctr-UBND | 22/2/2023 |
|
27 | Thanh Hóa |
|
|
|
| Chưa có báo cáo kết quả 2022, Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
28 | Tuyên Quang | 62/BC-SKHĐT | 15/2/2023 | 03/Ctr-UBND | 15/2/2023 |
|
29 | Vĩnh Phúc | 348/SKHĐT-KTĐN | 15/2/2023 | 2684/QĐ-UBND | 29/12/2022 |
|
30 | Yên Bái | 62/BC-SKHĐT | 18/1/2023 | 05/QĐ-UBND | 4/1/2023 |
|
II | Các tỉnh, thành phố thuộc miền Trung | |||||
1 | Bình Định | 191/SKHĐT-XTĐT | 3/2/2023 | 623/QĐ-UBND | 3/3/2023 |
|
2 | Đà Nẵng | 1053/UBND-XTĐT | 9/3/2023 | 533/QĐ-UBND | 23/3/2023 |
|
3 | Đăk Lăk |
|
| 622/QĐ-UBND | 31/3/2023 | Chưa có báo cáo kết quả 2022 |
4 | Đăk Nông | 873/UBND-IPEC | 1/3/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
5 | Gia Lai | 112/UBND-KTTH | 13/1/2023 | 11/QĐ-UBND | 13/1/2023 |
|
6 | Huế | 1856/UBND-QHXH | 4/3/2023 | 69/Ctr-UBND | 3/3/2023 |
|
8 | Khánh Hòa | 1818/UBND-KT | 1/3/2023 | 230/QĐ-UBND | 9/2/2023 |
|
7 | Kon Tum | 437/UBND-KTTH | 22/2/2023 | 881/QĐ-UBND | 30/12/2023 |
|
9 | Lâm Đồng | 46/XTĐT-ĐTDN | 15/2/2023 | 181/QĐ-UBND | 31/1/2023 |
|
10 | Phú Yên | 48/BC-SKHĐT | 17/2/2023 | 89/QĐ-UBND | 6/2/2023 |
|
11 | Quảng Nam | 61/BC-SKHĐT | 15/2/2023 | 776/QĐ-UBND | 14/4/2023 |
|
12 | Quảng Ngãi | 130/SKHĐT-XTĐT | 31/3/2023 | 112/QĐ-UBND | 13/2/2023 |
|
III | Các tỉnh, thành phố thuộc miền Nam | |||||
1 | An Giang | 112/BC-UBND | 22/02/2023 | 514/QĐ-UBND | 17/04/2023 |
|
2 | Bà Rịa-Vũng Tàu | 7259/UBND-VP | 12/6/2023 | 1809/QĐ-UBND | 3/8/2023 |
|
3 | Bạc Liêu | 53/BC-UBND | 22/02/2023 | 118/QĐ-UBND | 20/03/2023 |
|
4 | Bến Tre | 904/UBND-TCĐT | 23/02/2023 | 103/QĐ-UBND | 25/01/2023 |
|
5 | Bình Dương | 61/BC-UBND | 13/03/2023 | 1993/QĐ-UBND | 3/8/2023 |
|
6 | Bình Phước |
|
| 88/KH-UBND | 15/03/2023 |
|
7 | Bình Thuận | 52/BC-UBND | 8/3/2023 | 655/QĐ-UBND | 10/4/2023 |
|
8 | Cà Mau | 369/SKHĐT-KTĐN | 17/02/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
9 | Cần Thơ | 656/UBND-KT | 3/3/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
10 | Đồng Nai | 57/BC-UBND | 14/03/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
11 | Đồng Tháp | 156/UBND-KT | 14/02/2023 | 209/KH-UBND | 6/6/2023 |
|
12 | Hậu Giang | 209/UBND-NCTH | 16/02/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
13 | Kiên Giang | 146/BC-TTXTDTTMDL | 24/03/2023 | 66/KH-UBND | 9/3/2023 |
|
14 | Long An | 478/SKHĐT-TT | 13/02/2023 | 1713/QĐ-UBND | 9/3/2023 |
|
15 | Ninh Thuận | 49/BC-UBND | 4/3/2023 | 422/QĐ-UBND | 30/03/2023 |
|
16 | Sóc Trăng | 28/BC-UBND | 15/02/2023 |
|
| Chưa phê duyệt chương trình XTĐT 2023 |
17 | Tây Ninh |
|
| 2029/UBND-ICT | 3/7/2023 | Chưa có báo cáo kết quả 2022 |
18 | Tiền Giang | 290/BC-SKH&ĐT | 15/02/2023 | 865/QĐ-UBND | 17/04/2023 |
|
19 | TP.Hồ Chí Minh |
|
| 3532/UBND-DA | 24/07/2023 |
|
20 | Trà Vinh | 95/BC-SKHĐT | 24/02/2023 | 172/QĐ-UBND | 16/02/2023 |
|
21 | Vĩnh Long | 64/BQ-UBND | 15/03/2023 | 2869/QĐ-UBND | 30/12/2022 |
|
File gốc của Công văn 10610/BKHĐT-ĐTNN năm 2023 Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10610/BKHĐT-ĐTNN năm 2023 Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 10610/BKHĐT-ĐTNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành | 2023-12-15 |
Ngày hiệu lực | 2023-12-15 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |