Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyền dân sự » Pháp lệnh 65-LCT/HĐNN8
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC

********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 65-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992

 

PHÁP LỆNH

VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 

Để góp phần thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước ngoài, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và việc cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Người nước ngoài" là người không có quốc tịch Việt Nam.

2- "Người nước ngoài thường trú" là người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam.

3- "Người nước ngoài tạm trú" là người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam.

Điều 2

1- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam của người nước ngoài; bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền lợi hợp pháp khác của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trên cơ sở pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của nhân dân Việt Nam.

3- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

Chương 2:

NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 3

1- Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thị thực.

2- Người nước ngoài làm thủ tục xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước.

Trong những trường hợp do Hội đồng bộ trưởng quy định, người nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh, có thể được cấp thị thực tại cửa khẩu Việt Nam.

3- Người nước ngoài dưới 14 tuổi đã được khai báo trong đơn xin cấp thị thực của người dẫn đi, thì không phải làm thủ tục xin cấp thị thực.

4- Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục cấp thị thực và cửa khẩu được phép cấp thị thực.

Điều 4

1- Thị thực của Việt Nam gồm các loại sau đây:

a) Thị thực nhập cảnh;

b) Thị thực xuất cảnh;

c) Thị thực nhập - xuất cảnh;

d) Thị thực xuất - nhập cảnh;

e) Thị thực quá cảnh.

2- Thị thực có giá trị một lần. Hội đồng bộ trưởng có thể quy định những trường hợp thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh có giá trị nhiều lần.

3- Hội đồng bộ trưởng quy định thời hạn của từng loại thị thực; thủ tục gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực.

Điều 5

1- Thị thực nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh có thể bị huỷ bỏ, nếu người đã được cấp thị thực thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 6 và Điều 14 của Pháp lệnh này hoặc không có lý do xin nhập cảnh Việt Nam.

2- Thị thực xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh có thể bị huỷ bỏ, nếu người đã được cấp thị thực thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 7 của Pháp lệnh này.

Điều 6

Thị thực nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh có thể không được cấp, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1- Người xin cấp thị thực cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin thị thực nhập cảnh;

2- Người xin cấp thị thực vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;

3- Vì lý do bảo đảm trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh;

4- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia.

Điều 7

Người nước ngoài không bị hạn chế xuất cảnh Việt Nam; chỉ có thể bị tạm hoãn cấp thị thực xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự;

2- Đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, quyết định của cơ quan trọng tài, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có bảo lãnh, đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó;

3- Khi có lệnh bắt hoặc quyết định tạm giữ của Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam.

Điều 8

1- Đối với việc quá cảnh thì áp dụng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh nói tại Chương này.

2- Người nước ngoài quá cảnh Việt Nam được miễn thị thực, nếu thời gian lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam không quá bảy mươi hai giờ và không ra khỏi khu vực dành cho người quá cảnh.

Trong trường hợp vì do khách quan cản trở hành trình đã định, thì người quá cảnh tiếp tục được miễn thị thực và lưu lại tại khu vực dành cho người quá cảnh.

Điều 9

Người nước ngoài mượn đường Việt Nam phải tuân theo quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh nói tại Chương này.

Chương 3:

CƯ TRÚ, ĐI LAỊ

Điều 10

1- Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng ký cư trú tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Đăng ký cư trú bao gồm đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.

Người được miễn thị thực quá cảnh không phải đăng ký cư trú.

2- Người nước ngoài không được đăng ký cư trú tại khu vực cấm người nước ngoài cư trú.

Người nước ngoài thường trú được đăng ký thường trú tại một nơi trên lãnh thổ Việt Nam.

Người nước ngoài tạm trú được đăng ký tạm trú tại một nơi phù hợp mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 11

1- Sau khi đăng ký thường trú, người nước ngoài được cấp "Giấy chứng nhận thường trú". "Giấy chứng nhận thường trú" bị thu hồi khi người đó đi định cư ở nước khác hoặc bị trục xuất; trong trường hợp thay đổi nơi đăng ký thường trú, nghề nghiệp hoặc những nội dung khác đã ghi trong "Giấy chứng nhận thường trú", người nước ngoài thường trú phải đăng ký sửa đổi, bổ sung vào "Giấy chứng nhận thường trú" với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

2- Sau khi đăng ký tạm trú, người nước ngoài tạm trú được cấp chứng nhận tạm trú. Chứng nhận tạm trú có giá trị không quá một năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn mỗi lần không quá mười hai tháng phù hợp mục đích tạm trú; trong trường hợp người nước ngoài tạm trú muốn thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, thì phải đăng ký sửa đổi, bổ sung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Chứng nhận tạm trú có thể bị huỷ bỏ khi người tạm trú không còn lý do tạm trú theo mục đích tạm trú đã đăng ký hoặc khi người tạm trú thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh này.

Trong trường hợp chứng nhận tạm trú hết giá trị mà không được gia hạn bị huỷ bỏ, thì người nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam; nếu không tự nguyện xuất cảnh thì bị cưỡng chế xuất cảnh.

Điều 12

1- Người nước ngoài muốn vào khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

2- Ngoài trường hợp nói tại khoản 1 Điều này, việc đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Người nước ngoài thường trú đi lại không phải xin phép;

b) Người nước ngoài tạm trú đi lại trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi đăng ký tạm trú và các địa phương khác phù hợp với mục đích tạm trú đã đăng ký, thì không phải xin phép; trong trường hợp đến các địa phương ngoài phạm vi nói trên, thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

3- Trong khi đi lại, nếu người nước ngoài lưu lại qua đêm ở ngoài nơi đã đăng ký cư trú, thì phải khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.

Điều 13

Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục đăng ký cư trú; thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ "Giấy chứng nhận thường trú"; thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại đối với người nước ngoài; quy định về khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại và về việc cư trú, đi lại của người nước ngoài mượn đường Việt Nam.

Chương 4:

TRỤC XUẤT

Điều 14

Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1- Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;

2- Đã bị Toà án Việt Nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;

3- Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người khác tại Việt Nam.

Điều 15

1- Người nước ngoài bị trục xuất khi có "Lệnh trục xuất" của Bộ trưởng Bộ nội vụ. "Lệnh trục xuất" phải ghi rõ họ tên, nghề nghiệp, quốc tịch của người bị trục xuất; lý do trục xuất; thời hạn người bị trục xuất phải rời khỏi Việt Nam; biện pháp dẫn giải, nếu có.

2- Việc trục xuất người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều 16

Người bị trục xuất phải rời khỏi Việt Nam theo thời hạn ghi trong "Lệnh trục xuất".

Trong trường hợp người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành "Lệnh trục xuất", thì thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định tạm giữ người đó để áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.

Chương 5:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH , CƯ TRÚ ĐI LAỊ CUẢ NGƯỜI NƯỚC NGOAÌ TẠI VIỆT NAM

Điều 17

1- Quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Ban hành văn bản pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại tại Việt Nam;

b) Cấp phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và đi lại trên lãnh thổ Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các loại thị thực của Việt Nam;

c) Quản lý cư trú;

d) Xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động tại Việt Nam;

e) Thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường, cư trú, đi lại của người nước ngoài.

2- Hội đồng bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam; quy định hệ thống cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở trung ương và địa phương bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh này; ban hành quy chế phối hợp giữa Bộ nội vụ, Bộ ngoại giao và các cơ quan hữu quan khác trong lĩnh vực quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 18

1- Việc cấp phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam; quản lý khai báo tạm trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện.

2- Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ "Giấy chứng nhận thường trú"; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú và cấp giấy phép đi lại đối với người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện.

Việc cấp thị thực tại cửa khẩu Việt Nam theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Pháp lệnh này do chỉ huy trưởng trạm Công an cửa khẩu thực hiện.

3- Việc cấp, gia hạn hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc đăng ký cư trú, cấp giấy phép đi lại đối với người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự do Bộ ngoại giao thực hiện.

4- Việc cấp thị thực nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực quá cảnh Việt Nam; gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại nước ngoài các loại thị thực của Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.

5- Việc tạm hoãn xuất cảnh, cưỡng chế xuất cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài do thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương quyết định.

Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 19

1- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước hữu quan, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam.

2- Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20

1- Tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam, thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính.

Người gian dối, giả mạo giấy tờ để nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; cư trú, đi lại trái phép hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam và cư trú, đi lại tại Việt Nam, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vi phạm các quy định về cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực, "Giấy chứng nhận thường trú", chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 21

Hội đồng bộ trưởng quy định lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực, "Giấy chứng nhận thường trú", chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại.

Điều 22

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1992.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 23

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

Từ khóa: Pháp lệnh 65-LCT/HĐNN8, Pháp lệnh số 65-LCT/HĐNN8, Pháp lệnh 65-LCT/HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh số 65-LCT/HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh 65 LCT HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước, 65-LCT/HĐNN8

File gốc của Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành đang được cập nhật.

Quyền dân sự

  • Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
  • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
  • Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
  • Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 1545/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo do Chủ tịch nước ban hành
  • Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  • Kế hoạch 2666/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
  • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  • Quyết định 2995/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Số hiệu 65-LCT/HĐNN8
Loại văn bản Pháp lệnh
Người ký Võ Chí Công
Ngày ban hành 1992-02-21
Ngày hiệu lực 1992-05-01
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 364/TCT-ĐTNN của Tổng Cục Thuế về vấn đề thuế TNCN đối với người nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài
  • Công văn số 397/TCT-ĐTNN của Tổng Cục Thuế về vấn đề thuế TNCN đối người nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài
  • Thông tư 39-TC/TCT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 5/CP-1995 và Nghị định 30/CP-1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài Chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 26-TC-HCVX năm 1993 về chế độ thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ, chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú do Bộ tài chính ban hành
  • Nghị định 4-CP năm 1993 Hướng dẫn Pháp lệnh Nhập cảnh xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu