BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài | Hà Nội, 01 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cục Con nuôi hoan nghênh và đánh giá cao một số địa phương đã chủ động xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành mới trên cơ sở quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP. Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở địa phương, Cục Con nuôi đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương rà soát, xây dựng lại Quy chế phối hợp liên ngành tại địa phương để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mới. Trong quá trình xây dựng dự thảo Quy chế phối hợp liên ngành mới, Cục Con nuôi đề nghị các địa phương bám sát quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, đồng thời tham khảo những nội dung của Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đã được Cục Con nuôi xây dựng (được gửi kèm theo Công văn này).
Cục Con nuôi đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố quan tâm, thực hiện./.
- Như trên;
- Lưu: VT, P.PL&QLCNTN.
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hảo
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN………..
(Ban hành kèm theo Quyết định số …………../QĐ-UBND ngày .... tháng.... năm…….. của Chủ tịch Ủy ban nhân dân )
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương1, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và truyền thông, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác2 trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
Điều 5: Phối hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở TGXH theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP, kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
b) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
d) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an thành phố đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của địa phương theo đề nghị của Sở Tư pháp.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
4 xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an cấp tỉnh4 cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh5 xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác:
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau6:
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
1. Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 7 Quy chế này.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông và Đài phát thanh và truyền hình địa phương
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
1 Hoặc tên gọi khác theo cơ cấu tổ chức của từng địa phương
2 Tùy tình hình thực tế, mỗi địa phương có thể nêu cụ thể tên các cơ quan khác
3 Tùy tình hình thực tế mỗi địa phương, cơ quan chủ quản có thể là Sở Lao động - Thương binh và xã hội, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc Hội Chữ thập đỏ... Do đó, khi xây dựng Quy chế, các địa phương cần nêu rõ tên cơ quan chủ quản
4 Các địa phương ghi rõ Công an tỉnh (nếu là tỉnh) hoặc Công an thành phố (nếu là thành phố trực thuộc Trung ương)
5 Ghi như chú thích (4)
6 Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc cả hai hình thức này, tùy từng trường hợp cụ thể.
File gốc của Công văn 326/CCN-PL&QLCNTN năm 2020 hướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do Cục Con nuôi ban hành đang được cập nhật.
Công văn 326/CCN-PL&QLCNTN năm 2020 hướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do Cục Con nuôi ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Con nuôi |
Số hiệu | 326/CCN-PL&QLCNTN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Hảo |
Ngày ban hành | 2020-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-01 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |