SƠN VÀ VECNI - TẤM CHUẨN ĐỂ THỬ
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Standard panels for testing
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5670:2020 thay thế cho\r\nTCVN 5670:2007.
\r\n\r\nTCVN 5670:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 1514:2016.
\r\n\r\nTCVN 5670:2020 do Ban kỹ\r\nthuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTrong nhiều phương pháp thử sử dụng rộng\r\nrãi cho sơn và vecni, loại tấm thử và cách thức chuẩn bị cụ thể có thể ảnh hưởng\r\nđáng kể đến các kết quả thử. Do đó, tấm thử và quy trình chuẩn bị tấm thử trước\r\nkhi sơn phải được tiêu chuẩn hoá càng cẩn thận càng tốt.
\r\n\r\nKhông thể quy định tất cả các loại tấm\r\nvà cách chuẩn bị cho thử nghiệm sơn trong một tiêu chuẩn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các quy trình\r\nchuẩn bị đã biết độ tái lập và hướng dẫn bổ sung trong trường hợp có rắc rối vi\r\nthiếu quy trình đồng bộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN VÀ VECNI\r\n- TẤM CHUẨN ĐỂ THỬ
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Standard panels for testing
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định một số loại tấm\r\nchuẩn và mô tả\r\ncác quy trình chuẩn bị tấm chuẩn trước khi sơn. Những tấm chuẩn này được dùng\r\ntrong các phương pháp thử thông thường đối với sơn, vecni và các sản phẩm liên\r\nquan (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2097 (ISO 2409), Sơn và vecni\r\n- Phép thử cắt ô
\r\n\r\nTCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni\r\n- Xác định độ dày màng
\r\n\r\nTCVN 10972 (ISO 1268) (tất cả các phần),\r\nChất dẻo gia cường\r\nsợi - Phương pháp chế tạo tấm thử
\r\n\r\nISO 4287, Geometrical Product\r\nSpecifications (GPS) - Surface texture: Profile method- Terms, definitions and\r\nsurface texture parameters (Thông số kỹ thuật sản phẩm hình học (GPS) - Kết cấu\r\nbề mặt: Phương\r\npháp cấu hình - Thuật ngữ, định nghĩa và thông số kết cấu bề mặt)
\r\n\r\nISO 8336, Fibre-cement flat sheets\r\n- Product specification and test methods (Tấm phẳng xi măng- sợi - Yêu cầu kỹ\r\nthuật và phương pháp thử cho sản phẩm)
\r\n\r\nISO 11949, Cold-reduced\r\nelectrolytic tinplate (Tấm thiếc điện phân cán nguội).
\r\n\r\nEN 520, Gypsum plasterboards -\r\nDefinitions, requirements and test methods (Tấm thạch cao - Định nghĩa, yêu cầu\r\nvà phương pháp thử)
\r\n\r\nEN 622 (tất cả các phần), Fibreboards\r\n- Specifications (Ván sợi - Yêu cầu kỹ thuật)
\r\n\r\nEN 1396, Aluminium and aluminium\r\nalloys - Coil coated sheet and strip for general applications - Specifications\r\n(Nhôm và hợp kim nhôm - Tấm và dải sơn cuộn cho các ứng dụng chung - Yêu cầu kỹ\r\nthuật)
\r\n\r\nEN 10205, Cold reduced blackplate\r\nin coil form for the production of tinplate or electrolytic chromium/chromium\r\noxide coated steel (Thép cán nguội dạng sơn cuộn\r\nđể sản xuất thép tráng thiếc hoặc thép mạ crom/crom oxit)
\r\n\r\nEN 13523-1, Coil coated metals -\r\nTest methods - Part 1: Film thickness (Kim loại phủ sơn cuộn - Phương pháp thử\r\n- Phần 1: Độ dày màng)
\r\n\r\nEN 13523-22, Coil coated metals -\r\nTest methods - Part 22: Colour difference - Visual comparison (Kim loại phủ sơn\r\ncuộn - Phương pháp thử - Phần\r\n22: Chênh lệch màu - So sánh trực quan)
\r\n\r\nEN 15283-2, Gypsum boards with\r\nfibrous reinforcement - Definitions, requirements and test methods - Part 2:\r\nGypsum fibre boards (Tấm thạch có sợi gia cường - Định nghĩa, yêu cầu và phương\r\npháp thử - Phần 2: Tấm sợi thạch cao)
\r\n\r\nEN 16245-1, Fibre-reinforced\r\nplastic composites - Declaration of raw material characteristics - Part 1:\r\nGeneral requirements (Chất dẻo tổng hợp gia cố sợi - Công bố về đặc tính nguyên\r\nliệu - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTấm thép dùng để thử nghiệm thông thường\r\n(khác với những tấm dùng để thử nghiệm trong các ứng dụng và sử dụng cụ thể) phải\r\nkhông bị gỉ, trầy xước, đổi màu và khuyết tật khác trên bề mặt. Kích thước vật\r\nlý của tấm phải theo quy định nêu trong phương pháp thử hoặc theo thoả thuận.
\r\n\r\n3.2 Bảo quản\r\ntrước khi chuẩn bị
\r\n\r\nTrước khi chuẩn bị, các tấm phải được\r\nbảo quản tránh ăn mòn.
\r\n\r\n3.3 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLau sạch lớp dầu bám ngoài tấm và rửa kỹ bằng\r\ndung môi thích hợp để loại bỏ hết các vết dầu.
\r\n\r\nĐảm bảo rằng trong quá trình làm sạch,\r\ncác sợi nhỏ từ khăn lau\r\nphải được loại bỏ, cần thay các khăn lau đã dùng để tránh dầu bám trở lại. Không\r\nlàm nhiễm bẩn các tấm đã được làm sạch. Để dung môi bay hơi, lau nhẹ các tấm bằng\r\nvải len sạch và sấy khô các tấm bằng luồng không khi ấm là phương pháp phù hợp.\r\nNếu cần, sấy qua các tấm để loại bỏ các vết ẩm ngưng tụ.
\r\n\r\nNếu không phủ sơn ngay sau khi làm sạch,\r\ncác tấm đã làm sạch phải được bảo quản trong môi trường khô và sạch, như bình hút ẩm có\r\nchất hút ẩm hoạt tính, cho đến khi sử dụng. Bọc tấm thép bằng giấy phù hợp cũng\r\nđược chấp nhận.
\r\n\r\nCác bề mặt bị nhiễm bẩn có thể làm sạch\r\nbằng cách sử dụng dung môi bay hơi nhanh, không có cặn và không làm\r\nthay đổi tính chất hóa học của vật liệu.
\r\n\r\n3.4 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp làm sạch bằng nước (quá trình phun hoặc nhúng)
\r\n\r\nLàm sạch các tấm bằng dung dịch tẩy rửa\r\nkiềm tính có sẵn trên thị trường. Nên thực hiện quá trình làm sạch bằng cách\r\nphun, tuy nhiên quá trình làm sạch bằng cách nhúng cũng có thể được chấp nhận.\r\nDuy trì nồng độ chất tẩy rửa và nhiệt\r\nđộ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nLàm sạch bằng phương pháp phun được thực\r\nhiện theo 4 bước sau:
\r\n\r\na) Làm sạch từng mặt các tấm trong khoảng\r\nthời gian ít nhất 10 s. Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất phun theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất chất tẩy rửa.
\r\n\r\nb) Rửa từng mặt các tấm dưới vòi nước.\r\nĐảm bảo rằng nước rửa không còn bẩn trong quá trình làm sạch. Điều này có thể đạt được\r\nbằng cách liên tục cho nước rửa ngập bồn rửa hoặc theo thời gian thay nước rửa\r\nbằng nước máy sạch.
\r\n\r\nc) Rửa từng mặt của các tấm bằng nước\r\nkhử ion có độ dẫn điện không lớn hơn 20 µS/cm.
\r\n\r\nd) Ngay sau khi rửa, sấy các tấm trong\r\ntủ sấy hoặc sấy bằng khí nóng.
\r\n\r\nCũng áp dụng các bước b) đến d) sau\r\nkhi làm sạch theo quy trình nhúng.
\r\n\r\nNếu không phủ sơn ngay sau khi làm sạch,\r\ncác tấm đã làm sạch phải được bảo quản trong môi trường khô và sạch, như bình\r\nhút ẩm có chất hút ẩm hoạt tinh, cho đến khi sử dụng. Bọc tấm thép bằng giấy\r\nphù hợp cũng được chấp nhận.
\r\n\r\nCó thể làm sạch các bề mặt bị nhiễm bẩn\r\nbằng cách sử dụng dung môi bay hơi nhanh, không có cặn và không làm thay đổi\r\ntính chất hóa học của vật liệu.
\r\n\r\n3.5 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp mài mòn
\r\n\r\n3.5.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nMột số ứng dụng thử nghiệm yêu cầu\r\ncó bề mặt đồng đều và khả năng tái lập tốt hơn so với bề mặt của thép sau khi\r\ncán bằng máy cán. Trong trường hợp như vậy, cần phải làm sạch bề mặt biến đổi\r\nvà nhiễm bẩn bằng mài mòn cơ học. Để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn bề\r\nmặt biến đổi và nhiễm bẩn,\r\ncần phải loại bỏ hoàn toàn bề mặt nguyên thủy sau khi cán.
\r\n\r\nTrước khi mài, các tấm phải được làm sạch\r\ntheo 3.3 hoặc 3.4. Trừ khi có quy định khác, loại bỏ bề mặt phải theo 3.5.2 và\r\n3.5.3.
\r\n\r\n3.5.2 Mài mòn bằng\r\ntay
\r\n\r\nViệc này bao gồm mài mòn tấm thử bằng\r\ntay tốt nhất dùng giấy Silicon cacbua P220. Dưới đây là trình tự\r\ncác thao tác phù hợp sử dụng trong mài mòn bằng tay:
\r\n\r\na) Mài ngang đồng đều theo hướng song\r\nsong với cạnh.
\r\n\r\nb) Mài vuông góc với hướng ban đầu cho\r\nđến khi không còn thấy vết đánh trước.
\r\n\r\nc) Mài tấm theo chuyển động xoay tròn,\r\ncho đến khi chỉ còn những vết mài hình tròn chồng lên nhau.
\r\n\r\n3.5.3 Mài mòn cơ học xoay\r\ntròn
\r\n\r\nĐiều này bao gồm mài bóng tấm bằng dụng\r\ncụ cơ học tốt nhất nên sử dụng giấy Silicon cacbua P220. Khi sử dụng phương\r\npháp này, tấm phải được mài theo chuyển động xoay tròn. Thao tác được coi là\r\nhoàn thành khi không\r\nthấy dấu vết bề mặt ban đầu hoặc gợn mấp mô.
\r\n\r\n3.5.4 Mài theo đường\r\nthẳng
\r\n\r\nĐiều này bao gồm một hệ thống băng mài\r\nsử dụng băng đai mài gắn trên đầu mài thẳng đứng để loại bỏ mặt cán ban đầu và\r\ntạo ra bề mặt hoàn thiện có các đường mài tuyến tính. Mài bề mặt bằng băng mài loại\r\nbỏ chất nhiễm bẩn và làm cho bề mặt đồng đều và độ tái lập tốt hơn so với bề mặt\r\nđiển hình sau khi cán. Trong quy trình này sử dụng băng mài oxit nhôm A P100 là\r\nthích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiểm tra các tấm đã mài để đảm\r\nbảo rằng bề mặt ban đầu đã được loại bỏ hoàn toàn. Làm sạch hoàn toàn các tấm\r\ntheo 3.3 hoặc 3.4 nhằm loại bỏ hạt mài, mạt thép hoặc chất nhiễm bẩn khác.
\r\n\r\nNếu không phủ sơn ngay sau khi làm sạch,\r\ncác tấm đã làm sạch phải được bảo quản trong môi trường khô và sạch, như bình hút ẩm có\r\nchất hút ẩm hoạt tính hoặc bọc các tấm bằng giấy phù hợp.
\r\n\r\n3.7 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp xử lý phosphat
\r\n\r\n3.7.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nMàng phosphat hóa có sẵn từ nhiều nguồn,\r\nnhư các hợp chất hay các quy trình đặc dụng, để áp dụng bằng cách phun hoặc\r\nnhúng. Tạo màng chuyển hoá theo các hướng dẫn của nhà sản xuất. Việc chuẩn bị\r\ncác tấm thử có thể bao gồm một hay nhiều bước làm sạch, rửa và ổn định trước\r\nkhi tạo màng chuyển hoá. Thông thường cần phải rửa thêm sau khi đã tạo màng\r\nchuyển hoá. Nếu phải sử dụng tấm xử lý phosphat, áp dụng một trong những phương\r\npháp chuẩn bị sau.
\r\n\r\n3.7.2 Xử lý sắt\r\nphosphat vô định hình
\r\n\r\nPhương pháp phủ chuyển hoá này bao gồm\r\nphản ứng bề mặt thép trong dung dịch phosphat có tác nhân oxi hoá và muối xúc\r\ntiến. Bề mặt thép được đổi thành lớp phủ sắt phosphat vô định hình làm tăng độ\r\nkết dính của các lớp phủ sử dụng sau đó và ức chế sự ăn mòn đến mức thấp hơn so\r\nvới lớp phủ kẽm phosphat tinh thể. Việc xử lý này có thể áp dụng\r\nbằng cách phun hoặc nhúng. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời gian tiếp xúc sẽ\r\nthay đổi theo phương pháp áp dụng và phải được duy trì theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất hoá chất. Lớp phủ sắt phosphat có dải màu đặc trưng từ màu vàng-lam đến\r\nmàu tím.
\r\n\r\n3.8 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp làm sạch bằng cách phun
\r\n\r\nTrước khi làm sạch bằng cách phun, làm\r\nsạch các tấm theo quy trình trong 3.3 hoặc 3.4.
\r\n\r\nHướng dẫn chung về cách chuẩn bị tấm\r\nthép theo phương pháp làm sạch bằng cách phun trong Phụ lục A.
\r\n\r\nTuy nhiên phải nhấn mạnh rằng cách chuẩn\r\nbị theo phương pháp làm sạch bằng phun không sử dụng cho tấm thép cán nguội, được\r\nquy định trong 3.1 khi phép thử thông thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Vật liệu
\r\n\r\nTấm thử phải là tấm mạ thiếc loại tiêu\r\nchuẩn bề mặt hoàn thiện sáng phù hợp với các yêu cầu trong ISO 11949 hoặc EN\r\n10205, có chiều dày danh nghĩa từ 0,2 mm đến 0,3 mm. Khi các tấm mạ thiếc chuẩn bị theo\r\ntiêu chuẩn này được sử dụng trong phương pháp thử, điều quan trọng là mã số ký\r\nhiệu cho tấm mạ thiếc được sử dụng phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm đối với\r\nphương pháp thử liên quan.
\r\n\r\n4.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi hoặc nước
\r\n\r\nĐối với những tấm mạ thiếc, trước khi\r\nsử dụng không cần bảo quản đặc biệt trong kho như đối với tấm thép trần. Tuy\r\nnhiên, bề mặt tấm có thể bị nhiễm bẩn bởi lớp dầu bôi trơn trong lúc gia công. Do vậy,\r\ntrước khi sử dụng, phải làm sạch các tấm theo quy trình quy định trong 3.3 hay\r\n3.4 đối với tấm thép.
\r\n\r\n4.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp mài mòn
\r\n\r\nNên dùng những tấm mạ thiếc đã mài mòn\r\ntrong trường hợp yêu cầu bề mặt thử có độ đồng đều cao hơn bề mặt được làm sạch\r\nbằng dung môi hoặc bằng nước. Thao tác làm sạch được thực hiện như mô tả đối với\r\ntấm thép (xem 3.5) nhưng phải nhẹ nhàng hơn để tránh làm mòn sâu vào bề mặt và làm\r\nmất hết lớp thiếc mạ ở bất kỳ chỗ\r\nnào. Do vậy phải dùng giấy Silicon cacbua chất lượng tốt, mịn để mài, như loại\r\nP320.
\r\n\r\nTiếp tục mài mòn cho đến khi toàn bộ bề\r\nmặt của tấm được phủ bởi các vết mài\r\ndạng vòng tròn chồng lên nhau và không nhìn thấy bề mặt ban đầu với mắt thường\r\nhoặc đeo kính.
\r\n\r\nTrước khi sử dụng, làm sạch thật kỹ\r\ncác tấm đã mài, như nêu\r\ntrong 3.3 hay 3.4 để đảm bảo loại bỏ hết mọi hạt mài, hạt thiếc và các chất bẩn khác. Không\r\nlàm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
\r\n\r\nNếu chưa sơn phủ ngay được, phải bảo quản các tấm\r\nđã làm sạch trong môi trường khô và sạch, như trong bình hút ẩm có chất hút ẩm\r\nhoạt tính hoặc bọc các tấm bằng giấy phù hợp.
\r\n\r\n5 Tấm tráng kẽm và hợp\r\nkim kẽm
\r\n\r\n5.1 Vật liệu
\r\n\r\nTấm chuẩn phải là tấm thép cacbon\r\ncán nguội được tráng kẽm hoặc hợp kim kẽm. Loại lớp tráng kẽm hay hợp kim kẽm cụ\r\nthể, cũng như chiều dày và kích thước của tấm phải được thoả thuận giữa các nhà\r\ncung cấp và người mua hàng. Các loại lớp tráng kẽm và hợp kim kẽm khác nhau được\r\nnêu trong EN 10346.
\r\n\r\nCác tấm chuẩn không được xử lý thụ động\r\nhoá học vì sự thay đổi\r\nbề mặt do kết quả của việc xử lý này sẽ ảnh hưởng đến sự bám dính của các lớp\r\nphủ sau đó.
\r\n\r\nViệc xử lý thụ động được áp dụng khi\r\ncán để ngăn việc khi bảo quản ướt (hoặc gỉ trắng) của bề mặt tráng kẽm trong\r\nlúc bảo quản. Lớp thụ động hoá chống gỉ này, nếu không được loại bỏ, ảnh hưởng\r\nđến sự bám dính của lớp phủ sau đó. Nếu cần, loại bỏ lớp thụ động chống oxi hoá\r\nbằng phương pháp mài mòn như nêu trong 4.3.
\r\n\r\n5.2 Chuẩn bị theo phương\r\npháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nNếu cần sử dụng các tấm sạch mà không\r\ncó yêu cầu chuẩn bị khác, sử dụng quy trình làm sạch quy định theo 3.3 đối với\r\ntấm thép.
\r\n\r\n5.3 Chuẩn bị theo phương\r\npháp làm sạch bằng nước
\r\n\r\nNếu cần sử dụng các tấm sạch mà không\r\ncó yêu cầu chuẩn bị khác, sử dụng quy trình làm sạch quy định theo 3.4 đối với\r\ntấm thép. Thông thường, nồng độ, nhiệt độ chất tẩy rửa và thời gian tiếp xúc sẽ\r\nthấp hơn khi làm sạch thép tráng kẽm. Chất tẩy rửa có độ kiềm cao sẽ tấn công lớp\r\ntráng kẽm. Vì lý do này, dung dịch kiềm sử dụng để làm sạch thép tráng kẽm nên\r\nnằm trong dải pH từ 11 đến 12 và không được cao hơn 13.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Vật liệu
\r\n\r\nTấm hợp kim nhôm dùng cho thử nghiệm\r\nthông thường phải là tấm hoặc thanh phù hợp với các yêu cầu trong EN 1396.\r\nTrong trường hợp các hợp kim nhôm khác được yêu cầu cho thử nghiệm, phải công bố\r\nhợp kim trong báo cáo thử nghiệm. Độ cứng phải theo quy định đối với phương\r\npháp thử đặc biệt. Chiều dày và các kích thước khác của tấm phải theo quy định\r\ntrong phương pháp thử hoặc theo thoả thuận khác.
\r\n\r\n6.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nNếu cần các tấm sạch mà không có yêu cầu\r\nchuẩn bị khác thì sử dụng quy trình làm sạch quy định theo 3.3 đối với tấm\r\nthép.
\r\n\r\n6.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng nước
\r\n\r\nNếu cần các tấm sạch mà không có yêu cầu\r\nchuẩn bị khác thì sử dụng phương pháp làm sạch quy định theo 3.4 đối với tấm\r\nthép. Thông thường nồng độ, nhiệt độ chất làm sạch và thời gian tiếp xúc sẽ thấp\r\nhơn khi làm sạch nhôm. Hơn nữa, điều quan trọng là phải kiểm tra chất tẩy rửa kiềm\r\ntính được chọn phải an toàn khi sử dụng với nhôm. Một số chất tẩy rửa kiềm\r\ntính sẽ ăn mòn nhôm. Những chất tẩy rửa này không được sử dụng trong việc chuẩn\r\nbị các tấm nhôm trong thử nghiệm chung, cần tham khảo nhà sản xuất chất tẩy rửa\r\nđể xác định xem sản phẩm có an toàn cho sử dụng với nhôm hay không, nhiệt độ\r\nvà nồng độ có thể sử dụng an toàn là bao nhiêu. Các tấm đã được làm sạch bằng\r\nphương pháp này phải không có vết nước đọng gián đoạn. Điều này có thể được xác\r\nđịnh bằng cách nhúng ngay tẩm vào nước cất hoặc nước khử ion. Khi tấm được lấy\r\nra, trên bề mặt kim loại phải có một màng nước liên tục không đọng gián đoạn.
\r\n\r\n6.4 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp mài mòn
\r\n\r\nNếu yêu cầu các tấm đã được mài, sử dụng\r\ngiấy silicon cacbua P220 đến P400. Sử dụng quy trình mài quy định trong 3.4.\r\nGhi lại số lượng giấy Silicon cacbua sử dụng trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nTrình tự thao tác mài phải theo quy định\r\ntrong 3.5.2, tuy nhiên bột mài được thấm ướt bằng dung môi phù hợp và đưa lên bề\r\nmặt tấm trên một miếng vải mềm hoặc vật liệu thích hợp khác.
\r\n\r\nTiếp tục mài cho đến khi toàn bộ bề mặt\r\ncủa tấm được phủ bởi các vết mài dạng vòng tròn chồng lên nhau và không thấy được\r\nbề mặt ban đầu với mắt thường hoặc đeo kính.
\r\n\r\nLàm sạch tấm đã mài thật kỹ trước khi sử\r\ndụng, như nêu trong 3.3, để đảm bảo loại bỏ hạt mài, hạt nhôm và các chất nhiễm\r\nbẩn khác.
\r\n\r\nCác tấm nhôm phải được chuẩn bị ngay\r\ntrước khi sơn.
\r\n\r\n7 Tấm thép hoặc nhôm\r\nphủ sơn cuộn
\r\n\r\n7.1 Vật liệu
\r\n\r\nVật liệu sơn cuộn có thể là thép\r\nhoặc nhôm. Chiều dày và các kích thước khác của sơn cuộn phải theo thoả thuận.
\r\n\r\n7.2 Sơn phủ
\r\n\r\nSơn cuộn phải được sơn bằng loại sơn\r\ncó chất độn theo thoả thuận và làm khô (sấy khô) trong khoảng thời gian quy định\r\nvà theo các điều kiện quy định.
\r\n\r\nPhải thỏa thuận về các tính chất sau đây của lớp\r\nphủ:
\r\n\r\na) màu phù hợp với RAL 840-HR, xác định\r\ntheo EN 13523-22;
\r\n\r\nb) chiều dày của lớp phủ khô, tính bằng\r\nmicromet, xác định theo một trong các quy trình nêu trong TCVN 9760 (ISO 2808)\r\nhoặc EN 13523-1;
\r\n\r\nc) độ nhám của lớp phủ, xác định theo\r\nISO 4287;
\r\n\r\nd) phép thử cắt ô, xác định theo TCVN\r\n2097 (ISO 2409).
\r\n\r\n7.3 Tấm nền
\r\n\r\nCác tấm cắt phải phẳng. Chiều dày và\r\nkích thước của các tấm phải theo quy định trong phương pháp thử hoặc theo thoả\r\nthuận khác.
\r\n\r\n7.4 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLàm sạch các tấm đã phủ bằng dung môi\r\nphù hợp vào ngày sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm phải phẳng hoặc được làm bóng.\r\nChiều dày và các kích thước khác của các tấm phải theo quy định trong phương\r\npháp thử hoặc theo thoả thuận khác.
\r\n\r\n8.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLàm sạch các tấm bằng dung môi phù hợp\r\nvào ngày sử dụng. Dung môi phải không tác dụng xấu đến tấm.
\r\n\r\n8.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\nRửa các tấm thật kỹ bằng dung dịch nước ấm chất\r\ntẩy rửa không\r\nion.
\r\n\r\n8.4 Tiền xử lý bằng ngọn lửa
\r\n\r\nCác nền bằng PP/EPDM\r\n(polypropylene/ethylene propylene diene monomer) và các loại nền bằng PA 6\r\n(polyamide từ caprolactam) phải được xử lý bằng ngọn lửa sau khi chuẩn bị (xem\r\n8.2 và 8.3).
\r\n\r\n9 Tấm composit chất\r\ndẻo cốt sợi thủy tinh (GRP)
\r\n\r\n9.1 Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm composit chất dẻo cốt sợi thuỳ\r\ntinh dùng trong thử nghiệm nói chung phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN\r\n10972 (ISO 1268) (tất cả các phần).
\r\n\r\n9.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLàm sạch các tấm bằng dung môi phù hợp\r\nvào ngày sử dụng.
\r\n\r\n9.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\nRửa các tấm thật kỹ bằng dung dịch nước\r\nấm chất tẩy rửa không ion.
\r\n\r\n10 Tấm composit chất\r\ndẻo cốt sợi cacbon (CFRP)
\r\n\r\n10.1 Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm composit chất dẻo cốt sợi\r\ncacbon dùng trong thử nghiệm nói chung phải phù hợp với các yêu cầu của EN\r\n16245-1.
\r\n\r\n10.2 Chuẩn bị theo phương\r\npháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLàm sạch các tấm bằng dung môi phù hợp\r\nvào ngày sử dụng.
\r\n\r\n10.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\nRửa các tấm thật kỹ bằng dung dịch nước\r\nấm chất tẩy rửa không ion.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1 Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm phải được làm bằng kính phẳng\r\nhoặc kính nổi được mài bóng. Chiều dày và các kích thước khác của tấm phải theo\r\nquy định trong phương pháp thử hoặc theo thoả thuận.
\r\n\r\n11.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLàm sạch trong cùng ngày sử dụng theo\r\nquy trình quy định trong 3.3 như đối với các tấm thép.
\r\n\r\n11.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\nRửa các tấm thật kỹ bằng dung dịch nước\r\nấm chất tẩy rửa không ion.
\r\n\r\nLàm khô các tấm đã làm sạch bằng cách\r\nđể nước bề mặt tấm bay hơi tự nhiên. Nếu cần, sấy nhẹ các tấm để loại bỏ các vết\r\nẩm ngưng tụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1 Vật liệu
\r\n\r\nTấm ván sợi phù hợp theo yêu cầu của\r\nEN 622 với liên kết chính là do các sợi liên kết lại với nhau và tính kết dính\r\nvốn có của\r\nchúng. Có thể làm tăng độ bền của các tấm bảng này bằng cách sử\r\ndụng các vật liệu kết dính, ví dụ keo dán hoặc các phụ gia.
\r\n\r\n12.2 Chuẩn bị
\r\n\r\nCắt tấm thành các tấm thử theo kích cỡ\r\nyêu cầu. Sử dụng tấm vải khô, lau các cạnh và mép của mỗi tấm cho đến\r\nkhi không còn bụi. Bảo quản các tấm thử ở nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm\r\ntương đối (50 ± 5) %, thoáng khí, trong thời gian không ít hơn ba tuần. Độ ẩm của\r\ncác tấm ván sợi phải là (6 ± 2) % (phần khối lượng), sử dụng bề mặt mịn để thử\r\nnghiệm sơn và sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n13 Tấm thạch cao và\r\npanel thạch cao có sợi gia cường
\r\n\r\n13.1 Vật liệu
\r\n\r\nTấm thạch cao và panel thạch cao có sợi\r\ngia cường là tấm xây dựng có lõi vữa thạch cao đóng rắn phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa EN 15283-2 và EN 520. Lõi có thể là thạch cao đặc hoặc xốp và có chứa một tỷ\r\nlệ nhỏ sợi. Chiều dày của tấm khoảng 10 mm. Một mặt giấy của tấm được thiết kế\r\nđể trang trí trực tiếp, ban đầu không có vữa phủ. Sử dụng mặt này để thử sơn\r\nhay các sản phẩm liên quan. Khi bảo quản tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời,\r\nbề mặt giấy có xu hướng mất màu hoặc “nhuốm màu” khi được phủ bằng các loại sơn\r\nnhất định.
\r\n\r\n13.2 Chuẩn bị
\r\n\r\nCắt các tấm nguyên trong điều kiện khô\r\nthành các tấm thử theo kích cỡ yêu cầu. Dán các cạnh của mỗi tấm thử bằng băng\r\ndính thích hợp. Dùng vải khô để lau bụi khỏi các tấm. Bảo quản các tấm ở nhiệt\r\nđộ (23 ± 2) °C và độ ẩm\r\ntương đối (50 ± 5) % trong thời gian không ít hơn ba tuần, ở nơi thoáng\r\nkhí. Các tấm không được tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời trong thời gian bảo\r\nquản. Lau sạch bụi cho tất cả các tấm ngay trước khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nVật liệu và chuẩn bị phải phù hợp với\r\ncác yêu cầu của ISO 8336.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng dẫn chung về cách chuẩn bị tấm thép theo phương\r\npháp làm sạch bằng phun hạt mài
\r\n\r\nChuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm\r\nsạch bằng cách phun không dùng cho tấm thép cán nguội nhưng có thể cần cho\r\nthép cán nóng để loại bỏ mạt sắt, gỉ sắt, .v.v... Hướng dẫn chung sau đây nhằm\r\nmục đích đó. Cần biết thêm\r\nthông tin, xem ISO 8504-2.
\r\n\r\nChọn kích cỡ và chủng loại hạt mài cần\r\nphải dựa trên cơ sở độ cứng và điều kiện bề mặt của thép cần được làm sạch,\r\nloại làm sạch theo phương pháp phun được áp dụng và hình dạng bề mặt được thực\r\nhiện. Đối với các mục đích thử thông thường, hạt mài được sử dụng phải là vật\r\nliệu có góc cạnh hoặc\r\ngần như có góc cạnh và\r\nphải là vật liệu cứng hơn thép cần làm sạch. Các hạt mài thích hợp gồm có hạt\r\nthép, nhôm oxit, hạt khoáng cứng và đồng hoặc xỉ than. Kích cỡ hạt của hạt mài\r\ncó thể từ 0,5 mm đến 1,2 mm. Các hạt mài và kích cỡ khác có thể được quy định\r\ncho phép thử đặc biệt. Yêu cầu đối với hạt mài của phương pháp làm sạch bằng\r\nphun được nêu trong ISO 11124 đối với hạt mài của phương pháp làm sạch bằng phun\r\nkim loại và ISO 11126 đối với hạt mài của phương pháp làm sạch bằng phun phi\r\nkim loại.
\r\n\r\nTrước khi làm sạch bằng cách phun, loại\r\nbỏ mọi vết bám dầu hoặc mỡ nhìn thấy được bằng dung môi, dung dịch rửa trong nước\r\nhoặc phương pháp thích hợp khác. Những vết bám này, nếu không loại bỏ, sẽ gây\r\nnhiễm bẩn hạt mài dẫn đến việc làm bẩn các tấm được làm sạch bằng cách phun.\r\nSau đó cũng cần phải loại bỏ các khiếm khuyết trên bề mặt, ví dụ như có các cạnh sắc\r\nhoặc ráp.
\r\n\r\nĐối với việc phun bằng vòi nên sử dụng\r\nkhông khí nén sạch, khô. Các phương pháp làm sạch bằng cách phun được nêu trong\r\nĐiều 5 của ISO 8504-2:2000 có thể được sử dụng để đạt được bề mặt được làm sạch\r\nbằng cách phun.
\r\n\r\nChú ý khi thép được làm sạch bằng hạt mài ẩm,\r\nthép có thể nhanh chóng bị gỉ. Cần phải cho thêm chất chống gỉ vào nước để tạm thời ngăn ngừa sự tạo\r\nthành gỉ. Một số chất chống gỉ có thể ảnh hưởng đến tính năng của hệ sơn nhất định.
\r\n\r\nViệc làm sạch bằng cách phun được tiếp\r\ntục cho đến khi bề mặt được làm sạch không nhìn thấy vết bẩn hay sự\r\nđổi màu và tương đương với cấp chuẩn bị Sa 3 như được định nghĩa trong ISO\r\n8501. Các tấm được chuẩn bị như trên nên có độ nhám bề mặt Rz (chiều cao\r\ntối đa của biên dạng) không lớn hơn 30 % chiều dày của màng sơn khô được phủ. Sau khi làm\r\nsạch bằng cách phun hạt mài khô, loại bỏ gỉ và cặn khỏi bề mặt bằng máy hút bụi,\r\nbàn chải hoặc\r\nthổi luồng không khí nén sạch và khô. Sau khi làm sạch bằng cách phun\r\nhạt mài ướt, rửa bề mặt bằng nước sạch để loại bỏ cặn dính.\r\nLàm khô bề mặt\r\nsử dụng không khí nén hoặc nóng trước khi sơn. Trừ khi có quy định khác, các tấm\r\nphải được sơn càng sớm càng tốt sau\r\nkhi làm sạch bằng phun.
\r\n\r\nCác tấm làm sạch bằng phun dễ bị gì nếu\r\nkhông sơn ngay sau khi làm sạch. Để giảm thiểu nguy cơ tạo thành gỉ, không nên\r\nlàm sạch bằng phun các tấm trừ khi nhiệt độ của tấm cao hơn điểm sương của\r\nkhông khí xung quanh ít nhất 3 °C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng B.1 -\r\nCác tấm nền thông dụng
\r\n\r\n\r\n Các tấm nền \r\n | \r\n \r\n Sự kết hợp\r\n các điều kiện phân bố kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n Tấm thép, (bao gồm cả tấm thép phủ\r\n sơn cuộn) \r\n | \r\n \r\n EN 10346 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n EN 13523-0 \r\n | \r\n
\r\n Tấm mạ thiếc, thép và nhôm (bao gồm\r\n cả tấm phủ sơn cuộn) \r\n | \r\n \r\n ISO 11949 \r\n | \r\n
\r\n EN 10205 \r\n | \r\n |
\r\n Tấm tráng kẽm \r\n | \r\n \r\n EN 10346 \r\n | \r\n
\r\n Tấm nhôm, tấm nhôm phủ sơn cuộn \r\n | \r\n \r\n EN 1396 \r\n | \r\n
\r\n Tấm chất dẻo \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Tấm composit chất dẻo cốt sợi thủy\r\n tinh (GRP) \r\n | \r\n \r\n TCVN 10972 (ISO 1268) (tất cả các phần) \r\n | \r\n
\r\n Tấm composit chất dẻo cốt sợi cacbon\r\n (CFRP) \r\n | \r\n \r\n EN 16245-1 \r\n | \r\n
\r\n Tấm thủy tinh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Tấm ván sợi \r\n | \r\n \r\n EN 622-1, EN 622-2, EN 622-3 \r\n | \r\n
\r\n Tấm thạch cao có sợi gia cường \r\n | \r\n \r\n EN 15283-2 \r\n | \r\n
\r\n Tấm thạch cao \r\n | \r\n \r\n EN 520 \r\n | \r\n
\r\n Tấm xi măng sợi \r\n | \r\n \r\n ISO 8336 \r\n | \r\n
Các tấm được làm từ các vật liệu và\r\ntheo các quy trình chuẩn bị khác nhau có thể được sử dụng theo thoả thuận khi được\r\nquy định cho sản phẩm cần thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 8501-1, Preparation of\r\nSteel substrates before application of paints and related products - Visual\r\nassessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and preparation grades\r\nof uncoated steel substrates and of steel substrates after overall removal of\r\nprevious coatings (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản\r\nphẩm liên quan - Đánh giá độ sạch bề mặt bằng mắt thường - Phần 1: Các loại gỉ\r\nvà cách chuẩn bị các loại nền thép chưa phủ và nền thép sau khi đã loại bỏ toàn\r\nbộ lớp phủ trước).
\r\n\r\n[2] ISO 8504-2:2000, Preparation of\r\nSteel substrates before application of paints and related products - Surface\r\npreparation methods - Part 2: Abrasive blast-cleaning (Cách chuẩn bị nền thép\r\ntrước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề mặt\r\n- Phần 2: Làm sạch bằng cách phun hạt mài).
\r\n\r\n[3] ISO 11124 (tất cả các phần), Preparation\r\nof Steel substrates before application of paints and related products -\r\nSpecifications for metallic blast-cleaning abrasives (Cách chuẩn bị nền thép\r\ntrước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với\r\nhạt mài kim loại làm sạch bằng cách phun).
\r\n\r\n[4] ISO 11126 (tất cả các phần), Preparation\r\nof Steel substrates before application of paints and related products -\r\nSpecifications for non-metallic blast-cleaning (Cách chuẩn bị nền thép trước\r\nkhi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với hạt\r\nmài phi kim làm sạch bằng cách phun).
\r\n\r\n[5] EN 10346, Continuously hot-dip\r\ncoated steel flat products - Technical delivery conditions (Thép mảnh và thép tấm\r\nnhúng nóng liên tục - Điều kiện chuyển giao kỹ thuật).
\r\n\r\n[6] EN 13523-0, Coil coated metals\r\n- Test methods - Part 0: General introduction (Kim loại phủ sơn cuộn - Phương\r\npháp thử - Phần 0: Giới thiệu chung).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Tấm thép
\r\n\r\n3.1 Vật liệu
\r\n\r\n3.2 Bảo quản trước\r\nkhi chuẩn bị
\r\n\r\n3.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n3.4 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng nước (quá trình phun hoặc nhúng)
\r\n\r\n3.5 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp mài mòn
\r\n\r\n3.6 Kiểm tra và\r\nlàm sạch
\r\n\r\n3.7 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp xử lý phosphat
\r\n\r\n3.8 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng cách phun
\r\n\r\n4 Tấm mạ thiếc
\r\n\r\n4.1 Vật liệu
\r\n\r\n4.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi hoặc nước
\r\n\r\n4.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp mài mòn
\r\n\r\n5 Tấm tráng kẽm\r\nvà hợp kim kẽm
\r\n\r\n5.1 Vật liệu
\r\n\r\n5.2 Chuẩn bị theo phương\r\npháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n5.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng nước
\r\n\r\n6 Tấm nhôm
\r\n\r\n6.1 Vật liệu
\r\n\r\n6.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n6.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng nước
\r\n\r\n6.4 Chuẩn bị\r\ntheo phương pháp mài mòn
\r\n\r\n7 Tấm thép hoặc\r\nnhôm phủ sơn cuộn
\r\n\r\n7.1 Vật liệu
\r\n\r\n7.2 Sơn phủ
\r\n\r\n7.3 Tấm nền
\r\n\r\n7.4 Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng dung\r\nmôi
\r\n\r\n8 Tấm chất dẻo\r\n
\r\n\r\n8.1 Vật liệu
\r\n\r\n8.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n8.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\n8.4 Tiền xử lý bằng\r\nngọn lửa
\r\n\r\n9 Tấm composit\r\nchất dẻo cốt sợi thủy tinh (GRP)
\r\n\r\n9.1 Vật liệu
\r\n\r\n9.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n9.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\n10 Tấm composit\r\nchất dẻo cốt sợi cacbon (CFRP)
\r\n\r\n10.1 Vật liệu
\r\n\r\n10.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng\r\ndung môi
\r\n\r\n10.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\n11 Tấm thủy tinh\r\n
\r\n\r\n11.1 Vật liệu
\r\n\r\n11.2 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\n11.3 Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng chất tẩy rửa
\r\n\r\n12 Tấm ván sợi
\r\n\r\n12.1 Vật liệu
\r\n\r\n12.2 Chuẩn bị
\r\n\r\n13 Tấm thạch\r\ncao và panel thạch cao có sợi gia cường
\r\n\r\n13.1 Vật liệu
\r\n\r\n13.2 Chuẩn bị
\r\n\r\n14 Tấm phăng xi\r\nmăng sợi
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Hướng dẫn chung\r\nvề cách chuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm sạch bằng phun hạt mài
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Các tấm nền\r\nthông dụng
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5670:2020 (ISO 1514:2016) về Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5670:2020 (ISO 1514:2016) về Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5670:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |