NHIÊN LIỆU TUỐC BIN HÀNG KHÔNG -\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH ÔXY HÓA NHIỆT (QUI TRÌNH JFTOT)
\r\n\r\nAviation\r\nturbine fuels -\r\nTest method for thermal oxidation stability (JFTOT procedure)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7487 : 2005 hoàn toàn tương đương\r\nvới ASTM D 3241 - 04.
\r\n\r\nTCVN 7487 : 2005 do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC28/SC4 Nhiên liệu hàng không biên soạn, Tổng Cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a\r\nkhoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NHIÊN\r\nLIỆU TUỐC BIN HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH ÔXY HÓA NHIỆT (QUI\r\nTRÌNH JFTOT)
\r\n\r\nAviation\r\nturbine fuels -\r\nTest method for thermal oxidation stability (JFTOT procedure)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp đánh giá xu hướng phân huỷ tạo cặn của nhiên liệu tuốc bin hàng\r\nkhông trong hệ thống nhiên liệu.
\r\n\r\n1.2. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị tính theo inch-pound, ghi trong ngoặc đơn\r\ndùng để tham khảo. Chỉ phương pháp này quy định giá trị chênh lệch về áp suất\r\ntheo mm Hg.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu\r\nchuẩn thiết lập các quy trình thích hợp về an toàn và sức khoẻ, đồng thời xác định\r\nkhả năng áp dụng các giới hạn trước khi sử dụng. Các qui định riêng, xem 6.1.1,\r\n7.2, 7.2.1, 7.3, 11.1.1 và Phụ lục A.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n2.1. Tiêu chuẩn viện\r\ndẫn
\r\n\r\nTCVN 6426 : 2005 Nhiên\r\nliệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nASTM D 1655 Specification\r\nfor aviation turbine fuels (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu tuốc bin hàng\r\nkhông).
\r\n\r\nASTM D 4306 Practice for\r\naviation fuel sample containers for tests affected by trace contamination (Hướng\r\ndẫn chuẩn bị các bình chứa mẫu nhiên liệu hàng không dùng cho các phép thử ảnh hưởng\r\nbởi vết tạp chất).
\r\n\r\nASTM E 177 Practice for\r\nuse of the terms precision and bias in ASTM test methods (Hướng dẫn sử dụng độ\r\nchụm và độ lệch trong phương pháp thử theo ASTM).
\r\n\r\nASTM E 691 Practice\r\nfor conducting an interlaboratory study to determine the precision of a test\r\nmethod (Hướng dẫn thực hiện nghiên cứu thử nghiệm liên phòng để xác định độ\r\nchụm của phương pháp thử).
\r\n\r\n2.2. Căn cứ liên quan
\r\n\r\nBảng màu tiêu chuẩn\r\ncủa mức cặn ống.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Trong tiêu chuẩn này\r\nsử dụng các thuật ngữ sau:
\r\n\r\n3.1.1. Cặn (deposits)
\r\n\r\nSản phẩm ôxy hóa đọng\r\ntrong khoang thử của ống gia nhiệt hoặc bị giữ trên màng lọc, hoặc cả hai.
\r\n\r\n3.1.1.1. Giải thích - Cặn của nhiên liệu\r\ncó xu hướng lắng ở phần nóng nhất của ống gia nhiệt, nằm ở khoảng từ 30 mm đến\r\n50 mm của ống.
\r\n\r\n3.1.2. Ống gia nhiệt (heater tube)
\r\n\r\nỐng nhôm được khống chế\r\nở nhiệt độ gia tăng, sau đó nhiên liệu thử được bơm qua ống này.
\r\n\r\n3.1.2.1. Giải thích - ống được gia nhiệt cao\r\nvà kiểm soát nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện đặt bên trong. Khoang thử là phần nhỏ\r\nhơn có chiều dài 60 mm nằm giữa hai vai ống. Nhiên liệu vào ống tại mức 0 mm,\r\nvà chảy ra tại mức 60 mm.
\r\n\r\n3.2. Ký hiệu viết tắt
\r\n\r\n3.2. ∆P - Chênh\r\nlệch áp suất
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Phương pháp này dùng để\r\nxác định độ ổn định ở nhiệt độ cao của nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không,\r\nsử dụng thiết bị thử độ ổn định ôxy hóa nhiệt của nhiên liệu phản lực (JFTOT) dưới\r\ncác điều kiện có thể xảy ra trong hệ thống nhiên liệu của động cơ tuốc bin hàng\r\nkhông. Nhiên liệu được bơm với một lưu lượng thể tích ổn định qua ống gia\r\nnhiệt, sau đó được lọc qua màng lọc tiêu chuẩn bằng thép không gỉ, tại đó các\r\nsản phẩm phân huỷ sẽ bị giữ lại.
\r\n\r\n4.1.1. Thiết bị này sử dụng 450\r\nml nhiên liệu để thử trong vòng 2,5 giờ. Các thông số quan trọng là lượng cặn lắng\r\ntrên ống gia nhiệt bằng nhôm và chênh lệch áp suất lọc trước và sau màng lọc\r\nchuẩn có mao lọc rất nhỏ, khoảng 17 mm\r\nđược lắp ở ngay đầu ra của ống gia nhiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Kết quả thử của phương\r\npháp thể hiện đặc tính của nhiên liệu trong quá trình vận hành của động cơ tuốc\r\nbin hàng không, và có thể dùng để đánh giá mức độ tạo cặn khi nhiên liệu lỏng\r\ntiếp xúc với bề mặt bị đốt nóng tại nhiệt độ xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị thử ổn định\r\nnhiệt của nhiên liệu phản lực (JFTOT) - Có thể sử dụng năm loại thiết bị phù hợp, như\r\nnêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Các loại thiết bị JFTOT
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n thiết bị JFTOT \r\n | \r\n \r\n Hướng\r\n dẫn sử dụng \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n áp bằng \r\n | \r\n \r\n Nguyên\r\n lý bơm \r\n | \r\n \r\n Chênh\r\n lệch áp suất được đo bằng \r\n | \r\n
\r\n 202 \r\n | \r\n \r\n 202/203A) \r\n | \r\n \r\n Ni\r\n tơ \r\n | \r\n \r\n Bánh\r\n răng \r\n | \r\n \r\n áp\r\n kế Hg. Không ghi \r\n | \r\n
\r\n 203 \r\n | \r\n \r\n 202/203A) \r\n | \r\n \r\n Ni\r\n tơ \r\n | \r\n \r\n Bánh\r\n răng \r\n | \r\n \r\n áp\r\n kế + Bản đồ thị \r\n | \r\n
\r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 215B) \r\n | \r\n \r\n Ni\r\n tơ \r\n | \r\n \r\n Bánh\r\n răng \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n chuyển đổi + Bản in \r\n | \r\n
\r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230/240C) \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n lực \r\n | \r\n \r\n Xi\r\n lanh \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n chuyển đổi + In ra \r\n | \r\n
\r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 230/240C) \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n lực \r\n | \r\n \r\n Xi\r\n lanh \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n chuyển đổi + In ra \r\n | \r\n
\r\n Tài liệu: A),\r\n RR:D02-1395, B), RR:D02-1396, C) RR:D02-1397 được\r\n lưu tại trụ sở của ASTM. \r\n | \r\n
6.1.1. Các công đoạn của quá\r\ntrình thử có thể là tự động. Về qui trình chi tiết, xem hướng dẫn sử dụng tương\r\nứng cho từng loại thiết bị JFTOT. Tài liệu hướng dẫn mới nhất được cung cấp cho\r\ntừng thử nghiệm. (Cảnh báo: Không nên vận hành JFTOT khi chưa hiểu thiết\r\nbị và chức năng hoạt động của chúng).
\r\n\r\n6.1.2. Các thông số vận hành\r\nthiết bị JFTOT có vai trò rất quan trọng để đạt được kết quả phù hợp chính xác.\r\nCác thông số này được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Các đặc tính vận hành chính của thiết bị JFTOT
\r\n\r\n\r\n Hạng\r\n mục \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị thử \r\n | \r\n \r\n Trao đổi nhiệt kiểu\r\n ống lồng như minh họa trên Hình 1. \r\n | \r\n |
\r\n Ống gia nhiệt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ống gia nhiệtA,B \r\n | \r\n \r\n Ống nhôm chuyên\r\n dụng có bề mặt gia nhiệt được kiểm soát. Dùng ống mới cho mỗi lần thử. \r\n | \r\n |
\r\n Nhận dạng ống \r\n | \r\n \r\n Mỗi ống JFTOT có số\r\n seri duy nhất để nhận dạng nhà sản xuất và cung cấp khả năng truy tìm vật\r\n liệu gốc. \r\n | \r\n |
\r\n Hợp kim chế tạo ống \r\n | \r\n \r\n 6061 - Nhôm T6 với\r\n các đIều kiện sau: \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n a) Tỷ lệ Mg : Si\r\n không vượt quá 1,9 : 1 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n b) Phần trăm Mg2Si\r\n không vượt quá 1,85 % \r\n | \r\n |
\r\n Kích thước ống \r\n | \r\n \r\n Kích thước \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài ống, mm \r\n | \r\n \r\n 161,925 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,254 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài đoạn\r\n giữa, mm \r\n | \r\n \r\n 60,325 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,051 \r\n | \r\n
\r\n Đường kính ngoài,mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các vai ống \r\n | \r\n \r\n 4,699 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,025 \r\n | \r\n
\r\n Đoạn giữa \r\n | \r\n \r\n 3,175 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,051 \r\n | \r\n
\r\n Đường kính trong,\r\n mm \r\n | \r\n \r\n 1,651 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,051 \r\n | \r\n
\r\n Tổng chỉ số lệch,\r\n mm, max \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n
\r\n Độ bóng gia công bề\r\n mặt, nm, max \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n
\r\n Màng lọc thửA \r\n | \r\n \r\n Dùng lưới lọc bằng\r\n thép không rỉ để giữ cặn, kích thước lỗ danh nghĩa bằng 17 mm; dùng lưới lọc mới cho mỗi lần\r\n thử. \r\n | \r\n |
\r\n Thông số của thiết\r\n bị \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Thể tích mẫu \r\n | \r\n \r\n 600 ml mẫu được lọc\r\n sạch, sau đó rót vào khoang chứa của xi lanh pít-tông; có thể bơm 450 ml ± 45\r\n ml cho một phép thử. \r\n | \r\n |
\r\n Lưu lượng thổi khí \r\n | \r\n \r\n 1,5l/phút khí khô\r\n sạch \r\n | \r\n |
\r\n Lưu lượng nhiên\r\n liệu khi thử \r\n | \r\n \r\n 3,0 ± 10 % ml/phút\r\n (2,7 min. đến 3,3 max.) \r\n | \r\n |
\r\n Cơ cấu bơm \r\n | \r\n \r\n Dung tích làm việc,\r\n bánh răng hoặc xi lanh pít-tông \r\n | \r\n |
\r\n Điều nhiệt \r\n | \r\n \r\n Dùng ống điều nhiệt\r\n để duy trì nhiệt độ ống thử ổn định. \r\n | \r\n |
\r\n Cặp nhiệt điện(TC) \r\n | \r\n \r\n Loại J, bao bảo vệ\r\n bằng sợi tết hoặc vỏ qui định \r\n | \r\n |
\r\n Áp suất vận hành \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Trong hệ thống \r\n | \r\n \r\n 3,45 MPa ± 10 %\r\n trên mẫu bằng khí trơ nén (Nitơ) hoặc bằng lực truyền thủy lực lên đầu ra của\r\n van điều khiển. \r\n | \r\n |
\r\n Tại màng lọc thử \r\n | \r\n \r\n Chênh lệch áp suất\r\n (∆P) đo trước và sau màng bọc thử (bằng áp kế thủy ngân hoặc bộ chuyển đổi\r\n điện tử) tính bằng mm Hg. \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ vận hành \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đối với phép thử \r\n | \r\n \r\n Theo qui định trong\r\n tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu \r\n | \r\n |
\r\n Độ ổn định khi thử \r\n | \r\n \r\n Sai lệch tối đa\r\n bằng ± 2 oC so với nhiệt độ qui định \r\n | \r\n |
\r\n Hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bằng thiếc tinh\r\n khiết nóng chảy ở 232 oC (và chỉ đối với loại 230 và 240, bằng chì\r\n tinh khiết nóng chảy ở 327 oC đối với nhiệt độ cao và băng + nước\r\n đối với nhiệt độ thấp) \r\n | \r\n |
\r\n A) Thiết bị ống gia\r\n nhiệt kèm theo được sản xuất bởi hãng Alcor Petroleum Intruments, đã được sử\r\n dụng để xây dựng phương pháp này. Đây không phải là sự chấp thuận hay chứng\r\n nhận phù hợp tiêu chuẩn. \r\nB) Biên bản thử nghiệm\r\n để thiết lập sự tương đương của ống gia nhiệt, lưu tại Trụ sở của ASTM, có\r\n thể nhận được bằng cách truy cập vào Báo cáo Nghiên cứu RR:D02 - 1550. \r\n | \r\n
Hình\r\n1 - Cụm gia nhiệt tiêu chuẩn - Bộ phận chính của thiết bị JFTOT
\r\n\r\n6.2. Thiết bị xác\r\nđịnh mức cặn ống gia nhiệt
\r\n\r\n6.2.1. Dụng cụ đánh giá ống bằng\r\nmắt thường:\r\nDụng cụ được nêu ở Phụ lục A.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Theo yêu cầu đối với\r\nloại thiết bị JFTOT kiểu 230 và 240, sử dụng nước đã khử ion hoặc nước cất (ưu\r\ntiên) để làm nguội xi lanh chứa mẫu.
\r\n\r\n7.2. Sử dụng metyl pentan\r\n2,2,4 - trimetyl pentan hoặc n - heptan (loại tinh khiết hóa học ít nhất 95 %)\r\nlàm dung môi làm sạch. Trước khi thử, dùng dung môi tẩy sạch bề mặt kim loại bên\r\ntrong của thiết bị, đặc biệt là các bề mặt (trước cụm thử) tiếp xúc với mẫu thử\r\nmới. (Cảnh báo: Rất dễ cháy, độc hại nếu hít phải (xem Phụ lục A.3)).
\r\n\r\n7.2.1. Sử dụng dung môi 3 cấu\r\ntử (hỗn hợp 3 phần bằng nhau của (1) axeton, (2) toluen, và (3) iso propilic) như\r\nlà dung môi đặc chủng để làm sạch bề mặt (làm việc) bên trong của riêng cụm\r\nthử. (Cảnh báo: (1) Rất dễ cháy, hơi có thể bắt lửa cháy, (2) và (3) dễ\r\ncháy. Hơi của cả 3 cấu tử đều độc hại, làm bỏng da, mắt và niêm mạc).
\r\n\r\n7.3. Sử dụng canxi sunfat khô\r\n+ coban clorua khô dạng hạt (hỗn hợp 97 + 3) làm chất hút ẩm. Các hạt vật liệu này\r\nsẽ thay đổi từ màu xanh sang hồng thể hiện sự hấp thụ nước (Cảnh báo:\r\nKhông được hít thở, hút, ăn vào có thể gây nôn mửa).
\r\n\r\n8. Điều kiện vận hành\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\n8.1. Các điều kiện vận\r\nhành tiêu chuẩn của phương pháp này như sau:
\r\n\r\n8.1.1. Lượng nhiên liệu -\r\nLấy ít nhất 450 ml để thử và khoảng 50 ml cho hệ thống.
\r\n\r\n8.1.2. Làm sạch sơ bộ nhiên liệu\r\n- Lấy tối đa 600 ml mẫu, lọc qua lớp giấy lọc đơn thông dụng, định tính, chất lượng\r\ntốt, sau đó thổi khí trong 6 phút với lưu lượng 1,5 lít/phút, sử dụng ống dẫn khí\r\nthủy tinh bosilicat thô đường kính 12 mm.
\r\n\r\n8.1.3. Áp suất nhiên liệu\r\ntrong hệ thống, 3,45 MPa (500 psi) ± 10 %.
\r\n\r\n8.1.4. Vị trí cặp nhiệt\r\nđiện, tại 39 mm.
\r\n\r\n8.1.5. Màng lọc thô của nhiên\r\nliệu trong hệ thống, giấy lọc có mao lọc cỡ 0,45 mm.
\r\n\r\n8.1.6. Nhiệt độ kiểm tra của\r\nống gia nhiệt, đặt theo qui định trong tiêu chuẩn áp dụng.
\r\n\r\n8.1.7. Lưu lượng nhiên liệu,\r\n2,7 đến 3,3 ml/phút hoặc 20 giọt nhiên liệu trong 9,0 giây ± 1,0 giây.
\r\n\r\n8.1.8. Lượng nhiên liệu tối\r\nthiểu bơm trong khi thử, 405 ml.
\r\n\r\n8.1.9. Thời gian thử, 150\r\nphút ± 2 phút.
\r\n\r\n8.1.10. Lưu lượng chất lỏng làm\r\nnguội, xấp xỉ 39 lít/giờ, hoặc kim chỉ chất lỏng làm nguội ở giữa khoảng màu\r\nxanh.
\r\n\r\n8.1.11. Đặt công suất, xấp xỉ\r\n75 đến 100 đối với loại không có máy vi tính; đối với loại có máy vi tính, công\r\nsuất đã được cài đặt sẵn.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Làm sạch và lắp\r\nđặt cụm gia nhiệt
\r\n\r\n9.1.1. Dùng bàn chải nilông\r\nnhúng vào dung môi ba cấu tử để làm sạch tất cả các cặn bụi ở mặt trong của cụm\r\ngia nhiệt.
\r\n\r\n9.1.2. Kiểm tra các khuyết tật\r\nbề mặt và độ thẳng của ống gia nhiệt theo hướng dẫn ở qui trình trong Phụ lục A.1.10,\r\ncần cẩn thận để tránh cào xước vai ống gia nhiệt trong khi kiểm tra, vì vai ống\r\nphải phẳng, nhẵn, đảm bảo kín khít dưới tác động dòng chảy của phép thử.
\r\n\r\n9.1.3. Sử dụng các chi tiết\r\nmới để lắp đặt cụm gia nhiệt: (1) ống gia nhiệt đã được kiểm tra bằng mắt thường,\r\n(2) màng lọc thử và (3) ba gioăng đệm hình tròn. Kiểm tra các đệm cách nhiệt để\r\nkhẳng định chúng làm việc tốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không\r\ndùng lại những ống gia nhiệt đã qua sử dụng. Các thử nghiệm cho thấy trong điều\r\nkiện bình thường, qua mỗi lần thử có magiê bám trên bề mặt của ống gia nhiệt, vì\r\nvậy có thể làm giảm sự bám dính của cặn vào ống gia nhiệt đã qua sử dụng.
\r\n\r\n9.1.4. Trong khi lắp đặt cụm\r\ngia nhiệt, giữ ống gia nhiệt cẩn thận sao cho không chạm vào phần giữa của ống.\r\nNẾU PHẦN GIỮA CỦA ỐNG GIA NHIỆT ĐÃ BỊ CHẠM VÀO THÌ LOẠI BỎ ỐNG, VÌ BỀ MẶT ĐÃ\r\nNHIỄM BẨN SẼ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CẶN TRÊN ỐNG.
\r\n\r\n9.2. Làm sạch và lắp\r\nđặt các chi tiết còn lại
\r\n\r\n9.2.1. Thực hiện các bước\r\nsau theo thứ tự xắp xếp, trước khi tiến hành phép thử mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giả sử\r\nthiết bị vừa mới tháo rời từ phép thử trước (xem Phụ lục A.2, hoặc sổ tay hướng\r\ndẫn sử dụng riêng cho việc lắp đặt/tháo rời các chi tiết).
\r\n\r\n9.2.2. Kiểm tra và làm sạch\r\ncác chi tiết tiếp xúc với mẫu thử và thay mọi gioăng bị hỏng hoặc nghi ngờ, không\r\nđủ tin cậy, đặc biệt là (1) gioăng làm kín trên pít tông, và (2) gioăng hình\r\ntròn ở nắp xi lanh, đường ống dẫn và nắp màng lọc thô.
\r\n\r\n9.2.3. Lắp cụm gia nhiệt đã\r\nchuẩn bị sẵn (như mô tả từ 9.1.1 đến 9.1.4).
\r\n\r\n9.2.4. Lắp bộ lọc thô với\r\nmàng lọc mới và đặt vào vị trí.
\r\n\r\n9.2.5. Kiểm tra vị trí qui\r\nđịnh của cặp nhiệt điện, sau đó hạ xuống vị trí vận hành tiêu chuẩn.
\r\n\r\n9.2.6. Đối với các loại\r\nthiết bị 230 và 240, kiểm tra để đảm bảo trong cốc hứng nước không có gì.
\r\n\r\n10.\r\nQuy trình hiệu chuẩn và chuẩn hóa
\r\n\r\n10.1. Định kỳ thực hiện kiểm\r\ntra các thành phần chính như sau (xem Phụ lục hoặc sổ tay hướng dẫn sử dụng để\r\nbiết thêm chi tiết).
\r\n\r\n10.1.1. Cặp nhiệt điện - Hiệu\r\nchuẩn cặp nhiệt điện khi lắp đặt lần đầu, sau đó trung bình khoảng từ 30 đến 50\r\nphép thử thì hiệu chuẩn lại, nhưng ít nhất 6 tháng một lần (xem A.2.2.8).
\r\n\r\n10.1.2. Màng đo chênh lệch áp\r\nsuất - Chuẩn hóa mỗi năm một lần hoặc khi lắp đặt mới (xem A.2.2.6).
\r\n\r\n10.1.3. Bộ hút ẩm không khí -\r\nít nhất mỗi tháng kiểm tra một lần và phải thay ngay nếu thấy màu thể hiện sự\r\nhấp thụ nước đáng kể (xem 7.3).
\r\n\r\n10.1.4. Bơm định lượng - Với\r\nmỗi phép thử tiến hành hai lần kiểm tra như mô tả trong điều 11.
\r\n\r\n10.1.5. Van lọc rẽ nhánh -\r\nĐối với các thiết bị 202, 203 và 215, ít nhất một năm một lần kiểm tra độ rò rỉ\r\n(Xem B.1.5).
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Chuẩn bị mẫu\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n11.1.1. Lọc và thổi khí cho mẫu\r\ntheo các qui định vận hành tiêu chuẩn (xem A.2.2.9). (Cảnh báo: Tất cả nhiên\r\nliệu phản lực đều là các chất dễ cháy, trừ JP5 và JP7. Hơi độc (xem A.3.3, A.3.6\r\nvà A.3.7)).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trước\r\nkhi vận hành xem Cảnh báo ở 6.1.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các kết\r\nquả thử rất nhạy với vết tạp chất của vật chứa mẫu. Khuyến khích sử dụng các vật\r\nchứa mẫu theo ASTM D 4306.
\r\n\r\n11.1.2. Khi thổi khí, duy trì\r\nnhiệt độ của mẫu trong khoảng từ 15 oC đến 32 oC. Nếu cần, nhúng xi lanh chứa mẫu\r\nvào bể ổn nhiệt bằng nước nóng hoặc nước lạnh để điều chỉnh nhiệt độ.
\r\n\r\n11.1.3. Khoảng thời gian từ\r\nsau khi thổi khí xong đến bắt đầu gia nhiệt cho mẫu không quá một giờ.
\r\n\r\n11.2. Lắp đặt hoàn chỉnh
\r\n\r\n11.2.1. Lắp đặt cụm xi lanh\r\n(xem Sổ tay hướng dẫn sử dụng).
\r\n\r\n11.2.2. Lắp đặt xi lanh và\r\nnối các đường ống tương ứng vào thiết bị JFTOT đang dùng (xem Sổ tay hướng dẫn\r\nsử dụng).
\r\n\r\n11.2.3. Tháo nắp bảo vệ và\r\nnối đầu ra của ống dẫn nhiên liệu với cụm gia nhiệt. Tiến hành thật nhanh thao tác\r\nnày để giảm thiểu sự mất mát nhiên liệu.
\r\n\r\n11.2.4. Kiểm tra độ kín khít\r\ncủa tất cả các đường ống.
\r\n\r\n11.2.5. Kiểm tra lại vị trí\r\ncủa cặp nhiệt điện ở 39 mm.
\r\n\r\n11.2.6. Kiểm tra để bảo đảm\r\nchắc chắn trong cốc hứng nhỏ giọt không có gì (chỉ dùng cho thiết bị 230 và\r\n240).
\r\n\r\n11.3. Nối nguồn điện\r\nvà tăng áp suất
\r\n\r\n11.3.1. Bật công tắc nguồn\r\nđiện Power sang vị trí mở ON.
\r\n\r\n11.3.2. Bật công tắc báo áp\r\nsuất chênh lệch ∆P trên thiết bị (thiết bị 202, 203 và 215).
\r\n\r\n11.3.3. Nén từ từ áp suất\r\ntrong hệ thống đến khoảng 3,45 MPa như hướng dẫn trong Sổ tay sử dụng đối với\r\nthiết bị 202, 203 và 215 (xem A.2.2.5).
\r\n\r\n11.3.4. Kiểm tra rò rỉ của hệ\r\nthống: Nếu cần, có thể xả áp trong hệ thống để bịt kín các chỗ rò rỉ.
\r\n\r\n11.3.5. Cài đặt các thiết bị\r\nkiểm tra vào vị trí thao tác vận hành tiêu chuẩn.
\r\n\r\n11.3.6. Sử dụng nhiệt độ kiểm\r\ntra của ống gia nhiệt theo qui định đối với nhiên liệu đang thử. áp dụng hiệu\r\nchỉnh của cặp nhiệt điện từ lần hiệu chuẩn trước đó (xem A.2.2.8).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Thiết bị\r\nthử ổn định nhiệt JFTOT có thể thử ở nhiệt độ ống tối đa là khoảng 350 oC,\r\ntại nhiệt độ này phép thử được tiến hành và các chuẩn cứ để đánh giá kết quả thông\r\nthường được ghi trong tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật của nhiên liệu.
\r\n\r\n11.4. Chuẩn bị thử
\r\n\r\n11.4.1. Sử dụng qui trình vận\r\nhành cho mỗi loại thiết bị như mô tả trong Sổ tay hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n11.4.2. Một số thiết bị JFTOT\r\ncó thể tự động tiến hành các bước, nhưng đảm bảo rằng:
\r\n\r\n11.4.2.1. Thời gian tối đa từ\r\nkhi thổi khí xong đến bắt đầu gia nhiệt là không quá một giờ.
\r\n\r\n11.4.2.2. Áp kế điều khiển van\r\nrẽ nhánh được đóng ngay sau khi nhiệt độ của ống gia nhiệt đạt tới mức của phép\r\nthử, vì thế nhiên liệu sẽ chảy qua màng lọc thử (xem A2.2.6).
\r\n\r\n11.4.2.3. Đặt áp kế chỉ ở vị\r\ntrí 0 (zero) (xem A2.2.6).
\r\n\r\n11.4.3. Kiểm tra lại lưu lượng\r\ndòng chảy nhiên liệu theo các qui định vận hành tiêu chuẩn, theo thời gian chảy\r\nhoặc đếm tốc độ nhỏ giọt trong 15 phút đầu của phép thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Khi đếm\r\ntốc độ nhỏ giọt thì giọt nhỏ đầu tiên được coi là giọt 0 và bắt đầu tính thời\r\ngian. Ghi lại tổng thời gian sau khi 20 giọt rơi xuống.
\r\n\r\n11.5. Tiến hành thử
\r\n\r\n11.5.1. Trong quá trình thử,\r\nít nhất cứ 30 phút ghi lại sự sụt áp qua màng lọc một lần.
\r\n\r\n11.5.2. Nếu sự sụt áp qua màng\r\nlọc bắt đầu tăng nhanh và có xu hướng tăng suốt trong 150 phút thử, thì lúc này\r\nphải mở van rẽ nhánh chung của tất cả các loại thiết bị để kết thúc phép thử.\r\nXem hướng dẫn sử dụng về chi tiết vận hành của hệ thống rẽ nhánh (xem Phụ lục\r\nA.2.2.2).
\r\n\r\n11.5.3. Trước khi tắt máy, kiểm\r\ntra lại một lần nữa dòng chảy trong 15 phút cuối (xem 11.4.3 và chú thích kèm\r\ntheo).
\r\n\r\n11.6. Biên dạng nhiệt\r\nđộ ống gia nhiệt -\r\nNếu sử dụng biên dạng nhiệt độ của ống gia nhiệt, xem mô tả trong B.1.4.
\r\n\r\n11.7. Tắt thiết bị
\r\n\r\n11.7.1. Chỉ đối với các loại\r\nthiết bị 202, 203 và 215:
\r\n\r\n11.7.1.1. Bật công tắc HEATER,\r\nsau đó xoay công tắc của PUMP đến vị trí OFF.
\r\n\r\n11.7.1.2. Đóng van NITROGEN\r\nPRESSURE VALVE và mở van MANUAL BYPASS VALVE.
\r\n\r\n11.7.1.3. Mở từ từ van NITROGEN\r\nBLEED VALVE, nếu sử dụng, cho phép áp suất hệ thống giảm xuống với tốc độ xấp\r\nxỉ 0,15 MPa/s.
\r\n\r\n11.7.2. Các thiết bị 230 và\r\n240 sẽ tự động tắt.
\r\n\r\n11.7.2.1. Sau khi tắt thiết bị,\r\nxoay van FLOW SELECTOR VALVE đến VENT để giảm áp suất.
\r\n\r\n11.7.2.2. Dẫn động piston sẽ tự\r\nđộng rút về.
\r\n\r\n11.7.2.3. Đo lượng nhiên liệu\r\nhứng được trong cốc thử, sau đó làm sạch.
\r\n\r\n11.8. Tháo thiết bị
\r\n\r\n11.8.1. Tháo ống dẫn nhiên\r\nliệu vào cụm gia nhiệt và đậy nắp để tránh nhiên liệu rò rỉ từ xi lanh.
\r\n\r\n11.8.2. Tháo cụm gia nhiệt.
\r\n\r\n11.8.2.1. Tháo ống gia nhiệt\r\nkhỏi cụm gia nhiệt, chú ý cẩn thận để tránh chạm vào phần giữa của ống, và tháo\r\nmàng lọc thử.
\r\n\r\n11.8.2.2. Xối sạch ống gia nhiệt\r\ntừ trên xuống bằng dung môi làm sạch theo khuyến cáo chung (xem 7.2). Nếu ống gia\r\nnhiệt từ trên đỉnh thì không được xả dung môi trên găng tay hoặc các ngón tay để\r\ntrần. Thổi khô, xếp lại ống vào vỏ đựng ban đầu, đánh dấu để phân biệt và giữ\r\nđể đánh giá kết quả.
\r\n\r\n11.8.3. Tháo xi lanh
\r\n\r\n11.8.3.1. Đo tổng lượng nhiên liệu\r\nđã bơm trong khi thử, và loại bỏ kết quả thử nếu tổng lượng nhiên liệu ít hơn\r\n405 ml.
\r\n\r\n11.8.3.2. Đổ nhiên liệu đã dùng\r\nvào thùng chứa chất thải.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Nhìn bằng mắt thường đánh\r\ngiá mức cặn ống trên ống gia nhiệt theo Phụ lục A.1.
\r\n\r\n12.2. Đặt lại ống vào vỏ\r\nđựng ban đầu, ghi các dữ liệu và giữ ống lại để đánh giá theo qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Báo cáo các thông tin\r\nsau:
\r\n\r\n13.1.1. Nhiệt độ kiểm soát\r\nống gia nhiệt. Đây cũng là nhiệt độ thử của nhiên liệu.
\r\n\r\n13.1.2. Mức cặn của ống gia\r\nnhiệt
\r\n\r\n13.1.3. Chênh lệch áp suất trước\r\nvà sau lọc trong quá trình thử hoặc thời gian cần để đạt độ chênh lệch áp suất\r\nbằng 25 mm Hg. Đối với loại thiết bị JFTOT 202, 203 báo cáo ∆P lớn nhất ghi được\r\ntrong quá trình thử.
\r\n\r\n13.1.4. Ví dụ: Nếu thời\r\ngian150 phút của phép thử bình thường chưa kết thúc, nhưng phải dừng do có sự\r\ncố, thì cũng báo cáo thời gian thử tương ứng với mức cặn của ống gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Có thể\r\nsử dụng mức cặn ống hoặc ∆P, hoặc cả hai để quyết định mẫu nhiên liệu đạt hay bị\r\nloại tại nhiệt độ xác định của phép thử.
\r\n\r\n13.1.5. Nhiên liệu đã dùng\r\nsau khi kết thúc phép thử bình thường sẽ gồm lượng nhiên liệu ở trên đỉnh của\r\npit tông hoặc tổng nhiên liệu chứa trong cốc hứng nước, tuỳ thuộc vào loại\r\nthiết bị JFTOT đã sử dụng.
\r\n\r\n13.1.6. Có thể báo cáo số\r\nseri của ống gia nhiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Chương trình nghiên cứu\r\nliên phòng thử nghiệm về thử nghiệm JFTOT đã được thực hiện theo ASTM E 691 do\r\nmười một phòng thử nghiệm tiến hành, sử dụng mười ba thiết bị thử nghiệm, gồm hai\r\nloại thiết bị JFTOT với năm loại nhiên liệu thử nghiệm ở hai nhiệt độ, tổng số\r\nlà mười nhiên liệu. Mỗi phòng thử nghiệm đã tiến hành hai phép thử cho một loại\r\nnhiên liệu*.
\r\n\r\n14.1.1. Các thuật ngữ về độ\r\nlặp lại và độ tái lập trong phần này được sử dụng theo qui định trong ASTM E\r\n177.
\r\n\r\n14.2. Độ chụm: Không xác định\r\nđược độ chụm của phương pháp thử này, vì độ chụm không thể phân tích bằng phương\r\npháp thống kê tiêu chuẩn.
\r\n\r\n14.3. Độ lệch: Phương pháp\r\nthử này không có độ lệch, vì độ ổn định nhiệt của nhiên liệu phản lực tuốc bin\r\nhàng không chỉ được xác định theo phương pháp này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nA.1. Đánh giá ống gia\r\nnhiệt JFTOT bằng phương pháp quan sát
\r\n\r\nA.1.1. Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\nA.1.1.1. Phương pháp này qui định\r\nqui trình đánh giá bằng cách quan sát ống gia nhiệt đã nêu trong TCVN 7487 :\r\n2005 (ASTM D 3241 - 04), qui trình JFTOT.
\r\n\r\nA.1.1.2. Kết quả cuối cùng của\r\nphương pháp này là đánh giá màu của ống dựa trên thang đo đã được thiết lập\r\ncộng thêm hai chuẩn cứ có/không, đánh giá chỉ ra ống có cặn rõ ràng hoặc có cặn\r\nbất thường hoặc cả hai.
\r\n\r\nA.1.2. Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\nA.1.2.1. Căn cứ liên quan: Bảng\r\nmàu tiêu chuẩn của mức cặn ống
\r\n\r\nA.1.3. Thuật ngữ
\r\n\r\nA.1.3.1. Bất thường (abnormal) - Màu cặn trong\r\nống không giống màu con công cũng không giống màu tiêu chuẩn.
\r\n\r\nA.1.3.1.1. Giải thích - ý nói cặn có màu\r\nxanh, xám, không giống với màu tiêu chuẩn.
\r\n\r\nA.1.3.2. Màu con công (peacock) - Cặn có\r\nnhiều màu, giống như màu cầu vồng.
\r\n\r\nA.1.3.2.1. Giải thích - Loại cặn này do hiện\r\ntượng giao thoa (nhiễu) khi cặn có độ dày hơn 1/4 chiều dài bước sóng của ánh\r\nsáng nhìn được.
\r\n\r\nA.1.3.3. Đánh giá ống (tube rating) - Dùng\r\nthang đo có 10 mức riêng biệt từ 0 đến > 4, trong đó có các mức trung gian\r\ncho từng số, nhỏ hơn số tiếp theo.
\r\n\r\nA.1.3.3.1. Giải thích - Thang đo lấy theo năm\r\nmàu 0, 1, 2, 3, 4 - trên bảng màu tiêu chuẩn ASTM thang đầy đủ gồm: 0, < 1,\r\n1, < 2, 2, < 3, 3, < 4, 4, > 4. Mỗi mức không nhất thiết có cùng độ\r\nlớn tuyệt đối. Số càng lớn màu cặn càng xẫm.
\r\n\r\nA.1.4. Tóm tắt phương\r\npháp
\r\n\r\nA.1.4.1. Phương pháp này sử\r\ndụng hộp đèn có kết cấu đặc biệt để quan sát ống gia nhiệt. Sử dụng giá đỡ để định\r\nvị ống trong hộp. Đánh giá độ đồng đều bề mặt của ống mới dưới điều kiện ánh sáng\r\ntối ưu của hộp đèn. Đánh giá màu của ống dưới ánh sáng bằng cách so sánh với bảng\r\nmàu tiêu chuẩn khi trượt đến vị trí phù hợp ngay dưới ống.
\r\n\r\nA.1.5. Ý nghĩa và ứng\r\ndụng
\r\n\r\nA.1.5.1. Kết quả cuối cùng sẽ\r\nlà sự đánh giá mức cặn của nhiên liệu trên ống. Kết quả này sẽ là cơ sở để đánh\r\ngiá độ ổn định ôxy hóa nhiệt của mẫu nhiên liệu.
\r\n\r\nA.1.6. Thiết bị
\r\n\r\nA.1.6.1. Thiết bị đánh giá mức\r\ncặn của ống gia nhiệt - Đánh giá màu cặn bám trên ống gia nhiệt bằng dụng cụ đánh\r\ngiá (tuberator) và Bảng màu tiêu chuẩn ASTM.
\r\n\r\nA.1.7. Ống gia nhiệt\r\n(Coupon)
\r\n\r\nA.1.7.1. Cầm cẩn thận ống gia\r\nnhiệt sao cho không lúc nào chạm vào phần giữa ống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.1: Chạm\r\nvào giữa ống gia nhiệt sẽ gây nhiễm bẩn hoặc ảnh hưởng đến cặn hoặc cả hai, như\r\nvậy lại phải tiến hành lại từ đầu.
\r\n\r\nA.1.8. Điều kiện vận\r\nhành tiêu chuẩn
\r\n\r\nA.1.8.1. Bên trong hộp đèn, màu đen đục.
\r\n\r\nA.1.8.2. Nguồn sáng, ba ngọn đèn sợi đốt\r\ncông suất 30 W, loại phản chiếu và phải ở trạng thái làm việc tốt.
\r\n\r\nA.1.8.3. Vị trí đèn, một đèn phía trên hai\r\nđèn phía dưới, mỗi đèn chiếu thẳng trực tiếp vào giá đỡ ống và bảng màu tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nA.1.8.4. Độ phóng to, hai lần, bao cả cửa\r\nquan sát.
\r\n\r\nA.1.8.5. Đánh giá viên - Phải là người phân\r\nbiệt và đánh giá đúng màu sắc, không bị mù màu.
\r\n\r\nA.1.9. Hiệu chuẩn và\r\nchuẩn hóa thiết bị
\r\n\r\nA.1.9.1. Không bắt buộc phải\r\nchuẩn hóa thiết bị, nhưng nếu bảng màu tiêu chuẩn bị bạc thì phải bảo quản ở\r\nchỗ tối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.2:\r\nKhông thiết lập tuổi thọ cho bảng màu tiêu chuẩn khi bảng này liên tục hoặc gián\r\nđoạn tiếp xúc với ánh sáng. Theo kinh nghiệm, nên bảo quản từng bảng màu tiêu\r\nchuẩn riêng ở chỗ tối (không có ánh sáng) để so sánh định kỳ với bảng màu sử dụng\r\nthường xuyên. Dưới điều kiện ánh sáng xác định, khi so sánh những bảng màu tiêu\r\nchuẩn tốt nhất là những bảng dùng để đánh giá ống.
\r\n\r\nA.1.9.2. Chuẩn hóa kỹ thuật\r\nđánh giá
\r\n\r\nA.1.9.2.1. Khi đánh giá ống, các\r\ncặn có màu xẫm nhất là quan trọng nhất. Đánh giá các mức theo cặn có màu xẫm\r\nđều nhất, không đánh giá theo màu trung bình của cả vùng cặn.
\r\n\r\nA.1.9.2.2. Khi phân cấp, chỉ cần\r\nxem xét màu xẫm nhất, bao gồm cả vùng có diện tích bằng hoặc lớn hơn 1,5 đường\r\nkính ống.
\r\n\r\nA.1.9.2.3. Không cần quan tâm đến\r\ncặn dạng vết có chiều rộng nhỏ hơn 1/4 đường kính ống, bỏ qua chiều dài vết\r\ncặn.
\r\n\r\nA.1.9.2.4. Không cần quan tâm\r\nđến các điểm, vết hoặc các vết xước trên ống vì có thể đó là các khuyết tật của\r\nống. Thông thường phải không có các vết này vì ống đã được kiểm tra khuyết tật\r\ntrước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\nA.1.10. Kiểm tra ống\r\ntrước khi thử nghiệm
\r\n\r\nA.1.10.1. Kiểm tra ống để thử\r\ntrong điều kiện ánh sáng của phòng thí nghiệm, không cần phóng to. Nếu nhìn thấy\r\nkhuyết tật, loại bỏ ống đó. Sau đó dùng dụng cụ đánh giá (tuberator) kiểm tra\r\nphần giữa (vùng nhỏ hơn) của ống giữa 5 mm và 55 mm phía trên vai dưới. nếu nhìn\r\nthấy khuyết tật thì xác định kích thước. Nếu diện tích khuyết tật lớn hơn 2,5\r\nmm2 loại bỏ ống này. Hình A1.1 mô tả các khuyết tật có diện tích tương\r\nđương 2,5 mm2.
\r\n\r\nHình\r\nA.1.1 - Diện tích khuyết tật
\r\n\r\nA.1.10.2. Kiểm tra độ thẳng của\r\nống bằng cách lăn ống trên bề mặt phẳng và ghi khoảng trống giữa mặt phẳng và\r\nphần giữa. Loại bỏ các ống cong.
\r\n\r\nA.1.11. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nA.1.11.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nA.1.11.1.1. Lắp đầu trên của ống gia\r\nnhiệt vào kẹp của giá đỡ ống.
\r\n\r\nA.1.11.1.2. Đẩy ống gia nhiệt lên\r\nđỉnh của giá đỡ ống.
\r\n\r\nA.1.11.1.3. Trượt giá đỡ cùng ống\r\ngia nhiệt trên thanh dẫn vào dụng cụ đánh giá (tuberator).
\r\n\r\nA.1.11.1.4. Xoay giá đỡ và vị trí\r\nống gia nhiệt sao cho nhìn rõ phía có cặn xẫm nhất.
\r\n\r\nA.1.11.1.5. Đưa Bảng màu tiêu\r\nchuẩn ASTM vào dụng cụ đánh giá (tuberator).
\r\n\r\nA.1.11.2. Đánh giá
\r\n\r\nA.1.11.2.1. Khi kết thúc phép thử,\r\nso sánh màu cặn xẫm nhất của ống gia nhiệt, tại vị trí giữa 5 mm và 55 mm trên\r\nphần vai dưới với bảng màu tiêu chuẩn ASTM. Chỉ đánh giá màu cặn có diện tích lớn\r\nhơn 2,5 mm2 và màu của vết hoặc điểm cặn có chiều rộng lớn hơn 0,8 mm.\r\nHình A.1.1 mô tả các điểm hoặc các vết có diện tích tương đương 2,5 mm2.
\r\n\r\nA.1.11.2.2. Khi màu cặn xẫm nhất\r\ntương ứng với màu tiêu chuẩn thì ghi lại số màu đó.
\r\n\r\nA.1.11.2.3. Nếu màu cặn của ống gia\r\nnhiệt được đánh giá ở trạng thái thay đổi rõ rệt giữa hai màu sát nhau thì ghi\r\nkết luận đánh giá theo mức màu nhạt hơn (tức là số cao hơn).
\r\n\r\nA.1.11.2.4. Trong trường hợp ống gia\r\nnhiệt có cặn nhưng không hợp với bảng màu tiêu chuẩn thì áp dụng các nguyên tắc\r\nsau để đánh giá. Sử dụng các thuật ngữ tiêu chuẩn.
\r\n\r\n(1) Nếu cặn có màu\r\ncon công, đánh giá là P, nhưng cũng đánh cặn có màu bình thường, hoặc
\r\n\r\n(2) nếu cặn có màu\r\nlạ, đánh giá là A, nhưng cũng đánh cặn có màu bình thường.
\r\n\r\nA.1.11.3. Tháo ống gia nhiệt đã\r\nđánh giá và đặt vào vỏ đựng ban đầu.
\r\n\r\nA.1.12. Báo cáo
\r\n\r\nA.1.12.1. Báo cáo kết luận đánh\r\ngiá ống gia nhiệt theo số kèm theo A hoặc P, hoặc cả hai và mô tả, nếu cần.
\r\n\r\nA.1.12.1.1. Khi viết báo cáo tổng\r\nthể, báo cáo mức cặn cao nhất, và, nếu các màu thể hiện không phù hợp màu tiêu\r\nchuẩn thì cũng báo cáo đầy đủ.
\r\n\r\nA.1.12.1.2. Nếu các cặn được đánh\r\ngiá chỉ có P hoặc A hoặc cả hai thì chỉ báo cáo đúng như vậy không có đánh giá\r\ntheo số màu.
\r\n\r\nA.1.12.2. Các ví dụ:
\r\n\r\nA.1.12.2.1. Ví dụ 1 - Ống gia nhiệt có cặn\r\nvà màu cặn nằm giữa màu tiêu chuẩn số 2 và số 3, ngoài ra không có màu nào\r\nkhác. Báo cáo tổng thể sẽ là thấp hơn 3.
\r\n\r\nA.1.12.2.2. Ví dụ 2 - Ống gia nhiệt có cặn\r\nvà màu cặn hợp với màu tiêu chuẩn số 3, nhưng trên ống cũng có cặn màu con\r\ncông. Báo cáo tổng thể sẽ là 3P.
\r\n\r\nA.1.12.2.3. Ví dụ 3 - Ống gia nhiệt có\r\ncặn và màu cặn phù hợp với màu tiêu chuẩn số 1, đồng thời ống cũng có cặn màu\r\nlạ. Báo cáo tổng thể sẽ là 1A.
\r\n\r\nA.1.13. Độ chụm và độ\r\nlệch
\r\n\r\nA.1.13.1. Độ chụm - Độ chụm của\r\nphương pháp nêu trong TCVN 7487 : 2005 (ASTM D 3241 - 04) để đánh giá cặn của\r\nống đang được nghiên cứu.
\r\n\r\nA.1.13.2. Độ lệch - TCVN 7487 :\r\n2005 (ASTM D 3241 - 04) để đánh giá cặn của ống không có độ lệch vì việc đánh\r\ngiá cặn của ống chỉ được xác định theo phương pháp này.
\r\n\r\nA.2. Thiết bị
\r\n\r\nA.2.1. Thiết bị thử
\r\n\r\nA.2.1.1. Thiết bị được mô tả\r\ntrong Phụ lục này là thiết bị thử ôxy hóa nhiệt của nhiên liệu phản lực hoặc JFTOT,\r\ndùng để thử độ ổn định ôxy hóa nhiệt của nhiên liệu tuốc bin. Có năm loại thiết\r\nbị JFTOT được mô tả sau đây. Các loại này đều có bơm để bơm hết mẫu qua cụm thử,\r\nống thử kim loại và qua màng lọc. Thiết bị có các dụng cụ kiểm soát và đo nhiệt\r\nđộ ống, đo áp suất của hệ thống và sự sụt áp khi qua màng lọc và các phương pháp\r\nđo cũng như kiểm soát cho từng thiết bị JFTOT có khác nhau. Sử dụng bơm kiểu\r\nbánh răng hoặc bơm pittông.
\r\n\r\nA.2.2. Mô tả chi tiết\r\nphép thử
\r\n\r\nA.2.2.1. Mô tả chung - Thiết bị này sử\r\ndụng một lượng nhiên liệu cố định đã qua lọc, sau đó thổi khí để mẫu bão hoà\r\nkhông khí. Trong quá trình thử, nhiên liệu được bơm với tốc độ không đổi qua\r\nống nhôm đã gia nhiệt, ống này được duy trì ở nhiệt độ tương đối cao, thường là\r\n260 oC, nhưng ở một số tiêu chuẩn kỹ thuật còn cao hơn. Nhiên liệu đã bão hoà\r\nôxy có thể phân huỷ trong ống gia nhiệt nhôm nóng, để tạo thành cặn dạng màng\r\nnhìn thấy được, phần nhiên liệu đã phân huỷ có thể chảy xuống và được giữ lại ở\r\nmàng lọc. Dựa vào sự tăng chênh lệch áp suất qua màng lọc và đánh giá cuối cùng\r\nống gia nhiệt để xác định độ ổn định ôxy hóa của nhiên liệu.
\r\n\r\nA.2.2.2. Cụm thử nhiên liệu - Nhiên liệu đã qua lọc\r\nvà thổi khí đầu tiên sẽ được đưa vào xi lanh, sau đó chảy tuần hoàn qua thiết\r\nbị để vào bình gom mẫu. Dùng lực động cơ để bơm mẫu, duy trì dòng chảy ở 3,0 ml/phút\r\nvà khắc phục xu hướng tắc nghẽn của màng lọc ban đầu do ảnh hưởng của tốc độ dòng\r\nchảy. Cho phép sai lệch 10 % đối với tốc độ dòng chảy. Nếu xảy ra hiện tượng\r\ntắc nghẽn nghiêm trọng thì có thể mở van rẽ nhánh đặt trước màng lọc để kết thúc\r\nphép thử. Sau đó khi hoàn tất phép thử, đánh giá lớp cặn bám trên ống gia\r\nnhiệt.
\r\n\r\nA.2.2.2.1. Phần chính của cụm thử\r\nlà ống được bọc trong lớp vỏ trao đổi nhiệt, lớp vỏ này giữ ống thử và hướng dòng\r\nchảy qua đó. Điều quan trọng đối với ống gia nhiệt được định vị đúng như mô tả\r\ntrong hình A.2.1. Chi tiết này rất quan trọng để đảm bảo các kết quả chắc chắn\r\nvà đây cũng là bộ phận chung của tất cả các loại thiết bị JFTOT.
\r\n\r\nHình\r\nA.2.1 - Lắp đặt ống gia nhiệt
\r\n\r\nA.2.2.2.2. Các thông tin khác\r\nliên quan đến cụm thử nhiên liệu:
\r\n\r\nHình\r\nA.2.2 - Bản vẽ lắp ráp cụm ống gia nhiệt
\r\n\r\n(1) Nhiên liệu mới\r\nchảy từ xi lanh được lọc qua màng lọc 0,45 mm\r\ntrước khi chảy vào cụm gia nhiệt;
\r\n\r\n(2) ống gia nhiệt đặt\r\ntrong cụm gia nhiệt được bịt kín bằng gioăng tròn đàn hồi (Hình A.2.2);
\r\n\r\n(3) Màng lọc được làm\r\nbằng thép không gỉ, có lỗ lọc 17 mm.\r\nNếu màng lọc này làm tăng chênh lệch áp suất (thông thường tại 125 mm Hg) thì chuông\r\nsẽ báo cho thao tác viên. Sau đó van rẽ nhánh sẽ hoàn tất phép thử.
\r\n\r\n(4) Các loại thiết bị\r\nJFTOT 202, 203 và 215 sử dụng xi lanh đơn với một pittông nổi để tách riêng\r\nnhiên liệu mới (dưới đáy) và nhiên liệu đã dùng (trên đỉnh). Các loại thiết bị 230\r\nvà 240 sử dụng hai xi lanh, một dùng cho nhiên liệu mới và một dùng cho nhiên\r\nliệu đã dùng;
\r\n\r\n(5) Có thể kiểm soát dòng\r\nnhiên liệu trong tất cả các loại thiết bị bằng cách nhìn và đếm các giọt của dòng\r\nchảy. Loại thiết bị JFTOT 230 và 240 cũng cho phép đo thể tích dòng chảy theo thời\r\ngian và được coi là cách đo lưu lượng chính xác nhất.
\r\n\r\nA.2.2.2.3. Sơ đồ dòng chảy nhiên\r\nliệu qua ba mô hình chính của JFTOT được thể hiện trên hình A.2.3
\r\n\r\nJFTOT\r\n- Tạo áp suất bằng khí nén/bơm bánh răng/áp kế thủy ngân/cụm thử tiêu chuẩn
\r\n\r\nJFTOT\r\n- Tạo áp suất bằng khí nén/bơm bánh răng/bộ chuyển đổi chênh lệch áp suất/cụm\r\nthử tiêu chuẩn
\r\n\r\nJFTOT\r\n- Tạo áp suất bằng thủy lực/bơm xilanh/bộ chuyển đổi chênh lệch áp suất /cụm\r\nthử tiêu chuẩn
\r\n\r\nChú dẫn
\r\n\r\n\r\n 1. Van xả khí nitơ \r\n | \r\n \r\n 13. Van lọc rẽ\r\n nhánh \r\n | \r\n
\r\n 2. Van điều áp khí\r\n nitơ \r\n | \r\n \r\n 14. Van kiểm tra\r\n nổi \r\n | \r\n
\r\n 3. Khống chế áp\r\n suất \r\n | \r\n \r\n 15. Áp kế \r\n | \r\n
\r\n 4. Đồng hồ đo áp\r\n suất \r\n | \r\n \r\n 16. Van 4 chiều của\r\n bộ chuyển đổi \r\n | \r\n
\r\n 4a. Đồng hồ đo áp\r\n suất tuyệt đối (Bộ chuyển đổi) \r\n | \r\n \r\n 17. Bộ chuyển đổi\r\n chênh áp chất lỏng \r\n | \r\n
\r\n 5. Xi lanh nhiên\r\n liệu/pit tông và vòng đệm \r\n | \r\n \r\n 18. Van xả 3 chiều\r\n (đóng) \r\n | \r\n
\r\n 5a. Xi lanh thủy\r\n lực nhiên liệu \r\n | \r\n \r\n 19. Van xả 5 chiều\r\n (đóng) \r\n | \r\n
\r\n 6. Bơm định lượng \r\n | \r\n \r\n 20. Đầu ra bị khóa\r\n kín \r\n | \r\n
\r\n 7. Bộ hiển thị lưu\r\n lượng nhỏ giọt \r\n | \r\n \r\n 21. Bình bẫy khí \r\n | \r\n
\r\n 8. Màng lọc sơ \r\n | \r\n \r\n 22. Chất lỏng đã\r\n dùng \r\n | \r\n
\r\n 9. Bộ điều áp \r\n | \r\n \r\n 23. Cốc chứa \r\n | \r\n
\r\n 10. Màng lọc thử \r\n | \r\n \r\n 24 Van kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n 11. Cụm thử của ống\r\n gia nhiệt tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12. Van xả thủ công \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình\r\nA.2.3 - Sơ đồ hệ thống nhiên liệu
\r\n\r\nA.2.2.3. Hệ thống kiểm soát\r\nnhiệt độ gia nhiệt -\r\nống gia nhiệt được gia nhiệt tương ứng với cường độ cao, điện áp thấp nhận được\r\ntừ biến thế qua ống nhôm. ống gia nhiệt được kẹp chặt với các ống dẫn điều\r\nnhiệt bằng nước, do vậy nhiệt độ tăng tương đối ít.
\r\n\r\nA.2.2.3.1. Bộ kiểm soát nhiệt độ\r\ncủa tất cả các loại thiết bị JFTOT có chức năng như một bộ hiển thị và kiểm\r\nsoát. Khi đặt thiết bị làm việc tự động, bộ kiểm soát sẽ khống chế nguồn nhiệt\r\nổn định trong quá trình thử, sự thay đổi công suất là cần thiết để duy trì nhiệt\r\nđộ đã định. Khi đặt thiết bị làm việc thủ công, bộ kiểm soát sẽ chỉ hiển thị nhiệt\r\nđộ. Dải nhiệt độ sử dụng là từ nhiệt độ môi trường xung quanh đến tối đa khoảng\r\n350 oC.
\r\n\r\nA.2.2.3.2. Kiểm soát chặt chẽ nhiệt\r\nđộ bằng cặp nhiệt điện và vị trí của nó. Các cặp nhiệt điện phải được hiệu\r\nchuẩn để đảm bảo độ chính xác qui định. Đầu nhiệt kế phải được định vị cẩn\r\nthận, như vậy trong quá trình kiểm soát tự động, số đọc nhiệt độ là cao nhất\r\n(điểm nóng nhất) đối với ống gia nhiệt. Hệ thống định vị cơ học đơn giản sẽ\r\ngiúp để đặt cặp nhiệt điện dễ và chính xác.
\r\n\r\nA.2.2.3.3. Sơ đồ hệ thống gia\r\nnhiệt cơ bản được thể hiện trên hình A.2.4
\r\n\r\nHình\r\nA.2.4 - Ống gia nhiệt và sơ đồ kiểm soát nhiệt độ
\r\n\r\nA.2.2.4. Hệ thống làm nguội - Bình thường thiết\r\nbị JFTOT vận hành, cần có hệ thống làm nguội để tản nhiệt dẫn từ ống gia nhiệt\r\nnóng. Nước làm nguội chảy qua từng ống, có thể dùng nước vòi trong phòng thử\r\nnghiệm (JFTOT 202, 203 và 215), hoặc quay vòng trong hệ thống chất lỏng được\r\nlàm nguội và tản nhiệt (M 230 và 240). Chú ý phải kiểm soát các thiết bị để đảm\r\nbảo làm việc tốt, không dùng các chất làm nguội có chứa tạp chất hoặc các muối\r\ncó hại cho hệ thống.
\r\n\r\nA.2.2.5. Tăng áp - Tại nhiệt độ của phép\r\nthử JFTOT thông thường, nhiên liệu sẽ sôi tại nhiệt độ của ống gia nhiệt. Điều\r\nnày có thể ảnh hưởng việc kiểm soát chính xác nhiệt độ và ảnh hưởng đến việc\r\ntạo cặn tự nhiên, vì vậy, hệ thống phải được vận hành dưới áp suất toàn phần bằng\r\nkhoảng 3,45 MPa (500 psi). Trong các thiết bị đều dùng khí nitơ (Loại 202, 203 và\r\n215) hoặc bơm pit tông thủy lực (Loại 230 và 240) để tạo áp suất cao cần thiết.
\r\n\r\nA.2.2.5.1. Sử dụng đồng hồ đo áp\r\nsuất hoặc bộ chuyển đổi để đo và kiểm soát áp suất toàn phần của hệ thống. Chú ý\r\nhệ thống điều áp bằng khí nén được vận hành ngay sau khi tạo áp, còn hệ thống điều\r\náp thủy lực có van an toàn, để trong suốt quá trình thử chất lỏng có thể chảy qua\r\nvào lỗ rò rỉ. Để kiểm soát van an toàn nhằm vận hành tốt cho bất kỳ loại nhiên\r\nliệu nào, sử dụng một tế bào thay thế khi nhiên liệu đã dùng sẽ chảy từ đỉnh vào\r\nthay thế cho nước chảy ra từ đáy và qua van an toàn. Nếu nhìn thấy chỉ có nước\r\nchảy từ van, nghĩa là van làm việc tốt.
\r\n\r\nA.2.2.6. Đo chênh lệch áp suất\r\n- Có\r\nhai loại thiết bị dùng trong các thiết bị JFTOT để đo chênh lệch áp suất (∆P) qua\r\nmàng lọc, vì các sản phẩm của quá trình phân huỷ nhiên liệu được giữ lại do\r\nmàng lọc trong quá trình thử. Các thiết bị 202 và 203 (trước năm 1984) sử dụng các\r\náp kế thủy ngân có ghi đồ thị (∆P). Các thiết bị 215, 230 và 240 sử dụng bộ chuyển\r\nđổi điện tử (∆P). Chi tiết về hai phương pháp trên được mô tả trong Hình A.2.3.
\r\n\r\nA.2.2.6.1. Để sử dụng đúng các thiết\r\nbị đo độ chênh áp này phải có hai cơ cấu riêng: rẽ nhánh và xả khí. Cơ cấu thứ\r\nnhất cho phép dòng nhiên liệu chảy qua bộ lọc bất kỳ khi nào cần. Cơ cấu thứ\r\nhai sử dụng khi cần đuổi không khí hoặc khí nitơ đã bị giữ trong xi lanh. Kết\r\nquả của áp kế sẽ là số đọc chiều cao của cột thủy ngân; đầu ra của bộ chuyển\r\nđổi sẽ được hiển thị bằng số.
\r\n\r\nA.2.2.6.2. Theo bản chất, hệ\r\nthống áp kế bao gồm cả độ lệch, do sự có mặt của nhiên liệu thay vì không khí bình\r\nthường trên cột thủy ngân. Điều này làm thay đổi giá trị của áp suất được biểu thị\r\nbằng chiều cao của cột thủy ngân và cao hơn khoảng 6 % so với giá trị thực. Bộ chuyển\r\nđổi sẽ không bị nhược điểm này, do vậy để có được số đọc của bộ chuyển đổi và\r\náp kế giống nhau, phải cộng 6 % độ lệch cho bộ chuyển đổi, như vậy kết quả sẽ\r\nbằng kết quả của áp kế.
\r\n\r\nA.2.2.6.3. Khi vận hành, dụng cụ\r\nđo (∆P) phải được đưa về không (zero) dưới điều kiện dòng chảy thực, lúc bắt\r\nđầu phép thử. Điều này xảy ra do có sự sụt áp nhỏ trong hệ thống khi nhiên liệu\r\nchảy. Tại thời điểm bắt đầu thử, việc đưa bộ chuyển đổi áp suất và áp kế về\r\nkhông sẽ bù cho dòng chảy.
\r\n\r\nA.2.2.7. Chuẩn hóa thiết bị do\r\nchênh lệch áp -\r\nCó thể kiểm tra độ chính xác của (∆P) bằng kỹ năng đọc áp suất, áp này được tạo\r\nra bằng chất lỏng có khối lượng riêng đã biết lên từng cạnh của xi lanh ∆P. Chi\r\ntiết để thực hiện được nêu trong sổ tay hướng dẫn vận hành của từng loại thiết\r\nbị JFTOT. Việc chuẩn hóa là việc kiểm định sự vận hành chính xác của xi lanh (∆P)\r\nvà không có nghĩa là hiệu chuẩn thực xi lanh. Việc hiệu chuẩn do nhà sản xuất\r\nxi lanh thực hiện, nếu thao tác đó dựa trên các kết quả của công tác chuẩn hoá.
\r\n\r\nA.2.2.8. Hiệu chuẩn cặp nhiệt điện\r\n-\r\nĐiều này rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác của căp nhiệt điện. Để đạt được,\r\náp dụng phương pháp hiệu chuẩn theo điểm chảy, phương pháp được nêu chi tiết trong\r\nSổ tay hướng dẫn sử dụng cho từng thiết bị JFTOT. Đối với các thiết bị JFTOT\r\nđời đầu đã sử dụng thiếc tinh khiết làm kim loại chỉ thị. Thiết bị JFTOT 230 và\r\n240 đầu tiên chỉ sử dụng thiếc tinh khiết tại 232 oC và chì tinh\r\nkhiết tại 327 oC để xác định hai điểm trong dải đo thông thường bằng\r\nthiết bị đã dùng. Đồng thời cũng sử dụng hỗn hợp băng - nước để thiết lập điểm\r\nkiểm chuẩn thấp tại 0 oC.
\r\n\r\nA.2.2.8.1. Nguyên tắc sử dụng điểm\r\nchảy của kim loại là nhúng đầu cặp nhiệt điện trong kim loại đã nóng chảy, sau\r\nđó để nguội kim loại. Khi kim loại đi qua điểm đông đặc, số đọc nhiệt độ sẽ hơi\r\ndao động, điều này thể hiện điểm đông đặc đã biết của kim loại đó.
\r\n\r\nA.2.2.8.2. Sự chênh lệch giữa giá\r\ntrị điểm đông đặc đã biết của kim loại và nhiệt độ hiển thị dẫn đến sự hiệu chỉnh\r\ncho việc đặt nhiệt độ thử. Ví dụ: Sử dụng thiếc với nhiệt độ đông đặc đã biết\r\nlà 232 oC (xem Hình A.2.5), nếu nhiệt độ ghi tại thời điểm đông đặc\r\ncủa kim loại cao hơn 232 oC, sau đó có thể thấy số đọc của cặp nhiệt\r\nđiện cao bằng độ chênh lệch đã chỉ ra và hệ số hiệu chỉnh áp dụng sẽ thấp hơn\r\ntheo một lượng đúng như vậy. Nếu sử dụng hai kim loại và nước đá (điểm thấp)\r\nthì về nguyên tắc là phải giống nhau, nhưng phải tính hệ số hiệu chỉnh và áp dụng\r\ntự động bằng máy tính.
\r\n\r\nHình\r\nA.2.5 - Đặc tính đông đặc của thiếc
\r\n\r\nA.2.2.9. Hệ thống thổi khí\r\nnhiên liệu -\r\nTất cả các thiết bị JFTOT đều có hệ thống thổi khí cho mẫu trước khi đưa vào\r\nthử nghiệm. Nếu mẫu thiếu ôxy thì không đạt được sự chính xác của phép thử. Khí\r\nkhô, đã qua lọc được thổi vào mẫu với tốc độ khoảng 1,5 lít/phút trong 6 phút. Với\r\n9 lít không khí sẽ đảm bảo bão hoà mẫu 97 %.
\r\n\r\nA.2.2.10. Đo thời gian thử - Tuỳ theo loại thiết\r\nbị JFTOT, có nhiều phương pháp đo thời gian. Thông thường dùng loại dụng cụ\r\nhiển thị, nhưng một vài kiểu thiết bị, thời gian để tập hợp các số liệu (∆P) được\r\nđo bằng đồng hồ khác. Do hai đồng hồ đo thời gian có thể không chính xác như\r\nnhau, số liệu cuối có thể bị bỏ qua nếu phép thử dừng trước số liệu này. Các Sổ\r\ntay hướng dẫn sử dụng cho các loại thiết bị khác nhau bao gồm cả kỹ thuật để\r\ntránh bỏ mất số liệu.
\r\n\r\nA.3. Cảnh báo
\r\n\r\nA.3.1. Axeton
\r\n\r\nA.3.1.1. Tránh xa nguồn nhiệt,\r\ntia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.1.2. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín. Sử dụng nơi thông thoáng tốt.
\r\n\r\nA.3.1.3. Tránh tích tụ hơi và\r\ntránh xa tất cả các nguồn cháy đặc biệt các thiết bị gia nhiệt và thiết bị điện\r\ntử không có bộ phận phòng nổ.
\r\n\r\nA.3.2. Toluen
\r\n\r\nA.3.2.1. Tránh hít thở lâu và\r\nnhiều lần hơi toluen hoặc phun sương.
\r\n\r\nA.3.2.2. Chỉ sử dụng nơi thông\r\nthoáng tốt.
\r\n\r\nA.2.2.3. Nếu tiếp xúc lâu sẽ\r\nbị chóng mặt, hoa mắt.
\r\n\r\nA.3.2.4. Không được dùng bên\r\ntrong cơ thể.
\r\n\r\nA.3.2.5. Nuốt vào có thể gây\r\nthương tích, bị bệnh hoặc chết.
\r\n\r\nA.3.2.6. Tránh tiếp xúc lâu và\r\nnhiều lần với da.
\r\n\r\nA.3.2.7. Không cho bắn vào\r\nmắt.
\r\n\r\nA.3.2.8. Có thể gây hơi độc\r\nkhi tiếp xúc với ngọn lửa, bề mặt nóng lên hoặc tia lửa điện.
\r\n\r\nA.3.3. ISO - propan (2\r\n- propanol)
\r\n\r\nA.3.3.1. Tránh xa nguồn nhiệt,\r\ntia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.3.2. Các vật chứa iso -\r\npropanic giữ tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.3.3. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín.
\r\n\r\nA.3.3.4. Sử dụng nơi thông thoáng\r\ntốt.
\r\n\r\nA.3.3.5. Tránh tích tụ hơi và\r\ntránh xa tất cả các nguồn cháy, đặc biệt các thiết bị gia nhiệt, thiết bị điện\r\ntử không có bộ phận phòng nổ.
\r\n\r\nA.3.3.6. Tránh hít hơi hoặc sương\r\nlâu.
\r\n\r\nA.3.3.7. Tránh tiếp xúc lâu\r\nhoặc nhiều lần với da
\r\n\r\nA.3.4. n - heptan
\r\n\r\nA.3.4.1. Tránh xa nguồn nhiệt,\r\ntia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.4.2. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín.
\r\n\r\nA.3.4.3. Sử dụng nơi thông thoáng\r\ntốt.
\r\n\r\nA.3.4.4. Tránh hít hơi hoặc\r\nphun sương lâu.
\r\n\r\nA.3.4.5. Tránh tiếp xúc lâu và\r\nnhiều lần với da.
\r\n\r\nA.3.5. Khí nén (nitơ)
\r\n\r\nA.3.5.1. Khi không sử dụng phải\r\nđóng van của bình.
\r\n\r\nA.3.5.2. Không vào khu vực bảo\r\nquản nếu không thông thoáng tốt.
\r\n\r\nA.3.5.3. luôn luôn sử dụng bộ\r\nđIều áp.
\r\n\r\nA.3.5.4. Nới lỏng điều áp trước\r\nkhi mở bình.
\r\n\r\nA.3.5.5. Không san chiết sang\r\nbình không chuyên dụng.
\r\n\r\nA.3.5.6. Không trộn khí trong\r\nbình.
\r\n\r\nA.3.5.7. Không được để rơi bình.
\r\n\r\nA.3.5.8. Phải đảm bảo bình\r\nluôn luôn có giá đỡ.
\r\n\r\nA.3.5.9. Đứng cách xa đầu ra\r\ncủa bình khi mở van.
\r\n\r\nA.3.5.10. Không để bình dưới\r\nánh nắng mặt trời và tránh xa nguồn nhiệt.
\r\n\r\nA.3.5.11. Không để bình trong\r\nmôi trường ăn mòn.
\r\n\r\nA.3.5.12. Không dùng bình không\r\ncó nhãn hiệu.
\r\n\r\nA.3.5.13. Không dùng bình bị\r\nsứt mẻ hoặc hỏng.
\r\n\r\nA.3.5.14. Chỉ dùng trong kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nA.3.5.15. Không dùng cho mục\r\nđích xông.
\r\n\r\nA.3.6. Nhiên liệu\r\ntuốc bin hàng không (Jet B, xem ASTM D 1655)
\r\n\r\nA.3.6.1. Bảo quản cách xa\r\nnguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.6.2. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín.
\r\n\r\nA.3.6.3. Sử dụng nơi thông thoáng\r\ntốt.
\r\n\r\nA.3.6.4. Tránh hít hơi và sương.
\r\n\r\nA.3.6.5. Tránh tiếp xúc lâu và\r\nnhiều lần với da.
\r\n\r\nA.3.7. Nhiên liệu\r\ntuốc bin hàng không (Jet A, xem ASTM D 1655 hoặc Jet A-1, xem TCVN 6426)
\r\n\r\nA.3.7.1. Bảo quản cách xa\r\nnguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa trần.
\r\n\r\nA.3.7.2. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín.
\r\n\r\nA.3.7.3. Sử dụng nơi thông thoáng\r\ntốt.
\r\n\r\nA.3.7.4. Tránh tích tụ hơi và\r\ntránh các nguồn gây cháy, đặc biệt các thiết bị gia nhiệt và thiết bị điện\r\nkhông có bộ phận phòng nổ.
\r\n\r\nA.3.7.5. Tránh hít thở hơi\r\nhoặc phun sương.
\r\n\r\nA.3.7.6. Tránh tiếp xúc lâu\r\nhoặc nhiều lần với da.
\r\n\r\nA.3.8. Thủy ngân
\r\n\r\nA.3.8.1. Không hít hơi.
\r\n\r\nA.3.8.2. Bảo quản trong vật\r\nchứa kín.
\r\n\r\nA.3.8.3. Sử dụng nơi thông thoáng.
\r\n\r\nA.3.8.4. Không nuốt vào người.
\r\n\r\nA.3.8.5. Nếu có thể, dùng nước\r\nngăn bề mặt hở để giảm thiểu sự bay hơi.
\r\n\r\nA.3.8.6. Không gia nhiệt.
\r\n\r\nA.3.8.7. Bảo quản thủy ngân\r\ntrong vật chứa đóng thật kín trước khi bán hoặc tinh chế.
\r\n\r\nA.3.8.8. Không đổ thủy ngân\r\nvào bồn rửa hoặc sọt rác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nB.1. Lắp đặt, bảo dưỡng,\r\nkiểm tra đặc biệt
\r\n\r\nB.1.1. Yêu cầu lắp\r\nđặt trong phòng thử nghiệm
\r\n\r\nB.1.1.1. Thiết bị thử phải được\r\nđặt trên bệ trong phòng thử nghiệm, phía trước của thiết bị, bệ còn rộng từ 200\r\nmm đến 300 mm. Để sẵn lối vào phía sau thiết bị để thao tác và bảo dưỡng thường\r\nxuyên. Phải bảo đảm phía trên hoặc cạnh của thiết bị JFTOT có quạt thông gió,\r\nkhông bị bí trong khi lắp đặt hoặc sử dụng. Phải đủ thoáng và theo đúng các qui\r\ntrình về bảo quản dung môi và các hydrocacbon. Các thiết bị cũ cần có máy biến thế\r\nđiện áp ổn định. Dùng dòng điện một pha có thông số là 115 V - 60 Hz - 15 Ampe\r\nhoặc chọn 220 V - 50 Hz - 8 ampe và có dây tiếp đất.
\r\n\r\nB.1.1.2. Đối với thiết bị\r\nJFTOT loại dùng khí nén, chai cấp nitơ có bộ điều chỉnh phù hợp, có khả năng cấp\r\n3,45 MPa, đặt tại vị trí thuận tiện và nối với ống có đường kính 3,2 mm đến\r\nthiết bị thử. Cần có ống nối với đường kính 6,4 mm phù hợp nối từ đầu nối WATER\r\nINLET đến nguồn cấp nước từ 200 KPa đến 700 KPa, và cần có ống đường kính 6,4\r\nmm nối từ cửa tháo nước WATER DRAIN đến hố xả với công suất tối thiểu để chứa 80\r\nlít/giờ.
\r\n\r\nB.1.2. Thay thế kim\r\nloại của bộ hiệu chuẩn Autocal
\r\n\r\nB.1.2.1. Thiếc (và chì nếu dùng)\r\ntrong khoang của bộ hiệu chuẩn Autocal phải được thay thế khi lượng này nằm dưới\r\nmức tối thiểu hoặc khi bị nhiễm bẩn.
\r\n\r\nB.1.2.2. Để xả kim loại ra, lắp\r\nđảo ngược bộ hiệu chuẩn Autocal giữa khung đỡ cố định trên và khung động dưới.
\r\n\r\nB.1.2.3. Đặt giấy thấm hoặc\r\ngiẻ dưới khoang để giữ kim loại chảy.
\r\n\r\nB.1.2.4. Trong quá trình hiệu\r\nchuẩn bình thường dùng điện nguồn cho bộ hiệu chuẩn Autocal, và cùng lúc đó vỗ\r\nnhẹ lên khoang cho đến khi tất cả kim loại chảy ra ngoài.
\r\n\r\nB.1.2.5. Tháo và lắp bộ hiệu chuẩn\r\ntheo vị trí ngược lại và đổ kim loại mới vào. Mỗi lần đổ một lượng thiếc bằng khoảng\r\ntừ 1,5 g đến 1,9 g; đối với chì khoảng 3,3 g đến 4,7 g.
\r\n\r\nB.1.3. Thay thế và\r\nđiều chỉnh vị trí cặp nhiệt điện
\r\n\r\nB.1.3.1. Có thể thay cặp nhiệt\r\nđiện dùng để đo và kiểm soát nhiệt độ của ống gia nhiệt JFTOT khi bị hỏng hoặc\r\nlàm việc sai. Nếu không phải là loại có chốt đơn giản thì tháo cặp nhiệt điện,\r\nnới lỏng kẹp, giữ kẹp và tháo cặp nhiệt điện ra khỏi bộ kiểm soát nhiệt độ.
\r\n\r\nB.1.3.2. Lắp cặp nhiệt điện\r\nmới, theo trình tự ngược các bước đã tháo cặp nhiệt điện cũ ra. Thay căp mới\r\nvào và vặn chặt vít kẹp, đầu cặp nhiệt điện phải ngang bằng khung cố định phía\r\ntrên, khi thiết bị định vị đã đặt theo vạch chuẩn.
\r\n\r\nB.1.3.3. Kiểm tra các chỉ số\r\ncủa cặp nhiệt điện dưới điều kiện vận hành thực của phép thử.
\r\n\r\nB.1.4. Biên dạng\r\nnhiệt độ ống gia nhiệt
\r\n\r\nB.1.4.1. Đo biên dạng nhiệt độ\r\ncủa ống gia nhiệt sau một giờ thử hoặc trước khi có chênh lệch rõ về áp suất.\r\nTheo qui trình nêu trong Sổ tay hướng dẫn sử dụng cho từng thiết bị JFTOT.
\r\n\r\nB.1.5. Kiểm tra rò rỉ\r\ncủa van lọc rẽ nhánh (Loại 202, 203 và 215)
\r\n\r\nB.1.5.1. Lấy màng lọc đã dùng\r\nvà nút mặt trên bằng keo khô nhanh (ví dụ chất kết dính công nghiệp). Lắp màng\r\nlọc này cùng với ống gia nhiệt trong cụm thử.
\r\n\r\nB.1.5.2. Cho lưu thông nhiên liệu\r\nđã lọc sạch tại áp suất 3,45 MPa bằng van MAN BYPASS ở vị trí mở (không gia\r\nnhiệt).
\r\n\r\nB.1.5.3. Sau khi quan sát qua kính\r\nthấy dòng ổn định (20 giọt nhỏ trong 9,0 giây ± 1,0 giây), đóng van MAN BYPASS và\r\nđồng thời bắt đầu bấm đồng hồ tính giây. Quan sát thời gian cần để ∆P đạt đến\r\n100 mm. Mở ngay van MAN BYPASS để hồi phục dòng nhiên liệu bình thường.
\r\n\r\nB.1.5.4. Nếu thời gian đo được\r\nbằng hoặc nhỏ hơn 60 s, để ∆P đạt đến 100 mm thì van MAN BYPASS và bơm nhiên\r\nliệu phù hợp với yêu cầu công suất bình thường.
\r\n\r\nB.1.5.5. Thời gian cần để ∆P\r\nđạt được 100 mm có thể rất ngắn, đối với một vài thiết bị, lượng gia tăng xuất\r\nhiện hầu như ổn định, phụ thuộc vào điều kiện bơm và chi tiết cụm thử. Sự tăng nhanh\r\nnhư vậy của ∆P có thể chấp nhận được và coi như nằm trong phạm vi thao tác bình\r\nthường .
\r\n\r\nB.1.5.6. Nếu thời gian đo được\r\nkhi ∆P đạt 100 mm lớn hơn 60 s, thì có thể do van lọc rẽ nhánh bị rò rỉ hoặc\r\nbơm nhiên liệu bị trục trặc. Trong trường hợp này phải kiểm tra công suất của bơm\r\nnhiên liệu để quyết định phải thay bơm hoặc van lọc rẽ nhánh.
\r\n\r\nB.1.6. Kiểm tra lưu lượng\r\nbơm nhiên liệu (chỉ bơm có bánh răng)
\r\n\r\nB.1.6.1. Lắp màng lọc, ống gia\r\nnhiệt đã dùng và thiết lập dòng nhiên liệu bình thường.
\r\n\r\nB.1.6.2. Sau khi dòng nhiên liệu\r\nổn định được thiết lập, điều chỉnh van MAN BYPASS để duy trì ∆P ổn định bằng 50\r\nmm.
\r\n\r\nB.1.6.3. Dùng đồng hồ bấm giây\r\nđo thời gian tốc độ nhỏ của 20 giọt khi quan sát qua kính.
\r\n\r\nB.1.6.4. Thời gian bơm nhiên\r\nliệu hoạt động chính xác là 9,0 s ± 1,0 s, khi tốc độ dòng nhiên liệu nhỏ 20\r\ngiọt. Phải thay thế bơm có thời gian đo được trên 10 s.
\r\n\r\nB.1.6.5. Sau khi lắp bơm mới,\r\nphải kiểm tra lại.
\r\n\r\nB.1.6.6. Nếu dòng chảy chậm, lâu\r\nthì phải làm vệ sinh tất cả các ống và phụ tùng từ màng lọc, bơm đến xi lanh\r\nbằng dung môi ba cấu tử. Nếu cần có thể thay các ống dẫn. Kiểm tra lại bơm.
\r\n\r\nB.1.7. Sổ tay bảo dưỡng
\r\n\r\nB.1.7.1. Sổ tay bảo dưỡng cung\r\ncấp thêm các thông tin về bảo dưỡng như: sơ đồ điện (có cả trong và trên cửa sau\r\ncủa thiết bị JFTOT). Sổ tay bao gồm toàn bộ hướng dẫn chi tiết vận hành từng\r\nloại thiết bị JFTOT.
\r\n\r\nB.2. Xác định điểm\r\nngắt
\r\n\r\nB.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nB.2.1.1. Điểm ngắt (breakpoint) - Trong\r\ntiêu chuẩn TCVN 7487 : 2005 (ASTM D 3241 - 04), điểm ngắt là nhiệt độ\r\ncao nhất được kiểm soát, tại đó nhiên liệu phù hợp với các yêu cầu đánh giá ống\r\nvà ∆P.
\r\n\r\nB.2.1.1.1. Giải thích - Định nghĩa về điểm\r\nngắt mô tả nhiệt độ cao nhất đã qua của nhiên liệu. Chú ý, ở một vài tài liệu\r\nđã sử dụng thuật ngữ điểm ngắt để mô tả nhiệt độ xuống thấp nhất, đó là (x + 5)\r\noC .
\r\n\r\nB.2.2. Xác định đIểm\r\nngắt
\r\n\r\nB.2.2.1. Điểm ngắt có thể rút\r\nra từ việc thực hiện một loạt các phép thử tiến hành ở các nhiệt độ kiểm soát khác\r\nnhau để đạt nhiệt độ x oC, tại đó nhiên liệu phù hợp với các tiêu chuẩn\r\nđánh giá ống và ∆P, và khi phép thử ở nhiệt độ kiểm soát bằng (x + 5) oC\r\ncó thể dẫn đến kết quả là không đạt yêu cầu (đó là không phù hợp các yêu cầu\r\nđánh giá ống hoặc ∆P). Sau đó có thể báo cáo nhiệt độ x oC là điểm\r\nngắt của TCVN 7487 : 2005 (ASTM D 3241 - 04).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7487:2005 (ASTM D 3241-04) về Nhiên liệu tuốc bin hàng không – Phương pháp xác định độ ổn định oxy hóa nhiệt (Qui trình JFTOT) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7487:2005 (ASTM D 3241-04) về Nhiên liệu tuốc bin hàng không – Phương pháp xác định độ ổn định oxy hóa nhiệt (Qui trình JFTOT)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7487:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |