CHẤT LÀM MÁT ĐỘNG CƠ VÀ CHẤT CHỐNG GỈ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH\r\nĐỘ KIỀM BẢO QUẢN
\r\n\r\nStandard test\r\nmethod for reserve alkalinity of engine coolants and antirusts
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13191:2020 được xây dựng\r\ntrên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1121-11 Standard test\r\nmethod for reserve alkalinity of engine coolants and antirusts với sự cho\r\nphép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA.\r\nTiêu chuẩn ASTM D 1121-11 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 13191:2020 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT LÀM MÁT\r\nĐỘNG CƠ VÀ CHẤT CHỐNG GỈ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KIỀM BẢO QUẢN
\r\n\r\nStandard test\r\nmethod for reserve alkalinity of engine coolants and antirusts
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn\r\nnày quy định phương pháp xác định độ kiềm bảo quản của chất làm mát động cơ mới,\r\nchưa qua sử dụng; và chất chống gỉ như đã nhận; các dung dịch pha loãng trong\r\nnước của các sản phẩm đậm đặc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng; các dung dịch\r\npha loãng trong nước của chất chống gỉ dạng rắn.
\r\n\r\n1.2 Các giá trị\r\ntính theo hệ đơn vị SI là các giá trị tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1.3 Tiêu chuẩn\r\nnày không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người\r\nsử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm\r\nthiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như khả năng áp dụng\r\nphù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 12930 (ASTM D 1123) Chất làm\r\nmát động cơ đậm đặc - Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp thuốc thử Karl\r\nFischer
\r\n\r\nTCVN 12931 (ASTM D 1287) Chất làm\r\nmát động cơ và chất chống gỉ - Xác định pH
\r\n\r\nASTM D 1176 Practice for sampling\r\nand preparing aqueous solutions of engine coolants or\r\nantirusts for testing purposes (Thực hành lấy mẫu và chuẩn bị dung dịch nước của\r\nchất làm mát động cơ hoặc chất chống gỉ để thử nghiệm)
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Tiêu chuẩn này áp dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nĐộ kiềm bảo quản (reserve\r\nalkalinity)
\r\n\r\nBiểu thị lượng chất ức chế có tính kiềm\r\ncó trong chất làm mát động cơ và chất chống gỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Lấy 10 mL mẫu\r\ncủa chất làm mát đậm đặc, chất chống gỉ, chất phụ gia làm mát hoặc một chất làm\r\nmát động cơ dạng nước có chứa các sản phẩm này, dùng nước pha loãng đến thể\r\ntích 100 mL và chuẩn độ điện thế với axit clohydric 0,100 N đến pH bằng 5,5.\r\nGhi lại thể tích axit clohydric đã tiêu thụ, chính xác đến 0,1 mL. Nếu cần, ghi\r\nlại nồng độ chất làm mát hoặc chất phụ gia trong dung dịch chất làm mát để tính\r\ntoán sự suy giảm độ kiềm bảo quản trong các phép thử tính năng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Độ kiềm bảo\r\nquản là số mililit, chính xác đến 0,1 mL, dung dịch axit clohydric (HCl) 0,100 N\r\ndùng để chuẩn độ 10 mL mẫu chất làm mát chưa pha loãng, chưa qua sử dụng, chất\r\nchống gỉ, chất phụ gia làm mát và các dung dịch của chúng đã qua sử dụng hoặc\r\nchưa qua sử dụng, đến pH bằng 5,5.
\r\n\r\n5.2 Độ kiềm bảo\r\nquản là một thuật ngữ áp dụng cho chất làm mát động cơ và chát chống gỉ để biểu\r\nthị lượng thành phần có tính kiềm có trong sản phẩm. Độ kiềm bảo quản thường được\r\nsử dụng để kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và các giá trị thường\r\nđược đưa vào trong quy định kỹ thuật. Với các dung dịch đã qua sử dụng, độ kiềm\r\nbảo quản chỉ ra một cách gần đúng lượng thành phần có tính kiềm còn lại. Tuy\r\nnhiên, đôi khi thuật ngữ này bị sử dụng sai khi giá trị bằng số của nó được coi\r\nlà liên quan trực tiếp đến chất lượng chất làm mát, giá trị số càng cao thì chất\r\nlàm mát càng tốt. Do vậy cần phải xem xét chỉnh sửa một số quan niệm chưa chính\r\nxác và đưa thuật ngữ vào bối cảnh thích hợp.
\r\n\r\n5.3 Độ kiềm bảo\r\nquản (R.A) như được định nghĩa theo Điều 3 là số mililit dung dịch axit\r\nclohydric (HCl) 0,1 N cần\r\nthiết để chuẩn độ 10 mL chất làm mát đậm đặc đến pH bằng 5,5. Thuật ngữ này\r\nkhông phải là một mô tả hoàn toàn chính xác về đặc tính đang được xác định vì\r\n“độ kiềm” thường được đề cập đến dải pH trên 7,0.
\r\n\r\n5.4 Việc xem xét\r\nnguồn gốc của thuật ngữ có thể hữu ích trong việc hiểu đúng cách sử dụng thuật\r\nngữ. Khi etylen glycol lần đầu tiên được sử dụng làm chất làm mát động cơ,\r\netylen glycol chưa bị ức chế. Nhu cầu về chất ức chế sớm trở nên rõ ràng và\r\ntriethanolamin đã được đưa vào. Khi chuẩn độ các dung dịch glycol đã bị ức chế\r\nnày bằng axit clohydric loãng, người ta nhận thấy rằng phần dốc nhất\r\ncủa đường cong trung hòa xảy ra ở khoảng pH bằng 5,0. Tiếp theo\r\ntriethanolamin, các chất đệm khác như borat và phosphat cũng đã được sử dụng.\r\nChuẩn độ đến 5,5 với các dung dịch đệm có điểm cuối gần bằng 5,5.
\r\n\r\n5.5 Thông thường,\r\nhầu hết các kim loại trong hệ thống làm mát ô tô ít bị ăn mòn hơn trong các\r\ndung dịch có tính kiềm trung bình. Thường xuyên sử dụng các dung dịch đệm có\r\ntính kiềm, borat và phosphat sẽ duy trì được độ kiềm mong muốn và giữ pH ổn định ngay cả\r\nkhi bổ sung lượng đáng kể axit. Một chất làm mát bị ức chế tốt có chứa những lượng\r\ncác chất ức chế khác ít hơn (ngoài dung dịch đệm), nhằm bảo vệ chống ăn mòn\r\ntrên dải rộng cho tất cả các kim loại được tìm thấy trong hệ thống làm mát. Những\r\nchất ức chế bổ sung này có thể tham gia\r\nrất ít vào việc chuẩn độ nhưng chúng có thể làm cho việc bảo vệ chống ăn mòn rất hiệu\r\nquả.
\r\n\r\n5.6 Các chất ức\r\nchế có tính kiềm tạo ra tác động đệm và trung hòa các axit được hình thành\r\ntrong trong chất làm mát bởi sự rò rỉ khí xả, chất tẩy axit dư hoặc do oxy hóa\r\netylen glycol và propylen glycol. Một số chất ức chế có ít đóng góp hoặc không\r\ncó tính kiềm có thể giúp bảo vệ chống ăn mòn rất hiệu quả đối với một số kim loại\r\nnhưng ít có khả năng chống lại sự nhiễm bẩn của axit. Theo quan điểm này, độ lớn của độ\r\nkiềm bảo quản (R.A) trong chất làm mát không phải là một tiêu chí tốt để xác định các\r\nđặc tính bảo vệ tiềm năng.
\r\n\r\n5.7 Tóm lại, cần\r\nthận trọng với việc sử dụng độ kiềm bảo quản bởi vì độ kiềm bảo quản của một\r\ndung dịch làm mát động cơ không phải là phương pháp an toàn để ngăn chặn sự ăn\r\nmòn, cũng như không thể biểu thị một cách đúng đắn về tuổi thọ của dung dịch.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Thiết bị đo\r\npH, điện cực thủy tinh và điện cực calomel, phải theo quy định đối với thiết bị\r\ndụng cụ (Điều 5) của TCVN 12931 (ASTM D 1287).
\r\n\r\n6.2 Tiêu chuẩn\r\nnày cũng chấp nhận việc nhiều phòng thử nghiệm sử dụng hệ điện cực kết hợp để xác định độ\r\nkiềm bảo quản của các chất làm mát động cơ. Cần lưu ý rằng các kết quả thu từ việc sử dụng\r\nhệ điện cực kết hợp có sự chênh lệch về mặt thống kê so với các kết quả thu từ\r\nviệc sử dụng hệ điện cực calomel và hệ điện cực so sánh.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Độ tinh\r\nkhiết của thuốc thử, trong toàn bộ các phép thử đều sử dụng các hoá chất cấp\r\nthuốc thử. Nếu không có quy định khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với\r\ncác tiêu chuẩn hiện hành của hóa chất cấp thuốc thử. Có thể sử dụng\r\ncác loại cấp chất lượng khác với điều kiện đảm bảo là các thuốc thử này có độ\r\ntinh khiết cao phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.
\r\n\r\n7.2 Độ tinh khiết\r\ncủa nước,\r\ncác viện dẫn đối với nước phải được hiểu là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương. Nước cất phải được đun sôi thật kỹ, hoặc được lọc sạch qua không\r\nkhí không có cacbon dioxit, để loại bỏ cacbon dioxit và phải được bảo vệ với ống\r\nvôi-soda hoặc tương đương trong khi làm mát và trong lưu giữ. pH của nước phải\r\ntừ 6,2 đến 7,2 tại 25 °C. Tiến hành cẩn\r\nthận để ngăn chặn nước cất bị nhiễm bẩn với các vết của kim loại dùng để bảo vệ\r\nngăn ngừa cacbon dioxit.
\r\n\r\n7.3 Dung dịch đệm\r\nchuẩn,\r\ncác dung dịch đệm để hiệu chuẩn máy/thiết bị đo pH và điện cực thủy tinh phải\r\nđược bảo quản trong chai polyetylen hoặc thủy tinh chịu được hóa chất và phải\r\nđược chuẩn bị từ các muối được bán theo quy định để sử dụng, hoặc đơn lẻ hoặc hỗn\r\nhợp, như là các chuẩn pH. Các muối phải được sấy khô trong thời gian 1 h tại nhiệt\r\nđộ 110 °C trước khi sử\r\ndụng.
\r\n\r\n7.4 Axit\r\nclohydric,\r\n(0,100 N) chuẩn bị và chuẩn hóa dung dịch clohydric (HCl) 0,100 N.
\r\n\r\n7.5 Dung dịch đệm\r\nphthalat\r\n(0,05 M, pH = 4,01 tại 25 °C), hòa tan 10,21 g kali hydro phthalat và pha loãng\r\nbằng nước đến thể tích 1 L.
\r\n\r\n7.6 Dung dịch đệm\r\nphosphat\r\n(0,025 M liên quan đến từng muối phosphat, pH = 6,86 tại 25 °C). Hòa tan 3,40 g\r\nkali dihydro phosphat (KH2PO4) và 3,55 g dinatri hydro\r\nphosphat khan (Na2HPO4) và pha loãng bằng nước đến thể tích\r\n1 L.
\r\n\r\n7.7 Chất điện\r\nphân kali clorua, chuẩn bị dung dịch bão hòa kali clorua (KCl) trong nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Lấy mẫu theo\r\nASTM D 1176.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Bảo dưỡng\r\ncác điện cực
\r\n\r\nLàm sạch điện cực thủy tinh hoặc điện\r\ncực kết hợp định kỳ theo thời gian (mỗi tuần tối thiểu một lần nếu sử dụng liên\r\ntục) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xả sạch điện cực calomel ít nhất mỗi tuần một\r\nlần và đổ đầy chất điện\r\nphân KCl. Giữ mức chất\r\nđiện phân trong điện cực calomel ở trên mức chất lỏng trong bình/cốc chuẩn độ tại\r\ntất cả các thời điểm. Khi không sử dụng, ngâm phần nửa dưới của các điện cực\r\ntrong nước và không ngâm các điện cực trong dung dịch đã chuẩn độ giữa các lần\r\nchuẩn độ. Mặc dù các điện cực không dễ vỡ nứt, nhưng luôn luôn cũng phải xử lý\r\ncẩn thận.
\r\n\r\n9.1.1 Phương pháp\r\nnày cũng có thể sử dụng hệ điện cực kết hợp.
\r\n\r\n9.2 Chuẩn bị các\r\nđiện cực
\r\n\r\nTrước và sau khi sử dụng, lau sạch điện\r\ncực thủy tinh hoặc điện cực kết hợp thật kỹ bằng vải sạch hoặc miếng giấy mềm\r\nvà rửa sạch bằng nước. Dùng vải hoặc giấy thấm khô điện cực so sánh calomel; cẩn\r\nthận khi tháo ống thủy tinh nhám và thấm khô hoàn toàn cả hai bề mặt thủy tinh\r\nnhám. Tháo lỏng ống ngoài và để vài giọt chất điện phân chảy qua mối nối thủy\r\ntinh nhám. Làm ướt toàn bộ bề\r\nmặt nhám bằng chất điện phân, đặt ống vào vị trí chắc chắn và rửa sạch điện cực\r\nbằng nước. Trước mỗi lần chuẩn độ, ngâm điện cực đã chuẩn bị trong nước cất\r\ntrong thời gian ít nhất 2 min. Ngay trước khi sử dụng, dùng vải khô hoặc giấy mềm\r\nchạm vào các đầu điện cực để loại bỏ nước thừa.
\r\n\r\n10 Hệ điện cực trong\r\nthiết bị đo pH
\r\n\r\n10.1 Bật thiết bị,\r\nđề cho thiết bị khởi động và điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ngâm\r\ncác điện cực trong dung dịch đệm chuẩn đảm bảo sao cho đủ thời gian để nhiệt độ\r\ncủa dung dịch đệm và các\r\nđiện cực là bằng nhau. Cài đặt nút nhiệt độ tại nhiệt độ của dung dịch đệm, Hiệu\r\nchuẩn bộ thiết bị với ít nhất hai dung dịch đệm đề kiểm tra độ tuyến tính phản\r\nhồi của điện cực hoặc sự bù nhiệt độ không chính xác. Điện cực lỗi khi giá trị\r\npH của dung dịch đệm chuẩn thứ hai không chính xác sau khi thiết bị đo đã được\r\nchuẩn hóa với dung dịch đệm chuẩn thứ nhất. Điện cực bị nứt sẽ cho các giá trị\r\npH về cơ bản là như nhau đối với cả hai dung dịch đệm chuẩn. Điều chỉnh hệ điều\r\nkhiển điện thế chuẩn hóa hoặc không đối xứng cho đến khi thiết bị đo ghi số đọc\r\nthang đo, tương ứng bằng pH đã biết của dung dịch đệm đang chuẩn hóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1 Dùng pipet lấy\r\n10 mL mẫu đã trộn kỹ chuyển vào cốc thành cao không có mỏ dung tích 250 mL. Rót\r\ntrong thời gian 1 min. Thêm khoảng 90 mL nước cất (Chú thích 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lượng nước bổ sung không\r\ncoi là một tiêu chí, tuy nhiên, phải ngập các đầu của điện cực. Nếu độ kiểm bảo\r\nquản nhỏ hơn 2, tăng cỡ mẫu đến 50 mL bằng cách thêm nước đến thể tích 100 mL\r\nvà độ kiềm bảo quản theo như định nghĩa được tính bằng toàn bộ lượng\r\nchuẩn độ chia cho 5.
\r\n\r\n11.2 Chuẩn bị các\r\nđiện cực calomel và điện cực thủy tinh theo Điều 9. Đặt cốc chứa dung dịch thử\r\nnghiệm trên giá chuẩn độ, điều chỉnh để phần nửa dưới của các điện cực được\r\nnhúng ngập, bật máy khuấy, điều chỉnh tốc độ khuấy cho đủ mạnh nhưng không để\r\ndung dịch bắn tung tóe. Rót đầy axit clohydric HCl 0,100 N vào buret\r\ndung tích 50 mL. Nồng độ đương lượng của axit có thể nằm trong khoảng từ 0,095\r\nN đến 0,105 N nhưng quá trình chuẩn độ thực tế sẽ yêu cầu hiệu chỉnh để cho kết\r\nquả chuẩn độ tương đương với axit 0,100 N. Đặt đầu của buret vào bên trong cốc.\r\nĐiều chỉnh cơ cấu bù nhiệt độ của thiết bị đo pH để phù hợp với nhiệt độ dung dịch.\r\nGhi lại pH\r\nban\r\nđầu và tiến hành chuẩn độ để pH khoảng bằng 7. Sử dụng tốc độ chuẩn độ chậm, giảm\r\ndần pH bằng 7 đến khi đạt được điểm cuối xấp xỉ bằng 5,5. Ghi lại thể tích của\r\naxit đã sử dụng, nồng độ đương lượng của axit và cỡ mẫu. Chuyển thiết bị đo pH\r\nsang chế độ chờ và dùng nước rửa sạch các điện cực, sau đó làm khô bằng vật liệu\r\nhấp thụ sạch trước khi tiến hành xác định tiếp. Khi không sử dụng thiết bị đo\r\npH, ngâm các điện cực trong nước cất. Khi tiến hành phép xác định độ kiềm bảo\r\nquản liên tục trong khoảng thời gian vài giờ, khuyến nghị rằng thiết bị đo phải\r\nđược hiệu chuẩn ở những khoảng\r\nthời gian khác nhau như nêu trong 10.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các điện cực\r\nthủy tinh được bọc một màng dầu, màng mỡ hoặc một loại màng khác, khuyến nghị rằng\r\nnên sử dụng hỗn hợp dung môi toluen - etylacetat (1:1) để loại bỏ màng.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1 Tính phần\r\ntrăm giảm của tác động chất làm mát trong sử dụng thực tế hoặc mô phỏng theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nPhần trăm giảm = 100 [(RA1/C1\r\n- RA2/C2)/( RA1/C1)]\r\n (1)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nRA1 độ kiểm bảo quản\r\nban đầu;
\r\n\r\nRA2 độ kiềm bảo\r\nquản cuối cùng;
\r\n\r\nC1 nồng độ chất\r\nphụ gia hoặc chất làm mát ban đầu, tính bằng phần trăm, và
\r\n\r\nC2 nồng độ chất\r\nphụ gia hoặc chất làm mát cuối cùng, tính bằng phần trăm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp một dung dịch chất\r\nlàm mát, nếu chưa biết nồng độ thì có thể xác định được bằng các phương pháp thử\r\nthích hợp, ví dụ như chỉ số khúc xạ,\r\nđiểm đông đặc hoặc tỷ trọng thông\r\nqua việc tham chiếu các bảng có sẵn. Sử dụng TCVN 12930 (ASTM D 1123) để xác định\r\nhàm lượng nước và nồng độ của dung dịch chất làm mát.
\r\n\r\n12.2 Dữ liệu phần\r\ntrăm giảm cho phép những nhà nghiên cứu chất làm mát so sánh trên cơ sở tương\r\nđương với dữ liệu độ kiềm bảo quản từ một số thử nghiệm giống nhau trên các chất\r\nlàm mát tương tự.
\r\n\r\n12.3 Trong trường\r\nhợp tiến hành các phép thử bảo dưỡng đối với phương tiện giao thông, ghi lại phần\r\ntrăm giảm trên cơ sở tổng quãng đường đã đi, ví dụ như 10000 dặm. Theo 5.2, phần\r\ntrăm giảm độ kiềm bảo quản mặc dù có liên quan đến tuổi thọ và trạng thái của\r\nchất làm mát hoặc tính năng hệ thống làm mát nhưng phần trăm giảm chỉ là một phần\r\ncủa quy trình đánh giá chất làm mát.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1 Báo cáo mô tả\r\nmẫu và độ kiềm bảo quản chính xác đến\r\n0,1 mL của axit HCl 0,100 N đối\r\nvới 10 mL mẫu tiêu chuẩn.\r\nSự mô tả mẫu có thể thay đổi từ một vài nhận diện đơn giản đến nguồn gốc và\r\nphân tích đầy đủ, ví dụ như sự tận dụng chất làm mát đã qua sử dụng từ các phép\r\nthử bảo dưỡng đối với phương tiện giao thông và thử tính năng\r\ntrong phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1 Độ lặp lại,\r\ncác kết quả của phép xác\r\nđịnh hai lần lặp lại do cùng thử nghiệm viên không được chênh lệch nhiều hơn ±\r\n0,2 mL.
\r\n\r\n14.2 Độ tái lập,\r\ncác kết quả thử nghiệm từ hai phòng thử nghiệm trở lên không được chênh lệch\r\nnhiều hơn ± 0,2 mL.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13191:2020 (ASTM D 1121-11) về Chất làm mát động cơ và chất chống gỉ – Phương pháp xác định độ kiềm bảo quản đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13191:2020 (ASTM D 1121-11) về Chất làm mát động cơ và chất chống gỉ – Phương pháp xác định độ kiềm bảo quản
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13191:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |