BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2013/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Đã thỏa thuận những điều sau đây:
"Người lao động di cư" để chỉ một người, là công dân của quốc gia một Bên ký kết, cư trú và làm việc có thời hạn hợp pháp trên lãnh thổ của quốc gia Bên ký kết kia mà không định cư tại nước đó;
ống phụ thuộc vào họ, và những người khác, được công nhận là thành viên của gia đình họ theo quy định pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động;
Bên xuất cảnh" để chỉ quốc gia của một trong hai Bên ký kết, nơi người lao động di cư thường trú và từ đó đi đến Bên sử dụng lao động để thực hiện việc làm có thời hạn được trả công.
Người sử dụng lao động" là pháp nhân hoặc thể nhân có quyền ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động di cư phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động.
Các Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia các Bên ký kết để thực hiện Hiệp định này là:
Ở nước Cộng hòa Bê-la-rút là Bộ Nội vụ nước Cộng hòa Bê-la-rút.
- Pháp luật quốc gia về lao động di cư cũng như các sửa đổi, bổ sung của pháp luật đó;
- Hạn ngạch việc làm hàng năm dành cho Người lao động di cư phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động;
Các Bên ký kết cung cấp cho Người lao động di cư thông tin khách quan về Bên sử dụng lao động, về điều kiện sống và làm việc, pháp luật quốc gia, phong tục tập quán và các thông tin khác có liên quan.
Thành viên gia đình của Người lao động di cư có quyền nhập cảnh, cư trú trên lãnh thổ của Bên sử dụng lao động trong thời gian giấy phép cư trú và lao động của Người lao động di cư có hiệu lực phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động.
Những vấn đề về chế độ hưu trí của Người lao động di cư được điều chỉnh theo quy định của pháp luật quốc gia của Bên xuất cảnh cũng như các thỏa thuận quốc tế mà quốc gia của các Bên ký kết là thành viên.
Hợp đồng lao động giữa Người lao động di cư và Người sử dụng lao động được ký kết theo trình tự và với những điều kiện phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động và Hiệp định này.
Tiền công của Người lao động di cư không được thấp hơn tiền công của công dân của Bên sử dụng lao động khi họ cùng thực hiện một công việc như nhau.
Việc giải quyết các tranh chấp lao động giữa Người lao động di cư và Người sử dụng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động.
Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực:
- Những hợp đồng lao động ký giữa Người lao động di cư và Người sử dụng lao động vẫn còn giá trị cho đến khi giấy phép lao động hết thời hạn.
Làm tại Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011, thành hai (02) bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 32/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 32/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 32/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Belarus, Điều ước quốc tế số 32/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Belarus, Điều ước quốc tế 32 2013 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Belarus, 32/2013/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại Bê-la-rút và công dân Bê-la-rút làm việc có thời hạn tại Việt Nam đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại Bê-la-rút và công dân Bê-la-rút làm việc có thời hạn tại Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Belarus |
Số hiệu | 32/2013/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Thanh Hòa , A-lây-nhíc Xéc-gây |
Ngày ban hành | 2011-11-29 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-06 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |