Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyền dân sự » Nghị định 4-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ  4-CP NGÀY 18-1-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NHẬP CẢNH XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ ngoại giao,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 1.

1. Người nước ngoài muốn nhập cảnh Việt Nam phải làm thủ tục xin cấp thị thực tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện khác được uỷ quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài). Trong trường hợp người nước ngoài mang hộ chiếu miễn thị thực của nước có ký kết Hiệp định miễn thị thực với chính phủ Việt Nam thì không phải làm thủ tục xin cấp thị thực, nhưng phải khai báo tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam mà mình đến làm việc hoặc cư trú.

2. Thủ tục xin cấp thị thực của Việt Nam.

a) Mỗi người khai 2 đơn xin nhập cảnh Việt Nam theo mẫu quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Việt Nam (nộp một đơn cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và nộp một đơn cho trạm công an cửa khẩu Việt Nam khi nhập cảnh); đơn có dán ảnh (ảnh dán vào các loại đơn nêu trong Nghị định này là ảnh mới chụp không quá một năm) cỡ 4cm 6 cmm, nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần.

b) Xuất trình kèm theo đơn xin nhập cảnh:

- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

- Các giấy tờ chứng minh mục đích, lý do nhập cảnh Việt Nam (nếu có) như giấy hoặc điện mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; hợp đồng hợp tác đã ký kết hoặc bản ghi nhớ vói các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt nam.

Người nước ngoài có thể thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm thủ tục xin cấp phép nhập cảnh Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương của Việt Nam. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài sẽ cấp thị thực khi có phép nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương của Việt Nam.

Điều 2.

1. Người nước ngoài có yêu cầu vào Việt Nam hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời vào Việt Nam khẩn cấp để xử lý những bất trắc không lường trước, hỗ trợ kỹ thuật cho công trình đầu tư, cấp cứu người bệnh nặng, cứu hộ tai nạn máy bay, tàu thuỷ hoặc những nơi bị thiên tai, dịch bệnh thì được xét cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam.

2. Thủ tục xét cấp thị thực tại cửa khẩu:

a) Người nước ngoài xin nhập cảnh Việt Nam khẩn cấp phải nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời người nước ngoài vào Việt Nam khẩn cấp phải gửi yêu cầu đó cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương biết chậm nhất là 24 giờ trước khi khách đến cửa khẩu.

b) Trưởng công an cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài sau khi đã dược cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương chấp thuận cho nhập cảnh.

Điều 3.

- Thủ tục xin cấp thị thực xuất cảnh đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam như sau:

1. Mỗi người khai 2 đơn xin xuất cảnh theo mẫu quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam kèm theo giấy chứng nhận thường trú tại Việt Nam và 3 ảnh.

2. Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xét cấp thị thực xuất cảnh trong 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 4.

1. Thị thực nhập cảnh, thị thực xuất cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh của Việt Nam có thời hạn không quá 3 tháng (90 ngày) và có thể được ra hạn từng 3 tháng một, phù hợp với với mục đích nhập cảnh, xuất cảnh của từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện dự án đầu tư hoặc thực hiện các hợp đồng hợp tác về kinh tế, văn hoá, kỹ thuật, thì được xét cấp thị thực nhập - xuất cảnh hoặc thị thực xuất - nhập cảnh có thời hạn đến 1 năm ( 12 tháng) và có thể được gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn hợp đồng, hợp tác tại Việt Nam.

Đối với cán bộ, nhân viên các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế ở Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài, người nước ngoài đến Việt nam học tập, chữa bệnh có yêu cầu ở tại Việt Nam từ 2 năm trở lên thì thời hạn thị thực có thể kéo dài hơn, phù hợp với nhiệm kỳ công tác, thời gian học tập, chữa bệnh của những người đó.

2. Thị thực của Việt Nam có giá trị một lần; trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư, các hợp đồng hợp tác đã ký kết với một bên của Việt Nam, thì được xét cấp thị thực nhập - xuất cảnh hoặc thị thực xuất - nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn của thị thực đó.

Điều 5.

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được gia hạn thị thực của Việt Nam phải làm thủ tục tại cơ quan Việt Nam có thẩm quyền nói tại khoản 3 điều này trước khi thị thực hết hạn 3 ngày. Thủ tục cụ thể như sau:

- Làm một đơn xin ra hạn thị thực theo mẫu quy định. Người nước ngoài không phải làm đơn nếu có văn bản của cơ quan Việt Nam hoặc của tổ chức người nước ngoài tại Việt Nam (cơ quan tiếp nhận) đề nghị ra hạn thị thực cho người đó.

- Kèm theo đơn hoặc văn bản nói trên có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và chứng nhận tạm trú tại Việt Nam.

Trường hợp thời hạn thị thực Việt nam hết hạn, nhưng thời hạn tạm trú tại Việt Nam vẫn còn thì không phải làm thủ tục xin ra hạn thị thực.

2. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được sửa đổi, bổ xung nội dung ghi trong thị thực của Việt Nam, phải làm thủ tục như xin gia hạn thị thực nói tại khoản 1, điều này.

3. Cơ quan lãnh sự Bộ Ngoại giao xét gai hạn, bổ sung, sửa đổi thị thực đối với những người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự. Những người nước ngoài khác ngoài diện nêu trên do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ nội vụ xét ra hạn, sửa đổi, bổ xung thị thực.

Điều 6.

- Thẩm quyền quyết định huỷ bỏ thị thực đã cấp cho người nước ngoài quy định tại Điều 5 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài cư trú tại Việt nam:

- Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Nội vụ xét, quyết định huỷ bỏ các loại thị thực của Việt Nam đã cấp cho người nước ngoài không thuộc đối tượng hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

- Bộ ngoại giao xét, quyết định huỷ bỏ các loại thị thực của Việt Nam đã cấp cho những người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Điều 7.

1. Thủ tục xin cấp, gia hạn, sửa đổi thị thực quá cảnh Vịet Nam áp dụng theo điều 1, điều 2 và điều 5 Nghị định này.

2. Người nước ngoài chỉ được xét cấp thị thực quá cảnh Việt Nam để đến nước khác, nếu nước đó đã đồng ý cho nhập cảnh.

3. Thời hạn của thị thực quá cảnh 1 lần đi qua Việt Nam không quá 15 ngày; trường hợp cả đi và về đều phải quá cảnh Việt Nam thì thời hạn được quy định phù hợp với từng chuyến đi cụ thể.

Chương 2:

CƯ TRÚ, ĐI LẠI

Điều 8.

- Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng ký cư trú theo quy định sau đây:

1. Người nước ngoài thuộc diện sau đây đăng ký tại Bộ Ngoại giao:

a) Các đại biểu và tuỳ tung của các đoàn nước ngoài đến Việt Nam thăm viếng, làm việc theo quyết định của ban bí thư Trung ương Đảng, của Chủ tịch nước, Chủ Tịch Quốc hội, Thủ Tướng Chính phủ.

b) Thành viên của các cơ quan đại diện Ngoại giao, các cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức liên hiệp quốc tại Việt Nam, kể cả những người nước ngoài là thành viên gia đình sống chung với họ tại Việt Nam.

c) Người nước ngoài khác được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao của Chính phủ Việt Nam.

2. Người nước ngoài nhập cảnh Việt nam không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, thì đăng ký tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

3. Những trường hợp sau đây không phải làm thủ tục đăng ký cư trú:

a) Người quá cảnh Việt nam được miễn thị thực quá cảnh theo quy định tại khoản 2 điều 8 của Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.

b) Người nhập cảnh Việt Nam mà thời gian lưu lại Việt Nam không quá 48 giờ.

c) Người mượn đường Việt Nam theo đúng tuyến đường do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định và thời gian đi trên đường Việt Nam không quá 3 ngày (72 giờ).

Điều 9.

- Thủ tục đăng ký cư trú của người nước ngoài tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam (nói tại khoản 1 va 2 điều 8) như sau:

1. Đối với người nước ngoài thường trú:

a) Mỗi người khai 2 bản đăng ký cư trú theo mẫu quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam, có dán ảnh.

b) Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu; phiếu nhập xuất cảnh đã cấp tại cửa khẩu Việt Nam và các giấy tờ chứng minh mục đích thường trú tại Việt nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.

c) Cơ quan tiếp nhận tờ khai đăng ký cư trú cấp "giấy chứng nhận thường trú" cho người nước ngoài; "giấy chứng nhận thường trú" có giá trị không thời hạn và được cấp cho người nước ngoài thường trú từ 14 tuổi trở lên; người dưới 14 tuổi sống chung vói cha, mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được ghi chung vào "giấy chứng nhận thường trú" của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu.

Bộ Nội vụ quy định cụ thể hình thức, nội dung "giấy chứng nhận thường trú".

2. Đối với người nước ngoài tạm trú:

a) Xuất trình với cơ quan có thẩm quyền nói tại điểm b, khoản này hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phiếu xuất nhập cảnh.

b) Những người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại giao nói tại khoản 1 điều 8 Nghị định này sẽ được Bộ ngoại giao cấp giấy chứng nhận tạm trú; những người nước ngoài khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu nhập cảnh Việt Nam.

c) Thời hạn chứng nhận tạm trú nhiều nhất không quá 1 năm (12 tháng) kẻ từ ngày cấp và có thể được gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng, phù hợp với mục đích tạm trú của từng trường hợp cụ thể. Riêng người nước ngoài là thành viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức liên hiệp quốc tại Việt Nam và những người vào Việt Nam học tập, chữa bệnh thì thời hạn chứng nhận tạm trú nhiều nhất không quá 3 năm (36 tháng) và có thể gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng, phù hợp với nhiệm kỳ công tác hoặc thời gian học tập, chữa bệnh ở Việt Nam.

Bộ Nội vụ, Bộ ngoại giao quy định cụ thể hình thức, nội dung chứng nhận tạm trú cấp cho người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam.

Điều 10.

1. Người nước ngoài thường trú thay đổi địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng ký hoặc thay đổi những nội dung khác ghi trong "giấy chứng nhận thường trú" phải đăng ký sửa đổi hoặc bổ xung tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh địa phương nơi thường trú; khi người nước ngoài thường trú đi định cư ở nước khác hoặc bị trục xuất, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thu hồi " giấy chứng nhận thường trú".

2. Người nước ngoài muốn được ra hạn chứng nhận tạm trú hoặc thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, thì phải xin ra hạn hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung với cơ quan Việt Nam đã cấp giấy chứng nhận tạm trú cho người đó.

3. Việc huỷ bỏ chứng nhận tạm trú đã cấp cho người nước ngoài do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 2 điều 11 của Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam; trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý, xuất nhập cảnh Trung ương có thể cấp lại chứng nhận tạm trú thay thế chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu Việt Nam cho phù hợp với mục đích và lý do tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương quyết định huỷ bỏ chứng nhận tạm trú phải thông báo cho đương sự chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ra quyết định huỷ bỏ và thông báo cho tổ chức, cơ quan hữu quan Việt Nam biết.

Đối với những người thuộc diện đăng ký tạm trú tại Bộ ngoại giao, việc huỷ bỏ chứng nhận tạm trú được thực hiện qua đường Ngoại giao.

Điều 11. Người nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp " giấy chứng nhận thường trú" hoặc cấp "chứng nhận tạm trú", khi đi lại ngoài nơi đã đăng ký cư trú, nếu ở lại qua đêm phải khai báo tạm trú với chủ khách sạn, nhà trọ nhà khách hoặc chính quyền nơi ở lại qua đêm.

Điều 12.

1. Người nước ngoài tại Việt Nam không được cư trú, đi lại ở những khu vực địa điểm sau đây:

a) Vành đai biên giới, bao gồm các xã hoặc đơn vị hành chính tương đương tiếp giáp đường biên giới quốc gia.

b) Các khu Công nghiệp quốc phòng, các khu quân sự, các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển.

c) Các khu vực địa điểm khác có yêu cầu bảo vệ đặc biệt về an ninh, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng khoanh định.

d) Các khu vực do Bộ nội vụ quyết định tạm thời vì lý do bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Các khu vực nói tại khoản 1, điều này được công bố hoặc cắm biển báo hoặc bố trí người canh gác, bảo vệ, tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng khu vực.

Bộ Nội vụ quy định thống nhất mẫu biểu báo các khu vực nói trên.

Điều 13.

1. Người nước ngoài muốn vào khu vực nói tại khoản 1, điều 12, Nghị định này, phải có giấy phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (riêng đối với các khu vực địa điểm Quốc phòng) . Trường hợp có thoả thuận hoặc ký giữa Chính phủ Việt nam với Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức Quốc tế thuộc Liên hiệp quốc khác với qui định này thì áp dụng theo thoả thuận hoặc ký kết đó.

2. Ngoài trường hợp nói tại khoản 1, điều này, việc đi lại của người nước ngoài thường trú và tạm trú hợp pháp tại Việt Nam không phải xin phép.

3. Trách nhiệm đối với việc đi lại, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam của người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam được qui định như sau:

a) Đối với người nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, tổ chức Việt Nam, thì cơ quan, tổ chức Việt Nam phải quản lý chương trình đi lại, hoạt động của khách và thông báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

b) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam du lịch, tổ chức kinh doanh du lịch quốc tế của Việt nam có trách nhiệm đưa đón, hướng dẫn khách theo hành trình du lịch đã bán.

c )Người nước ngoài là thành viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan lãnh sự của nước ngoài, các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế của Liên hiệp quốc, khi đi lại, hoạt động tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, phù hợp với công ước viên và công ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.

d, Đối với các trường hợp đi lại khác ra khỏi phạm vi nơi đăng ký cư trú, ngoài quy địng tại các điểm a, b, c, khoản 3 điều này thì người nước ngoài phải báo cho chủ khách sạn, nhà trọ, nhà khách hoạc cơ quan, tổ chức tiếp đón mình để biết và thông báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Điều 14. Người nước ngoài mượn đường Việt Nam phải đi theo đúng tuyến đường từ cửa khẩu nhập cảnh đến cửa khẩu xuất cảnh Việt Nam theo quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Chương 3:

HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 15.

1. Hệ thống cơ quan quản lý và giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam quy định sau:

a, Vụ lãnh sự thuộc bộ ngoại giao, Sở ngoại vụ hoặc Phòng ngoại vụ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết thủ tục nhập xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài thuộc diện được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự; thành viên các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và tổ chức quốc tế thuộc Lên hợp quốc kể cả những người trong gia đình họ.

b, Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Nội vụ, phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố và trạm công an cửa khẩu quốc tế chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết thủ tục nhập xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài khác (ngoài quy định tại điểm a, khoản 1 điều này)

c, Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc cơ quan đại diện khác của Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền, có trách nghiệm giải quyết thủ tục nhập, xuất cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại chương I nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ ngoại giao quy định về tổ chức, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý, và giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh ở trong nước và ở nước ngoài, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định này.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 16.

1. Người nước ngoài làm thủ tục xin cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực, "giấy chứng nhận thưòng trú", giấy phép đi lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung "chứng nhận tạm trú" phải nộp lệ phí.

2. Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại quy định chi tiết việc thu lệ phí nói tại khoản 1, điều này.

Điều 17.

1. Những hành vi vi phạm hành chính về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo quy định tại điều 6, điều15 và điều 16 của Nghị định số 141-HĐBT ngày 25-4-199 1của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

2. Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính của người nước ngoài được áp dụng theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính và Nghị định số 114- HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Điều 18. Nghị định này thay thế các nghị định số 83-CP ngày 10- 6- 1961 của Hội đồng Chính phủ về việc người ngoại quốc xin nhập, xuất, quá cảnh Việy Nam, Nghị định số 286-TTg ngày 31-7-1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thể lệ đăng ký những người ngoại quốc đến Việt Nam và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 19. Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I và II Thông tư 769-NG/TT năm 1993

Thông tư 769-NG/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 4-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ ngoại giao ban hành


Căn cứ nghị định số 4-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
...
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Người nước ngoài muốn nhập cảnh Việt Nam phải làm thủ tục tại cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan khác được Bộ Ngoại giao uỷ quyền ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài). Trường hợp cá biệt có thể làm thủ tục thông qua cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam.
...
2. Thời hạn thị thực, loại thị thực được cấp theo quyết định duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Trung ương ở trong nước, căn cứ theo đề nghị của khách.
...
3. Những người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại giao lãnh sự làm thủ tục đăng ký cư trú tại Bộ Ngoại giao hoặc tại các sở, ban ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Những thủ tục nói trên cần được giải quyết nhanh chóng trên tinh thần tôn trọng các công ước quốc tế mà nước ta đã tham gia (công ước về quyền ưu đãi, miễn trừ của Liên hợp quốc ngày 12-4-1946, công ước Viên về quan hệ ngoại giao ngày 18-4-1961 và công ước Viên về quan hệ lãnh sự ngày 12-4-1963).
II. THỦ TỤC XIN CẤP THỊ THỰC TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆNCủA VIệT NAM ở NướC NGOàI
1. Những cơ quan dưới đây được uỷ quyền làm thủ tục cho người nước ngoài vào Việt Nam :
...
2. Về nguyên tắc, người nước ngoài thường trú ở nước nào làm thủ tục nhập cảnh Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó hoặc ở nước kiêm nhiệm. Những người xuất phát từ những nước chưa có quan hệ ngoại giao với nước ta và những người nước ngoài khác có yêu cầu, có thể làm thủ tục tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước thứ ba.
...
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chủ quản đón khách, đồng điện Bộ nội vụ (Cục quản lý xuất nhập cảnh), Bộ Ngoại giao (Vụ lãnh sự) những yếu tố sau:
...
4. Sau khi Bộ Nội vụ cấp phép nhập cảnh (đối với những trường hợp Bộ Nội vụ xét nhân sự), Bộ Ngoại giao sẽ điện báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách.
...
5. Cơ quan đại diện cấp thị thực với thời hạn ghi trong điện báo cấp thị thực. Trường hợp trong điện báo không ghi thời hạn cụ thể, cơ quan đại diện có quyền quyết định theo yêu cầu của khách, nhưng không được quá 90 ngày (3 tháng).
Trường hợp người nước ngoài được miễn thị thực của nước có ký kết Hiệp định miễn thị thực với Việt Nam được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục I Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04
CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
I. NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
1. Thủ tục xin cấp giấy phép nhập cảnh
...
c. Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam mang hộ chiếu được miễn thị thực của nước có ký kết Hiệp định miễn thị thực với Chính phủ Việt Nam, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời hoặc tiếp nhận (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản) không phải làm thủ tục xin cấp phép nhập cảnh, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) biết trước 7 ngày về mục đích, chương trình hoạt động và các yếu tố cần thiết có liên quan theo hướng dẫn của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. người nước ngoài đó phải khai báo tên, địa chỉ cơ quan chủ quản như qui định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định và các chi tiết khác vào phiếu xuất nhập cảnh (theo mẫu qui định) tại Trạm Công an cửa khẩu nơi nhập cảnh Việt Nam.

Hướng dẫn

Thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi thị thực ở trong nước được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 769-NG/TT năm 1993

Thông tư 769-NG/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 4-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ ngoại giao ban hành


Căn cứ nghị định số 4-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
...
III. THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THỊ THỰC Ở TRONG NƯỚC
1. Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Lãnh sự tại Quảng Nam - Đà Nẵng cấp thị thực xuất cảnh, xuất - nhập cảnh. gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại thị thực Việt Nam đối với những người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
2. Những công việc nói ở mục 1 được thực hiện theo yêu cầu bằng công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, công văn của các cơ quan Việt Nam đón khách hoặc theo yêu cầu của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
Kèm theo công hàm, công văn yêu cầu phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và có chứng nhận tạm trú của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
3. Việc huỷ bỏ thị thực nhập cảnh, thị thực nhập-xuất cảnh đối với người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự là một việc hệ trọng, liên quan trực tiếp đến quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta. Vì vậy phải tuyệt đối tuân thủ quy định tại Điều 6 và Điều 14 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời lưu ý quan hệ giữa nước ta với những nước hữu quan.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc huỷ bỏ các loại thị thực đã cấp cho những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lãnh sự có sự tham khảo cần thiết với các Vụ chính trị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan khác.

Hướng dẫn

Thủ tục đăng ký cư trú, đi lại ở Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 769-NG/TT năm 1993

Thông tư 769-NG/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 4-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ ngoại giao ban hành


Căn cứ nghị định số 4-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
...
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, ĐI LẠI Ở VIỆT NAM.
1. Vụ lễ tân Bộ Ngoại giao, các sở, ban ngoại vụ các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc đăng ký cư trú của người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự cư trú tại địa phương đó.
2. Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhập cảnh, bản thân người nước ngoài hoặc cơ quan đón khách phải làm thủ tục dăng ký cư trú tại một trong những cơ quan nói tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ xin đăng ký gồm có:
- Công văn của cơ quan Việt Nam đón khách kèm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- 2 bản khai đăng ký theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định, có dán ảnh của đương sự.
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu, phiếu nhập cảnh Việt Nam.
Công hàm xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, đại diện của các Tổ chức quốc tế tại Việt Nam gửi cùng hộ chiếu, 2 bản khai đăng ký cư trú, có dán ảnh của đương sự là thành viên của cơ quan đó hoặc là thành viên gia đình những người này và gửi thêm một ảnh để cấp "chứng nhận tạm trú".
3. Việc gia hạn "chứng nhận tạm trú" hoặc thay đổi mục đích tạm trú của người nước ngoài do cơ quan Việt Nam đã cấp chứng nhận tạm trú thực hiện.
Thời hạn chứng nhận tạm trú nhiều nhất không quá 3 năm (36 tháng) và có thể gia hạn mỗi lần không quá một năm (12 tháng). Khi rời Việt Nam những người này phải nộp lại "chứng nhận tạm trú" do cơ quan đã cấp.
4. Sau khi đã đăng ký cư trú người nước ngoài được đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam trừ những khu vực cấm.
Các đại sứ, đại biện hoặc Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế đi địa phương làm việc và gặp gỡ lãnh đạo Việt Nam tại địa phương cần thông báo trước 7 ngày cho Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
Việc đi lại, tiếp xúc của thành viên các cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện phù hợp với Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự và các hiệp định lãnh sự song phương với những nước hữu quan.
5. Việc huỷ bỏ chứng nhận tạm trú dẫn đến hậu quả người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một thời gian nhất định. Đối với những người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ thì điều này gây hậu quả trực tiếp đến quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc huỷ bỏ chứng nhận tạm trú đối với những người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lễ tân, có sự tham khảo cần thiết với các Vụ Chính trị của Bộ Ngoai giao và các cơ quan hữu quan khác.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
I. NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
1. Thủ tục xin cấp giấy phép nhập cảnh
a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm thủ tục xin cấp giấy phép cho người nước ngoài vào Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương của Việt Nam nói tại khoản 2, Điều 1 của Nghị định, được qui định cụ thể như sau:
- Những người nước ngoài do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thủ trưởng các đơn vị cơ sở được thủ trưởng cơ quan chủ quản nói trên uỷ quyền (theo qui định của Chính phủ) mời hoặc tiếp nhận vào Việt Nam. những người nước ngoài do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, chi nhánh của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) mời vào để thực hiện các công việc trực tiếp phục vụ mục tiêu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với giấy phép thành lập doanh nghiệp đã được cấp, thì cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc doanh nghiệp đó phải gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ văn bản đề nghị nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 7 ngày cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét trả lời.
- Những người nước ngoài vào Việt Nam thăm dò khả năng, buôn bán, đầu tư, nhưng chưa có cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam mời hoặc tiếp nhận, hoặc xin vào để du học, chữa bệnh tự túc, du lịch, thăm thân nhân.v.v... thì đương sự có thể uỷ thác cho các tổ chức có giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ mời đón khách của Việt Nam (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư, các công ty có giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế) hoặc thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) của mình đang thường trú tại Việt Nam làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ xin cấp phép nhập cảnh Việt Nam. Thủ tục nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 15 ngày cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét trả lời:

Hướng dẫn

Thủ tục xin gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
I. NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
...
3. Thủ tục xin gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực Việt Nam
- Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung thị thực Việt Nam phải làm đơn hoặc có văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tại Việt Nam gửi cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi người đó tạm trú hoặc gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ theo đúng thủ tục qui định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định.
Đơn hoặc văn bản nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (nơi tiếp nhận đơn, công văn) xem xét giải quyết.
Riêng trường hợp hết hạn thị thực hợp đồng thời hạn tạm trú ở Việt Nam, nếu có lý do chính đáng cần xin ở lại thêm thì chỉ cần xin gia hạn tạm trú theo qui định tại khoản b, điểm 2, mục II của Thông tư này, không phải gia hạn thị thực. Người nước ngoài được dùng chứng nhận tạm trú có giá trị để xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam đã ghi ở thị thực dùng khi nhập cảnh Việt nam.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
I. NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
...
2. Thủ tục xin cấp thị thực xuất cảnh đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
- Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam muốn xin xuất cảnh Việt Nam phải làm thủ tục tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an tỉnh) nơi đăng ký thường trú theo qui định tại Điều 3 của Nghị định.
Thủ tục nói trên phải đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết.
Nếu người xin xuất cảnh không thuộc diện có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo qui định tại Điều 7 của Pháp lệnh, thì Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (nơi nhận hồ sơ) cấp thị thực cho đương sự xuất cảnh.
Trường hợp cá biệt người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do không có quốc tịch hoặc do hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hết giá trị mà chưa được nước mà người đó mang quốc tịch gia hạn, thì có thể được Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định cho cấp giấy phép xuất cảnh theo mẫu qui định.
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh thu hồi "Giấy chứng nhận thường trú" khi cấp thị thực, giấy tờ cho người nước ngoài thường trú định đi cư định cư ở nước khác. Trong thời gian chờ xuất cảnh Việt Nam, người nước ngoài thường trú được sử dụng hộ chiếu có thị thực xuất cảnh Việt Nam hoặc giấy phép xuất cảnh còn giá trị (kể cả khi được gia hạn) làm giấy tờ tuỳ thân. Nếu đương sự không xuất cảnh nữa hoặc vì lý do nào đó không xuất cảnh được, thì phải có đơn trình báo và xin cấp lại "Giấy chứng nhận thường trú" tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi thường trú, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, cấp lại "Giấy chứng nhận thường trú" cho đương sự và huỷ thị thực xuất cảnh hoặc thu hồi giấy phép xuất cảnh đã cấp nếu còn giá trị.

Hướng dẫn

Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung "Giấy chứng nhận thường trú" được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
1. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung "Giấy chứng nhận thường trú"
a. Mỗi người nước ngoài phải làm đủ thủ tục đăng ký thường trú theo qui định của khoản 1, Điều 9 của Nghị định, tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi xin thường trú. Người dưới 14 tuổi sống chung với cha, mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được cha, mẹ hoặc người đỡ đầu khai chung vào bản khai đăng ký cư trú của mình.
Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh cấp "Giấy chứng nhận thường trú" cho người nước ngoài theo mẫu qui định. Người dưới 14 tuổi sống chung với cha, mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được ghi chung vào "Giấy chứng nhận thường trú" của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu. Khi người đó đủ 14 tuổi, phải làm thủ tục để Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh cấp riêng "Giấy chứng nhận thường trú".
b. Người nước ngoài thường trú muốn thay đổi địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng ký hoặc thay đổi những nội dung khác đã ghi trong "Giấy chứng nhận thường trú" phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi thường trú.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
1. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung "Giấy chứng nhận thường trú"
...
b. Người nước ngoài thường trú muốn thay đổi địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng ký hoặc thay đổi những nội dung khác đã ghi trong "Giấy chứng nhận thường trú" phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi thường trú.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú
...
b. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được gia hạn chứng nhận tạm trú hoặc thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký (kể cả trường hợp chứng nhận tạm trú đã cấp hết hạn hoặc còn hạn), phải làm đơn hoặc có công văn của cơ quan chủ quản ở Việt Nam gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi người đó tạm trú.
Đơn hoặc công văn nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (nơi tiếp nhận đơn, công văn) xem xét giải quyết.

Hướng dẫn

Hủy bỏ chứng nhận tạm trú được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú
...
c. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thể quyết định huỷ bỏ chứng nhận tạm trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đã cấp cho người nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
- Người nước ngoài không còn lý do tạm trú tại Việt Nam như đã đăng ký.
- Người nước ngoài thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh.

Hướng dẫn

Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú
a1. Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam sau khi xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phiếu nhập xuất cảnh đã kê khai đầy đủ theo qui định tại điểm a, khoản 2, Điều 9 của Nghị định, được Trạm Công an cửa khẩu Việt Nam cấp giấy chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu nhập cảnh.
a2. Thời hạn chứng nhận tạm trú cấp tại cửa khẩu được xác định trong phạm vi thời hạn cho phép nhập cảnh, hoạt động tại Việt Nam đã ghi trong phép nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ cấp, nhưng không được quá 12 tháng theo qui định tại điểm c, khoản 2, Điều 9 của Nghị định.
a3. Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ có thể cấp lại chứng nhận tạm trú thay thế chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu cho người nước ngoài (khoản 3 Điều 10 của Nghị định) trong những trường hợp cần thiết sau:
- Mục đích và lý do tạm trú thực tế của người nước ngoài tại Việt Nam không phù hợp với thời hạn tạm trú đã cấp tại cửa khẩu Việt Nam hoặc do người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thay đổi mục đích tạm trú mà thời hạn tạm trú đã cấp tại cửa khẩu không còn phù hợp.
- Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam hoặc cơ quan chủ quản ở Việt Nam có yêu cầu được gia hạn, sửa đổi, bổ sung chứng nhận tạm trú đã cấp.
b. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được gia hạn chứng nhận tạm trú hoặc thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký (kể cả trường hợp chứng nhận tạm trú đã cấp hết hạn hoặc còn hạn), phải làm đơn hoặc có công văn của cơ quan chủ quản ở Việt Nam gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi người đó tạm trú.
Đơn hoặc công văn nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (nơi tiếp nhận đơn, công văn) xem xét giải quyết.
c. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thể quyết định huỷ bỏ chứng nhận tạm trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đã cấp cho người nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
- Người nước ngoài không còn lý do tạm trú tại Việt Nam như đã đăng ký.
- Người nước ngoài thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh.
d. Trong trường hợp chứng nhận tạm trú hết giá trị mà không được gia hạn hoặc huỷ bỏ, thì người nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam mặc dù thời hạn thị thực nhập - xuất cảnh Việt Nam của người đó vẫn còn giá trị. nếu không tự nguyện xuất cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền quyết định cưỡng chế xuất cảnh bằng các biện pháp áp giải ra khỏi biên giới Việt Nam. thực hiện cư trú bắt buộc để cho xuất cảnh trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam mà thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam hết hạn, nếu đã được gia hạn thời hạn tạm trú thì cho tới khi xuất cảnh họ không nhất thiết phải xin gia hạn thị thực nói trên.

Hướng dẫn

Khai báo tạm trú được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
3. Khai báo tạm trú
Người nước ngoài tại Việt Nam, phải khai báo vào "Phiếu khai báo tạm trú" với chủ khách sạn, nhà khách, nhà trọ hoặc Công an cấp phường, xã nơi ở lại qua đêm theo mẫu qui định.
Chủ khách sạn, nhà khách, nhà trọ hoặc nhà riêng cho người nước ngoài tạm trú có trách nhiệm trình báo việc tạm trú của người nước ngoài với công an phường, xã sở tại. thủ tục trình báo của chủ khách sạn, nhà khách, nhà trọ, hoặc nhà riêng với công an sở tại nói trên theo hướng dẫn riêng của Bộ Nội vụ.

Hướng dẫn

Cấp giấy phép đi lại tại Việt Nam cho người nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04
CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
4. Cấp giấy phép đi lại tại Việt Nam cho người nước ngoài.
a. Người nước ngoài tại Việt nam muốn vào khu vực, địa điểm cấm cư trú, đi lại nói tại Điều 12 của Nghị định, phải có đơn xin phép hoặc công văn đề nghị của cơ quan chủ quản ở Việt Nam gửi cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam như sau:
- Đơn hoặc công văn nói trên gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi người đó cư trú, trừ trường hợp xin đến khu vực, địa điểm quốc phòng thì theo qui định của Bộ Quốc phòng.
- Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ cấp giấy phép sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ (đối với khu vực cấm do Thủ tướng Chính phủ qui định) hoặc của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Người nước ngoài chỉ được vào khu vực, địa điểm cấm khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nói trên. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú tại khu vực, địa điểm được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định là khu vực, địa điểm cấm, thì người nước ngoài đó phải di chuyển ra khỏi khu vực, địa điểm cấm đó theo thời gian qui định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Biển báo khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại nói tại Điều 12 của Nghị định được thống nhất dùng trong cả nước: hình chữ nhật có chiều rộng bằng 2/3 chiều dài làm bằng tôn dày không rỉ hoặc bằng xi măng cốt thép, nền biển sơn màu trắng có đường viền xung quanh màu đen, bên trong là chữ "khu vực cấm" (dòng trên chữ Việt, dòng dưới chữ Anh), màu đen. Điểm đặt biển cấm ngang tầm nhìn về phía bên phải đường hoặc trước hướng đi vào khu vực cấm, bảo đảm xa từ 20 m đến 25 m đã nhìn rõ biển và chữ trên biển cấm.
b. Người nước ngoài đi lại tại Việt Nam ngoài các khu vực, địa điểm cấm theo qui định tại Điều 12 của Nghị định thì không phải xin phép.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 04-TT/BNV(A18) (VB hết hiệu lực: 30/04/1995)

Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành


Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ,
...
Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:
...
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI
...
5. Trách nhiệm đối với việc đi lại, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam của người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam nói tại khoản 3, Điều 13 của Nghị định được qui định cụ thể thêm như sau:
Các cơ quan chủ quản ở Việt Nam phải có văn bản thông báo trước chương trình đi lại, hoạt động của khách cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi khách tạm trú. Trường hợp có sự thay đổi chương trình đã thông báo, thì cũng phải có văn bản thông báo lại cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh nơi khách tạm trú biết trước khi đi lại, hoạt động.

Từ khóa: Nghị định 4-CP, Nghị định số 4-CP, Nghị định 4-CP của Chính phủ, Nghị định số 4-CP của Chính phủ, Nghị định 4 CP của Chính phủ, 4-CP

File gốc của Nghị định 4-CP năm 1993 Hướng dẫn Pháp lệnh Nhập cảnh xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam đang được cập nhật.

Quyền dân sự

  • Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
  • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
  • Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
  • Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 1545/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo do Chủ tịch nước ban hành
  • Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  • Kế hoạch 2666/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
  • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  • Quyết định 2995/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nghị định 4-CP năm 1993 Hướng dẫn Pháp lệnh Nhập cảnh xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 4-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1993-01-18
Ngày hiệu lực 1993-01-18
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 56-CP năm 1995 về quy chế cho người nước ngoài, ngưới Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 769-NG/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 4-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ ngoại giao ban hành
  • Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu