BS 4764:1986
\r\n\r\n\r\n\r\nPowder cement\r\npaints
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13109:2020 được biên soạn\r\ntrên cơ sở BS 4764:1986.
\r\n\r\nTCVN 13109:2020 do Viện Vật\r\nliệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN BỘT GỐC\r\nXI MĂNG
\r\n\r\nPowder cement\r\npaints
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho sơn bột gốc\r\nxi măng poóc lăng dùng để trang trí và bảo vệ bề mặt trong nhà và ngoài trời, sử\r\ndụng trên bề mặt có các lỗ mao quản như vữa trát, bê tông, lớp hoàn thiện xi\r\nmăng, gạch, khối xây gạch, bê tông bọt và xi măng amiăng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho sản\r\nphẩm dùng để thi công lên bề mặt thạch cao hoặc bất kỳ bề mặt nào khác có hàm\r\nlượng sunfat hòa tan đáng kể trong nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khuyến cáo sử dụng sơn bột\r\ngốc xi măng được đưa ra trong Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần thiết\r\nkhi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2090 (ISO 15528) Sơn, vecni và\r\nnguyên liệu cho sơn và vecni- Lấy mẫu;
\r\n\r\nTCVN 2097 (ISO 2409) Sơn và vecni -\r\nPhép thử cắt ô;
\r\n\r\nTCVN 2102 (ISO 3668) Sơn - Phương\r\npháp xác định màu sắc;
\r\n\r\nTCVN 2231 Vôi canxi cho xây dựng;
\r\n\r\nTCVN 2682 Xi măng poóc lăng;
\r\n\r\nTCVN 4030 Xi măng - Phương pháp xác\r\nđịnh độ mịn;
\r\n\r\nTCVN 5674 Công tác hoàn thiện trong\r\nxây dựng - Thi công nghiệm thu;
\r\n\r\nTCVN 11608-4 (ISO 16474-4), Sơn và\r\nvecni - Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần 4: Đèn hồ\r\nquang cacbon ngọn lửa hở;
\r\n\r\nTCVN 12005-7 (ISO 4628-7), Sơn và\r\nvecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số lượng, kích cỡ của khuyết\r\ntật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 7: Đánh giá độ phân hóa bằng\r\nphương pháp vải nhung;
\r\n\r\nISO 3262, Extender for paints -\r\nSpecifications and methods of test (Chất độn cho sơn - Yêu cầu kỹ thuật và\r\nphương pháp thử);
\r\n\r\nISO 3310-2, Test sieves - Technical\r\nrequirements and testing - Part 2: Test sieves of perforated metal plate (Sàng\r\nthử nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 2: Sàng thử bằng tấm kim loại\r\nđục lỗ);
\r\n\r\nBS EN 12878, Pigments for the\r\ncolouring of building materials based on cement and/or lime. Specification and\r\nmethods of test (Bột màu cho vật liệu xây dựng gốc xi măng hoặc vôi. Yêu cầu kỹ\r\nthuật và phương pháp thử).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1 Sơn bột gốc xi măng (Powder cement\r\npaints)
\r\n\r\nLoại sơn được đóng gói ở dạng bột, có\r\nchất kết dính là xi măng, được trộn với nước trước khi thi công.
\r\n\r\n3.2 Chất độn (Extender)
\r\n\r\nVật liệu ở dạng hạt hoặc dạng bột,\r\nkhông hòa tan trong môi trường phân tán và được sử dụng để làm biến đổi hoặc\r\nlàm ảnh hưởng đến những tính chất vật lý nhất định.
\r\n\r\n3.3 Bột màu (Pigment)
\r\n\r\nVật liệu màu, thường ở dạng các hạt mịn,\r\nkhông tan trong môi trường phân tán và được sử dụng do có tính chất quang học,\r\nbảo vệ và/hoặc trang trí cho sơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Sơn bột gốc xi măng\r\ncó thành phần chính là xi măng poóc lăng, bột màu và chất độn.
\r\n\r\n4.2 Xi măng poóc lăng\r\nthỏa mãn yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 2682.
\r\n\r\n4.3 Chất độn, là đá vôi\r\n(bao gồm đá phấn và đá trắng) hoặc vật liệu silic theo quy định trong tiêu chuẩn\r\nISO 3262, hoặc lá vôi hydrat dạng bột theo TCVN 2231.
\r\n\r\n4.4 Bột màu nên tuân\r\ntheo BS EN 12878. Các bột màu thường hay được sử dụng là các oxit sắt, oxit\r\ncrôm, các bon đen, titan đioxit, bột phtaloxyanin màu xanh da trời và màu xanh\r\nlá cây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thực nghiệm cho thấy thành\r\nphần của sơn bột như sau sẽ phù hợp với tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nXi măng poóc lăng, tối thiểu 65 % theo\r\nKhối lượng;
\r\n\r\nCanxi clorua (CaCl2), tối\r\nđa 4 % tính theo khối lượng khan;
\r\n\r\nNgoài ra, lượng hợp chất hữu cơ không\r\nbay hơi hòa tan trong nước không được vượt quá tối đa 2,5 % theo khối lượng.\r\nCũng có thể sử dụng các chất phụ gia nhưng không lớn hơn 10 % theo khối lượng vì\r\nsử dụng nhiều phụ gia có thể ảnh hưởng đến độ bền lâu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác chỉ tiêu kỹ thuật của sơn bột gốc\r\nxi măng được quy định trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1- Các\r\nChỉ tiêu kỹ thuật
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ\r\n tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1. Trạng thái vật lý \r\n | \r\n \r\n Không bị\r\n vón cục \r\n | \r\n
\r\n 2. Độ mịn (phần còn lại trên sàng\r\n 1,5 mm), %, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 3. Tính đồng nhất \r\n | \r\n \r\n Hỗn hợp phải\r\n đồng nhất \r\n | \r\n
\r\n 4. Ngoại quan lớp phủ \r\n | \r\n \r\n Không có dấu\r\n hiệu bất thường trên bề mặt lớp phủ \r\n | \r\n
\r\n 5. Màu sắc \r\n | \r\n \r\n Đồng nhất\r\n và tương đương với mầu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 6. Độ bám dính, loại, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 7. Độ bền thời tiết nhân tạo, sau\r\n 1000 h \r\n | \r\n \r\n Độ phấn hóa\r\n dưới cấp độ 1, không rạn nứt phồng rộp, thay đổi màu sắc so với mẫu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Với các sản phẩm được sản\r\n xuất để tạo ra một bề mặt có vân, độ mịn của vật liệu có thể có kích thước lớn\r\n hơn quy định. \r\n | \r\n
6.1 Lấy mẫu
\r\n\r\nLấy mẫu để xác định các chỉ tiêu được\r\nnêu trong Điều 5, khối lượng của mẫu thử không nhỏ hơn 1 kg.
\r\n\r\nMẫu phải được bảo quản trong túi khô,\r\nkín gió, thùng đựng mẫu không thấm nước và phải được dán nhãn như mô tả trong\r\nTCVN 2090 (ISO 15528).
\r\n\r\n6.2 Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6.2.1 Tấm thử, là amiăng xi\r\nmăng, có kích thước danh nghĩa (150 x 100 x 5) mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có sự thỏa thuận giữa\r\nnhà cung cấp và người mua có thể sử dụng tấm thử khác.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Bụi amlăng-xi măng rất nguy\r\nhiểm đến sức khỏe. Khi có bụi phát sinh phải đảm bảo người sử dụng và môi trường\r\nđược bảo vệ. Trong quá trình cắt và gia công cần tránh sử dụng các công cụ điện\r\nvà cần phải đảm bảo để không hít phải bụi. Chuẩn bị các tấm thử bằng cách cắt ướt\r\nhoặc bằng cách rạch và bẻ gẫy. Sử dụng bảo hộ lao động phù hợp để đảm bảo sức\r\nkhỏe cho người sử dụng.
\r\n\r\n6.2.2 Hộp dưỡng hộ được làm bằng\r\nvật liệu chống ăn mòn có nắp đậy kín.
\r\n\r\nVí dụ, hộp nhựa polyetylen có kích thước\r\ndài (225 ± 25) mm, rộng (175 ± 25) mm và sâu (80 ± 12,5) mm.
\r\n\r\n6.2.3 Khung đỡ, được làm từ\r\nvật liệu trơ (vật liệu phù hợp là thanh poly metyl metacrylat có kích thước (6 x\r\n6) mm để đỡ các tấm thử theo chiều ngang, được đặt ở phía dưới có khoảng cách\r\n(25 ± 2,5) mm so với bề mặt dưới của nắp hộp dưỡng hộ (6.2.2).
\r\n\r\n6.2.4 Sàng, có kích thước lỗ 1,5\r\nmm phù hợp theo ISO 3310-2.
\r\n\r\n6.2.5 Máy khuấy, được làm từ\r\nvật liệu inox có hình mái chèo, có tốc độ khuấy tối thiểu 1000 vòng/min
\r\n\r\n6.2.6 Thùng trộn, được vệ sinh\r\nsạch sẽ không dính cát và dầu mỡ, dễ dàng vệ sinh và dễ quan sát
\r\n\r\n6.2.7 Thiết bị, dụng cụ\r\nthử độ bền thời tiết nhân tạo theo TCVN 9277 (ISO 11507).
\r\n\r\n6.3 Chuẩn bị tấm mẫu thử
\r\n\r\n6.3.1 Chuẩn bị tấm thử Ngay trước khi\r\nsử dụng, nhúng chìm tấm thử trong nước (24 ± 1) h. Sau đó, lấy tấm thử ra khỏi\r\nnước và dùng miếng vải khô sạch lau phần nước đọng.
\r\n\r\n6.3.2 Chuẩn bị các hộp dưỡng hộ để sử\r\ndụng
\r\n\r\nĐặt vào mỗi hộp dưỡng hộ (6.2.2) một\r\nkhung đỡ (6.2.3) và cho dung dịch natriclorua quá bão hòa vào hộp sao cho mức\r\ndung dịch cách bề mặt dưới của nắp là (50 ± 5) mm. Đậy kín nắp lại. Duy trì nhiệt\r\nđộ phòng đặt các hộp dưỡng hộ ở (27 ± 2) °C.
\r\n\r\n6.3.3 Chuẩn bị sơn
\r\n\r\nỔn định tất cả các vật liệu ở (27 ± 2)\r\n°C trước khi sử dụng.
\r\n\r\nTrộn mẫu thử với nước theo thời gian\r\nvà tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất thành hỗn hợp đồng nhất. Nếu tỷ lệ giữa sơn\r\nvà nước được đưa ra trong một dải thì sử dụng tỷ lệ trung bình.
\r\n\r\nĐể ổn định hỗn hợp sơn khoảng (30 ± 5)\r\nmin, sau đó khuấy trộn lại ngay trước khi dùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để hỗ trợ đầy đủ quá trình\r\nkhuấy trộn, cần tối thiểu 100 g sơn bột gốc xi măng ở dạng khô.
\r\n\r\n6.3.4 Sơn và dưỡng hộ tấm mẫu thử
\r\n\r\nDùng chổi quét sơn vào bề mặt thô ráp\r\ncủa mỗi tấm thử đã được làm sạch (6.3.1), lượng dùng là (5 ± 1) m2/kg\r\ntính theo chất khô.
\r\n\r\nNgay sau khi sơn phủ, đặt mỗi tấm mẫu\r\nthử vào trong hộp dưỡng hộ sao cho bề mặt được sơn hướng xuống phía dưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hộp dưỡng hộ được mở ra\r\ntrong thời gian ngắn nhất có thể.
\r\n\r\nLấy các tấm mẫu thử ra ngoài sau (24 ±\r\n0,5) h dưỡng hộ và tiến hành sơn lớp thứ hai. Dưỡng hộ theo cách tương tự thêm\r\n(24 ± 0,5) h, sau đó lấy các tấm thử ra ngoài và để khô tự nhiên.
\r\n\r\n6.4 Xác định trạng thái vật lý
\r\n\r\nMở thùng đựng mẫu, đảo trộn đều nếu thấy\r\nbột không bị vón cục cứng thì kết luận sơn đạt yêu cầu.
\r\n\r\n6.5 Xác định độ mịn
\r\n\r\nXác định độ mịn theo TCVN 4030:2003,\r\nnhưng sử dụng sàng có kích thước lỗ 1,5 mm (6.2.4).
\r\n\r\n6.6 Xác định tính đồng nhất
\r\n\r\nKhuấy trộn đều bột và nước theo thời\r\ngian và tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau khi khuấy trộn, vật liệu bột phải\r\nđược thấm ướt hết. Nếu hỗn hợp sau khi khuấy trộn không bị vón cục và đồng nhất\r\nthì được đánh giá là “hỗn hợp đồng nhất”.
\r\n\r\n6.7 Xác định ngoại quan lớp phủ
\r\n\r\nLấy tấm mẫu thử đã được chuẩn bị ở\r\n6.3.4, lưu giữ trong 24 h ở nhiệt độ phòng. Sau đó đánh giá ngoại quan lớp phủ\r\nbằng cách dùng mắt thường quan sát lớp phủ dưới ánh sáng tự nhiên ban ngày, nếu\r\nlớp phủ đồng đều không bị rạn nứt và không có lỗ chân kim thì kết luận “Không\r\ncó dấu hiệu khác thường trên bề mặt lớp phủ”
\r\n\r\n6.8 Xác định màu sắc
\r\n\r\nLấy tấm mẫu thử được chuẩn bị ở 6.3.4\r\nvà tiến hành xác định màu sắc theo mô tả trong TCVN 2102 (ISO 3668). Màu sắc của\r\nlớp phủ phải đồng nhất và không có vết sọc, vết đốm hoặc lốm đốm và phải tương\r\nđương với màu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dải màu sắc có thể bị giới\r\nhạn bởi bản chất của sản phẩm, vì thế nhà cung cấp và khách hàng nên thỏa thuận\r\nmàu sắc của mẫu chuẩn.
\r\n\r\n6.9 Xác định độ bám dính
\r\n\r\nXác định độ bám dính theo TCVN\r\n2097:2015.
\r\n\r\n6.10 Xác định độ bền thời tiết nhân tạo
\r\n\r\n6.10.1 Quy định chung
\r\n\r\nĐộ bền thời tiết nhân tạo của lớp phủ\r\nđược xác định theo TCVN 11608-4 (ISO 16474-4) và các hướng dẫn sau:
\r\n\r\n6.10.2 Chuẩn bị mẫu thử nghiệm: Tiến hành tạo\r\n4 tấm mẫu thử như được mô tả ở 6.3 để khô tự nhiên mẫu trong 7 ngày, sau đó tiến\r\nhành thử nghiệm với 3 tấm mẫu, tấm còn lại sử dụng làm mẫu đối chứng.
\r\n\r\n6.10.3 Điều kiện tiến hành thử nghiệm: Thử theo\r\nTCVN 11608-4 (ISO 16474-4), với điều kiện độ ẩm là (50 ±10) % và thời gian chiếu\r\nxạ tia UV là 1000 h. Sau khoảng thời gian này, lấy mẫu ra và bảo quản mẫu trong\r\nvòng 1 h, sau đó tiến hành đánh giá.
\r\n\r\n6.10.4 Phương pháp đánh giá kết quả: Phải kiểm\r\ntra mức độ phấn hóa, tình trạng bong tróc, phòng rộp, rạn nứt và thay đổi màu sắc\r\ncủa sơn.
\r\n\r\nCấp độ phấn hóa của lớp phủ được kiểm\r\ntra theo TCVN 12005-7 (ISO 4628-7), sử dụng miếng mút đã ngâm đủ mềm với nước,\r\nchà nhẹ lên bề mặt lớp phủ dưới dòng nước chảy để loại bỏ mọi chất bám dính\r\ntrên bề mặt lớp phủ mà không gầy trầy xước bề mặt. Sau đó đem tấm mẫu thử vào\r\ntrong phòng nơi sạch sẽ, dựng lên và để khô. Sau khi bề mặt lớp phủ sơn khô, tiến\r\nhành kiểm tra ngoại quan bằng phương pháp trực quan. Kiểm tra mức độ thay đổi\r\nmàu sơn của lớp phủ sơn bằng cách so sánh tấm mẫu thử đã được chiếu xạ tia UV\r\ntrong 1000 h với tấm mẫu thử không chiếu xạ tia UV (mẫu đối chứng).
\r\n\r\n6.10.5 Kết luận: Mẫu sơn đạt\r\nyêu cầu khi độ phấn hóa dưới cấp độ 1, không có hiện tượng bong tróc, rạn nứt\r\nvà thay đổi màu sắc không đáng kể khi so sánh với mẫu đối chứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự xuất hiện của phấn vôi\r\n(ví dụ canxi sunfat hoặc canxi cacbonat) và sự phai màu có thể xảy ra trên lớp\r\nphủ sơn xi măng đã được thi công lên các bề mặt nền gốc xi măng. Trong trường hợp\r\ncó tranh chấp, phép thử cần được tiến hành trên tấm thử là tấm amiăng xi măng.
\r\n\r\n7 Ghi nhãn, bao gói,\r\nvận chuyển và bảo quản
\r\n\r\n7.1 Ghi nhãn
\r\n\r\nTrên bao bì sản phẩm phải gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) tên sản phẩm;
\r\n\r\nb) tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân\r\nchịu trách nhiệm về hàng hóa;
\r\n\r\nc) xuất xứ hàng hóa;
\r\n\r\nd) màu sắc (hoặc mã màu);
\r\n\r\ne) số lô hoặc số mẻ, bao gồm tháng và\r\nnăm sản xuất;
\r\n\r\nf) hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\ng) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n7.2 Bao gói
\r\n\r\nSơn bột gốc xi măng được bao gói bằng\r\nvật liệu cách ẩm, đảm bảo bền, không rách vỡ trong quá trình vận chuyển.
\r\n\r\nKhối lượng mỗi bao do nhà sản xuất qui\r\nđịnh nhưng sai lệch khối lượng phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n7.3 Vận chuyển
\r\n\r\nSơn bột gốc xi măng được vận chuyển bằng\r\nmọi phương tiện, đảm bảo có che chắn, chống mưa và ẩm ướt. Không được chở sơn bột\r\ngốc xi măng chung với các loại hóa chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của\r\nsơn.
\r\n\r\n7.4 Bảo quản
\r\n\r\nKho chứa sơn bột gốc xi măng phải đảm\r\nbảo khô, sạch, nền cao, có tường bao và mái che chắc chắn, có lối cho xe ra vào\r\nxuất nhập dễ dàng. Các bao sơn bột gốc xi măng không được xếp cao quá 10 bao,\r\nphải cách tường ít nhất 20 cm và riêng theo từng lô.
\r\n\r\nSơn bột gốc xi măng phải bảo hành chất\r\nlượng trong 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu điều kiện bảo quản\r\nkhông bình thường, nhà sản xuất cần phải đưa ra thông tin cho bất kỳ khuyến cáo\r\nđặc biệt nào có thể thực hiện được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Khuyến cáo sử dụng sơn bột gốc xi măng
\r\n\r\nA.1 Quy định chung
\r\n\r\nSơn bột gốc xi măng được sử dụng cho mục\r\nđích trang trí để hoàn thiện một bề mặt thô. Có thể sử dụng sơn để cải thiện khả\r\nnăng chống thấm nước mưa do sơn bít kín được các vết nứt nhỏ và ngăn chặn các lỗ\r\nrỗng phát triển rộng. Lưu ý, màu sắc sẽ phai nhạt dần khi bị phơi sáng. Vì vậy,\r\nnên sử dụng loại sơn này cho các bức tường khô và có che chắn. Nếu độ bền màu\r\nlà quan trọng thì cần phải có sự tư vấn của nhà sản xuất sơn.
\r\n\r\nSản phẩm phù hợp tiêu chuẩn này sẽ phù\r\nhợp cho hầu hết các vùng khí hậu và được thiết kế để hạn chế tốc độ ăn mòn lớp\r\nphủ, lớp phủ có thể tồn tại từ 5 năm hoặc lâu hơn trong vùng khí hậu ôn đới nếu\r\nđược thi công hai lớp. Tuy nhiên, sơn có thể bị bẩn trong vùng không khí bị ô\r\nnhiễm nặng và sự ăn mòn sẽ nhanh hơn trong môi trường không khí axit mạnh.
\r\n\r\nSơn sử dụng phù hợp trên vật liệu xây\r\ndựng có các lỗ mao quản như khối xây gạch, khối xây đá, bê tông, bề mặt trát vữa\r\nxi măng, bê tông bọt, gạch và amiăng xi măng, nhưng không sử dụng được trên nền\r\nkim loại, các sản phẩm từ gỗ, lớp trát thạch cao và phết tẩm bitum. Vì sơn bền\r\nvới các chất kiềm trong xi măng và cho phép hơi ẩm thoát ra để làm khô một cách\r\ntự nhiên nên có thể sử dụng để trang trí hoàn thiện bề mặt nền ngay mà không cần\r\nchờ khô. Không nên sử dụng sơn trên bề mặt không hút nước như gạch đặc và ngói\r\nđặc, nơi có lượng sunfat đáng kể hoặc trên các bức tường bị ẩm ướt liên tục (ví\r\ndụ, bên dưới lớp ngăn ẩm), trong từng trường hợp cụ thể cần có sự tư vấn của\r\nnhà sản xuất sơn.
\r\n\r\nA.2 Chuẩn bị bề mặt
\r\n\r\nTrước khi làm sạch bề mặt, nên tham khảo\r\nthêm TCVN 5674. Bề mặt phải có các lỗ xốp và hút nước tự do. Đối với bề mặt\r\nkhông hút nước có thể cần xử lý riêng, trong trường hợp này cần có sự tư vấn của\r\nnhà sản xuất sơn. Bề mặt phải được làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ, hoặc lớp phủ sơn\r\nxi măng cũ đã bị phấn hóa. Làm sạch bằng bàn chải lông cứng (không dùng bản chải\r\ndây kim loại), lau chùi hoặc rửa sạch hoặc là làm sạch theo cách khác. Một bức\r\ntường đã được phủ bằng loại sơn khác thường không phù hợp để trang trí bằng sơn\r\nxi măng.
\r\n\r\nĐối với những khu vực bề mặt có sự\r\nphát triển của tảo và nấm mốc, cần phải loại bỏ chúng bằng thuốc diệt nấm phù hợp,\r\nkhi bề mặt khô dùng chổi lông cứng quét sạch nấm và tảo đã chết. Khi lớp phủ của\r\nsơn xi măng mới đã khô cứng, nên rửa ngay bằng thuốc diệt nấm để làm chậm sự\r\ntái phát triển của nấm.
\r\n\r\nA.3 Khuấy trộn
\r\n\r\nCần phải tuân thủ việc khuấy trộn đúng\r\ntheo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không nên sử dụng hai hỗn hợp sơn khác nhau do\r\nkhi đó dễ nhận thấy chỗ tiếp giáp vì có thể có sự khác biệt nhỏ về sắc thái\r\nmàu".
\r\n\r\nCó thể sử dụng sơn xi măng và cát của\r\nnhà sản xuất hoặc tự bổ sung thêm cát mịn vào sơn để điền đầy khoảng hở chỗ\r\ngiao nhau trên kết cấu thô sần của khối bê tông. Ngoài ra, vữa xi măng/cát có\r\nthể trám vào bề mặt đó trước khi sơn. Trong tất cả các trường hợp này cần phải\r\ncó sự tư vấn trước của nhà sản xuất sơn.
\r\n\r\nA.4 Thi công
\r\n\r\nLàm ẩm bề mặt để hỗ trợ sự đóng rắn của\r\nsơn xi măng, nhưng không được để nước tự do còn đọng lại trên bề mặt khi thi\r\ncông sơn. Không thi công sơn dưới ánh nắng trực tiếp. Đối với lớp phủ thứ nhất\r\nnên dùng chổi quét hoặc bàn chải để chải, tốt nhất là sử dụng bàn chải lông cứng\r\nđể quét. Để có được ngoại quan tốt nhất nên thi công lớp thứ hai không sớm hơn\r\n24 giờ kể từ sau khi thi công lớp thứ nhất và vẫn phải làm ẩm bề mặt, loại bỏ\r\nnước dư trước khi thi công. Lớp phủ thứ hai có thể thi công bằng chổi quét,\r\nphun hoặc con lăn. Nếu thi công bằng phương pháp phun, phải yêu cầu cung cấp\r\nthiết bị khuấy trong nồi, và việc cần thiết là phải kiểm tra đầu phun cho phù hợp\r\nvới việc sử dụng sơn xi măng.
\r\n\r\nTham khảo hướng dẫn của nhà sàn xuất về\r\ntốc độ thi công. Lưu ý sơn xi măng không nên sử dụng dưới điều kiện đóng băng\r\nhoặc khí hậu ẩm ướt.
\r\n\r\nA.5 Dưỡng hộ
\r\n\r\nĐể đạt được các tính chất tối ưu, sơn\r\nxi măng cần phải được duy trì độ ẩm trong suốt giai đoạn dưỡng hộ. Việc làm ẩm\r\nbề mặt nền trước khi sơn thường lá cần thiết để đảm bảo điều này, nên tạo bóng\r\nrâm che bề mặt khi thi công lớp phủ đầu tiên. Trong điều kiện khô đặc biệt, có\r\nthể cần thiết sử dụng lớp sương mù mỏng từ nước sạch trong 24 h đầu tiên sau\r\nkhi thi công.
\r\n\r\nA.6 Tẩy sơn
\r\n\r\nCó thể tẩy sạch lớp phủ sơn xi măng bằng\r\ncác biện pháp cơ học như mài hoặc phun cát. Nếu các biện pháp cơ học làm hư hại\r\nnền thì có thể tẩy sạch lớp phủ sơn bằng cách sử dụng cẩn thận axit loãng (ví dụ\r\nnhư dung dịch axit clohydric loãng). Không nên dùng dung dịch axit loãng khi tẩy\r\nsơn trên các kết cấu bê tông ứng lực trước hoặc lớp hoàn thiện có gắn sỏi. Nếu\r\nsử dụng dung dịch axit, thì cần bảo vệ tất cả các bề mặt liền kề có thể bị ảnh\r\nhưởng và thực hiện việc tẩy sạch lớp phủ sơn theo quy trình sau:
\r\n\r\na) Thấm ướt bề mặt cần được làm sạch bằng\r\nnước sinh hoạt và dùng chổi quét dung dịch axit lên bề mặt;
\r\n\r\nb) Dùng chổi quét toàn bộ bề mặt và rửa\r\nsạch axit bằng cách phun nước có áp lực cao không sớm hơn 10 min và không muộn\r\nhơn 30 min kể từ sau khi quét dung dịch axit.
\r\n\r\nThận trọng: Cả hai phương pháp\r\ncơ học và hóa học đều có mức độ nguy hại nhất định, do vậy cần đưa ra giải pháp\r\nphòng ngừa an toàn thích hợp. Bao gồm các thiết bị thông khí phù hợp và/hoặc quần\r\náo bảo hộ, và biện pháp bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nKhông để bề mặt đã được quét bằng axit\r\nkhô trước khi rửa. Tuy nhiên, nếu điều đó vô tình xảy ra thì nên quét lại bằng\r\ndung dịch axit mới để xử lý lại, không nên cố gắng rửa sạch lớp axit cũ đã quét\r\ntrước đó.
\r\n\r\nTrong một vài trường hợp có thể phải xử\r\nlý hóa học vài lần mới có được bề mặt sạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ định nghĩa
\r\n\r\n4 Quy định chung
\r\n\r\n5 Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n6 Phương pháp thử
\r\n\r\n7 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo\r\nquản
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Yêu cầu sử dụng\r\nsơn bột gốc xi măng
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13109:2020 (BS 4764:1986) về Sơn bột gốc xi măng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13109:2020 (BS 4764:1986) về Sơn bột gốc xi măng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13109:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |