THIẾT\r\nBỊ VỆ SINH - CHẬU RỬA - YÊU CẦU TÍNH NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nSanitary\r\nappliances - Wash basins - Functional requirements and test methods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12648:2020 thay thế TCVN\r\n6073:2005 và TCVN 5436:2006.
\r\n\r\nTCVN 12648:2020 được xây dựng\r\ndựa trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn BS EN 14688:2015+A1:2018.
\r\n\r\nTCVN 12648:2020 do Viện Vật\r\nliệu Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ VỆ\r\nSINH - CHẬU RỬA - YÊU CẦU TÍNH NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nSanitary\r\nappliances - Wash basins - Functional requirements and test methods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các đặc tính\r\nchức năng và phương pháp thử đối với chậu rửa cho mục đích gia dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Theo mục đích của tiêu\r\nchuẩn này thuật ngữ “mục đích gia dụng” bao gồm sử dụng trong khách sạn, trường\r\nhọc, bệnh viện và các công trình tương tự, trừ khi quy định y tế đặc biệt yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tất cả các bản vẽ trong\r\ntiêu chuẩn chỉ là ví dụ. Hình dạng\r\ncủa thiết bị phụ thuộc vào thiết kế của nhà sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối\r\nvới các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,\r\nbao gồm cả các sửa đổi, bổ\r\nsung (nếu có).
\r\n\r\n- EN ISO 6506-1, Metallic materials\r\n- Brinell hardness test - Part 1: Test method (ISO 6506-1) (Vật liệu kim loại -\r\nThử nghiệm độ cứng Brinell - Phần 1: Phương pháp thử (ISO 6506-1))
\r\n\r\n- ISO 9352, Plastics -\r\nDetermination of resistance to wear by abrasive wheels (Nhựa - Xác định độ chịu\r\nmài mòn tấm nhựa bằng\r\nbánh xe mài mòn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ, định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nChậu rửa (wash basin)
\r\n\r\nThiết bị vệ sinh với mục đích chủ yếu\r\nlà vệ sinh cá nhân, với 1 hoặc nhiều chậu, mỗi chậu rửa có 1 lỗ xả nước thải,\r\ncó hoặc không có lỗ chảy tràn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các kiểu khác nhau của\r\nchậu rửa được phân biệt theo phương pháp lắp đặt. Các loại chính được đưa\r\nra trong các định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nChậu rửa treo tường (wall-hung\r\nwash basin)
\r\n\r\nChậu rửa được gắn trực tiếp vào tường
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem Hình 1 và 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Chậu\r\nrửa treo tường có lỗ chảy tràn
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2 - Chậu\r\nrửa treo tường không có lỗ chảy tràn
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nChậu rửa có giá đỡ (bracket-mounted\r\nwash basin)
\r\n\r\nChậu rửa được đỡ trên các giá đỡ cố định\r\nvào tường
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem Hình 3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3 - Chậu\r\nrửa gắn trên giá đỡ
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nChậu rửa có chân đỡ (pedestal\r\nwash basin)
\r\n\r\nChậu rửa được hỗ trợ bởi một chân đỡ gắn\r\nvới sàn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem Hình 4.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4 - Chân\r\nchậu rửa
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nBàn gắn chậu rửa (vanity wash\r\nbasin)
\r\n\r\nChậu rửa được lắp đặt vào bàn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem Hình 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chậu rửa có thể được gắn\r\ntheo những cách khác nhau:
\r\n\r\na) Mép của chậu rửa nằm phía trên của\r\nbản đỡ (ghép chậu rửa);
\r\n\r\nb) Mặt trước của chậu rửa nhô ra ngoài\r\nrìa phía trước của bàn đỡ (chậu rửa lõm một nửa);
\r\n\r\nc) Mép của chậu rửa tiếp giáp với mặt\r\ndưới của bàn đỡ (chậu rửa gắn dưới bàn đỡ);
\r\n\r\nd) Đáy của chậu rửa nằm trên bàn đỡ (chậu rửa\r\ndạng bình)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5 - Bàn\r\nđỡ chậu rửa
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nChậu rửa góc (corner wash\r\nbasin)
\r\n\r\nChậu rửa dự định sẽ được lắp đặt tại\r\ngóc tường 90° và được gắn vào cả hai tường
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nChậu rửa tay (handrinse basin)
\r\n\r\nChậu rửa có chiều rộng ≤ 530 mm, chỉ\r\ndành cho việc rửa tay
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nChậu rửa nhiều lớp (multi-layer\r\nwash basin)
\r\n\r\nChậu rửa gồm hai hoặc nhiều lớp vật liệu
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nKiểu sản phẩm (product type)
\r\n\r\nTập hợp các mức tính năng đại diện hoặc\r\ncác loại sản phẩm xây dựng, liên quan đến các đặc tính cần thiết của nó, được sản\r\nxuất bằng cách sử dụng sự kết hợp nhất định nguyên liệu hoặc các yếu tố khác\r\ntrong quá trình sản xuất cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Khả năng chịu\r\ntải
\r\n\r\nKhi thử nghiệm phù hợp với 5.2, chậu rửa\r\ntreo tường phải không bị nứt, không bị vỡ hoặc biến dạng vĩnh viễn.
\r\n\r\n4.2 Thoát nước
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 5.3, tất cả nước\r\nphải thoát đi.
\r\n\r\n4.3 Độ bền nhiệt
\r\n\r\nKhi chậu rửa được thử nghiệm phù hợp với\r\n5.4, chúng phải không thấy xuất hiện các khuyết tật, chẳng hạn như vết nứt hoặc\r\ntách lớp mà ảnh hưởng đến mục đích sử dụng.
\r\n\r\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa làm bằng\r\ngốm tráng men, thép không gỉ, thép tráng men và thủy tinh tuân theo yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n4.4 Độ bền hóa chất\r\nvà các chất nhuộm
\r\n\r\nKhi được sử dụng như dự định, bất cứ bề\r\nmặt chức năng nào đều phải có khả năng chống hóa chất gia dụng và các chất tẩy\r\nrửa theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm phù hợp với 5.5, chậu rửa\r\nphải không cho thấy bất kỳ sự suy giảm bề mặt nào, như vết bần hoặc hư hỏng\r\nkhông thể loại bỏ với nước hoặc tác nhân mài mòn.
\r\n\r\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa làm bằng\r\ngốm tráng men, thép không gỉ và thép tráng men tuân theo yêu cầu này.
\r\n\r\n4.5 Ổn định bề mặt
\r\n\r\nYêu cầu này là chỉ áp dụng cho chậu rửa\r\nnhiều lớp để đảm bảo tính ổn định của lớp trên cùng.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 5.6, mọi vết xước\r\ncố chiều sâu không được vượt quá 0,1 mm và/hoặc tổng chiều sâu của lớp trên\r\ncùng.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 5.7, lớp trên cùng\r\ncủa mẫu thử không được mài mòn xuyên qua.
\r\n\r\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa làm bằng\r\ngốm sứ tráng men và thép tráng men tuân thủ các yêu cầu này.
\r\n\r\n4.6 Khả năng làm\r\nsạch
\r\n\r\nKhi thử nghiệm phù hợp với 5.8, chậu rửa\r\nphải có bề mặt chức năng trơn nhẵn, dễ rửa sạch và không hút nước, không có góc\r\nnhọn bên trong khó làm sạch, nghĩa là bề mặt dự kiến hoặc có khả năng tiếp xúc\r\nvới nước trong khi sử dụng.
\r\n\r\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa được sản\r\nxuất từ vật liệu nhựa, thép tráng men, gang, thép không gỉ, gốm sứ trống men và\r\nthủy tinh, được thiết kế và xây dựng không có góc nhọn bên trong, đáp ứng yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n4.7 Bảo vệ chống\r\ntràn
\r\n\r\n4.7.1. Chậu rửa có lỗ chảy tràn
\r\n\r\nMỗi chậu rửa phải được bảo vệ chống\r\ntràn.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 5.9, tốc độ chảy\r\ntràn phải không được nhỏ hơn so với các giá trị đã cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Tốc\r\nđộ chảy tràn
\r\n\r\n\r\n Kiểu lỗ chảy\r\n tràn \r\n | \r\n \r\n Tốc độ chảy tràn \r\nL/s \r\n | \r\n
\r\n CL 25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n CL 20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n CL 15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n CL 10 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n CL 00 \r\n | \r\n \r\n Xem 4.7.2 \r\n | \r\n
Trong chậu rửa hai chậu được phép chỉ\r\ncó một lỗ chảy tràn, nếu tràn từ chậu này sang chậu khác được đảm bảo.
\r\n\r\n4.7.2. Chậu rửa không có lỗ chảy tràn
\r\n\r\nChậu rửa với lỗ thoát không có cửa\r\nđóng hoặc một rãnh sàn cũng có thể được sử dụng như là một bảo vệ chống tràn.\r\nTrong trường hợp này chậu rửa là kiểu CL 00.
\r\n\r\n4.8 Độ bền
\r\n\r\nSản phẩm phù hợp với các đặc tính của\r\n4.1 đến 4.7 được coi là bền.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm có thể được thực\r\nhiện trên cùng một mẫu chậu rửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Lắp đặt chậu rửa được thử\r\nnghiệm tại một vị trí nằm ngang theo hướng dẫn của nhà sản xuất trên bề mặt nhẵn\r\nvới một lớp vữa hoặc phủ vật liệu khác sử dụng để trét vào giữa mặt sau của chậu\r\nrửa và bề mặt nhẵn.
\r\n\r\n- Tác dụng từ từ một lực cho tới khi đạt\r\n(1,50 ± 0,01) kN lên trên một thanh gỗ có mặt cắt ngang (100 x 100) mm ở vị\r\ntrí phù hợp với Hình 6. Duy trì tiếp tục lực này ở tại vị trí đó trong thời\r\ngian 1 h.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH:
\r\n\r\n\r\n a) Lắp đặt chậu rửa \r\nb) Thử nghiệm với chậu rửa “kiểu\r\n tiêu chuẩn” \r\nc) Thử nghiệm với chậu rửa hai chậu \r\nd) Thử nghiệm với chậu rửa không đối\r\n xứng \r\ne) Thử nghiệm với chậu rửa góc \r\n1 Lực (1,50 + 0,01) kN \r\n2 Thanh gỗ với mặt cắt ngang\r\n (100x100) mm\r\n có\r\n chiều dài thích hợp \r\n | \r\n \r\n 3 Lớp trét \r\n4 Tường \r\n5 Trục vít, đai ốc và vòng đệm dẻo (mô\r\n men xoắn tối đa 5\r\n Nm) \r\n6 Trung tâm hình học của chậu \r\n7 Trung tâm tâm của chậu bên trái \r\n8 Trung tâm tâm của chậu bên phải \r\n9 Trung tâm của vùng tiếp xúc từ mép\r\n ngoài của chậu rửa thông qua các trung tâm hình học của chậu \r\n10 Điểm tải \r\n | \r\n
Hình 6 - Sắp\r\nđặt thử nghiệm
\r\n\r\n- Ghi lại bất kỳ sự không phù hợp với\r\n4.1. Bất kỳ sự biến dạng tại các điểm chịu tải trực tiếp sẽ không được coi là lỗi.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Lắp đặt chậu rửa nằm ngang theo hướng\r\ndẫn lắp đặt của nhà sản xuất. Các chậu rửa phải làm sạch với chất làm sạch theo\r\nkhuyến cáo của nhà sản xuất và sau đó sẽ được lau khô
\r\n\r\n- Đổ không ít hơn 1 L nước đều xung\r\nquanh các cạnh bên trên của chậu.
\r\n\r\n- Bằng trực quan kiểm tra xem nước đã\r\nchảy vào lỗ thoát nước thải chưa. Nước còn lại do sức căng bề mặt được cho\r\nphép.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.4.1 Thiết bị thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5.4.1.1 Nguồn cấp nước\r\nnóng,\r\nkhả năng cung cấp nước ở nhiệt độ (70 ± 2)°C tại đầu ra của ống xả.
\r\n\r\n5.4.1.2 Nguồn cấp nước\r\nlạnh,\r\nkhả năng cung cấp nước ở nhiệt độ (15 ± 2) °C tại đầu ra của ống xả.
\r\n\r\n5.4.1.3 Ống xả với đường kính\r\ntrong là 10 mm cung cấp nước nóng và nước lạnh.
\r\n\r\n5.4.1.4 Công cụ hỗ trợ\r\nchậu rửa để thử nghiệm ở một vị trí nằm ngang.
\r\n\r\nKhông có ứng lực tác động lên chậu rửa.
\r\n\r\n5.4.1.5 Nhiệt kế, có khả năng\r\nđo nhiệt độ từ 0 °C đến 100 °C với độ chính xác ± 1 °C.
\r\n\r\n5.4.1.6 Dụng cụ đo\r\nlưu lượng,\r\ncó khả năng đo tốc độ dòng (0,1 ± 0,01) L/s.
\r\n\r\n5.4.2 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\na) Lỗ thoát thai phải được mở trong thời\r\ngian thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Nước cấp phải bố trí như mô tả dưới\r\nđây:
\r\n\r\n1) Nước rơi vào đáy chậu tại bất kỳ điểm\r\nnào trên đường kính (110 ± 5) mm xung quanh lỗ thoát thải;
\r\n\r\n2) Đầu thoát của ống xả được đặt ở vị\r\ntrí (80 ± 5) mm trên điểm nước rơi va chạm với mặt chậu.
\r\n\r\nc) Xả nước nóng trong một khoảng thời\r\ngian (90 ± 1) s với tốc độ dòng (0,1 ± 0,01) L/s.
\r\n\r\nd) Dừng dòng chảy trong khoảng thời\r\ngian (30 ± 1) s.
\r\n\r\ne) Xả nước lạnh trong một khoảng thời\r\ngian (90 ± 1) s với tốc độ dòng (0,1 ± 0,01) L/s.
\r\n\r\nf) Dừng dòng chảy trong khoảng thời\r\ngian (30 ± 1) s.
\r\n\r\ng) Lặp lại quy trình này liên tục 1000\r\nlần không bị gián đoạn.
\r\n\r\nh) Các bề mặt bên trong của bồn phải\r\nđược lau khô.
\r\n\r\ni) Xác minh rằng các yêu cầu của 4.3\r\nđược thỏa mãn bởi kiểm tra trực quan bằng mắt thường, ở khoảng cách 600 mm và\r\nánh sáng đèn neon mát 150 Ix được đo tại bề mặt của chậu rửa.
\r\n\r\n5.5 Độ bền\r\nhóa chất và các chất nhuộm
\r\n\r\n5.5.1 Thiết bị thử\r\nnghiệm và hóa chất
\r\n\r\n5.5.1.1 Hóa chất và\r\ncác chất nhuộm:
\r\n\r\nDanh sách các hóa chất và các chất nhuộm\r\nđược đưa ra trong Bảng 2. Mỗi dung dịch phải được pha chế với nước khử ion ngay\r\ntrước khi sử dụng, và được đặt vào nhiệt độ (23 ± 5) °C.
\r\n\r\nBảng 2 - Hóa\r\nchất
\r\n\r\n\r\n Hóa chất gốc \r\n | \r\n \r\n Hóa chất đá\r\n pha chế \r\n | \r\n
\r\n Axit \r\n | \r\n \r\n Axit Acetic (CH3COOH), 10 %\r\n V/V \r\n | \r\n
\r\n Kiềm \r\n | \r\n \r\n Natri Hidroxit (NaOH), 5 % m/m \r\n | \r\n
\r\n Ethanol \r\n | \r\n \r\n Ethanol (C2H5OH), 70 %\r\n VA/ \r\n | \r\n
\r\n Chất tẩy \r\n | \r\n \r\n Natri hypochlorite (NaOCI), 5 % Clo\r\n hoạt tính (Cl2)a \r\n | \r\n
\r\n Chất nhuộm \r\n | \r\n \r\n Xanh methylen, 1 % m/m \r\n | \r\n
\r\n Muối \r\n | \r\n \r\n Natri clorua (NaCI), 170 g/L, pha\r\n loãng đến 50 % \r\n | \r\n
\r\n a Các chất tẩy\r\n quy định có thể được thay thế bằng natri percarbonate (2 Na2CO3 . 3 H2O2)\r\n chuẩn bị như sau: Hoà tan 1 g chất tẩy bột thương mại có sẵn trên cơ sở natri\r\n percarbonate chứa 15% đến 30% của các thành phần hoạt tính trong 100 ml nước\r\n khử ion tại nhiệt độ phòng. \r\n | \r\n
5.5.1.2 Kính\r\nborosilicate bảo vệ: Đường kính danh nghĩa là 40 mm.
\r\n\r\n5.5.1.3 Pipet.
\r\n\r\n5.5.1.4 Thiết bị làm\r\nsạch.
\r\n\r\nThiết bị làm sạch được mô tả trong\r\nHình 7, Nó kết hợp với đĩa bọt xốp đường kính 75 mm dày 15 mm mở linh hoạt. Nó\r\nđược điều khiển bằng một trục\r\nvuông phù hợp với thiết bị. Bất kỳ thiết bị nào có khối lượng (1000 ± 50) g đều\r\ncó thể được sử dụng.
\r\n\r\n5.5.1.5 12h - Alumina (huyền phù\r\noxit nhôm (AI2O3) trong nước).
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n1 Trục vuông a = b -1 mm
\r\n\r\n2 Bọt xốp
\r\n\r\na Kích thước trong
\r\n\r\nb Kích thước ngoài
\r\n\r\nHình 7 - Thiết\r\nbị làm sạch
\r\n\r\n5.5.2 Mẫu thử
\r\n\r\nTiến hành các thử nghiệm ở phía dưới và trên một phần\r\nphẳng của thành chậu rửa hoặc trên mẫu thử (100 ± 5) mm x (100 ± 5) mm\r\nđược cắt ra từ vùng này.
\r\n\r\n5.5.3 Cách tiến hành
\r\n\r\na) Chọn một vùng thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Sử dụng mỗi vùng thử nghiệm chỉ cho\r\nmột thuốc thử. Làm sạch\r\ncác vùng thử nghiệm kỹ bằng nước xà phòng nóng sau đó lau khô bằng vải khô sạch.
\r\n\r\nc) Tại mỗi vùng thử nghiệm, nhỏ một giọt\r\ndung dịch thử. Che phủ giọt dung dịch bằng tấm kính bảo vệ lõm xuống phía dưới.\r\nKích thước rọt phải được bao phủ hoàn toàn bên trong kính bảo vệ. Cho phép các\r\nchất hóa học lựa chọn hoạt động trong một khoảng thời gian (2 ± 0,25) h ở (23 ±\r\n5) °C bảo vệ khỏi ánh sáng mặt trời.
\r\n\r\nd) Rửa sạch kỹ vùng thử nghiệm bằng nước\r\nkhử ion và kiểm tra những thay đổi bằng trực quan. Nếu có thay đổi vẫn tồn tại,\r\nrửa đĩa bọt xốp trong nước khử ion và đặt nó trên bề mặt mẫu thử nghiệm. Xoay\r\nthiết bị làm sạch quay 30 vòng với tốc độ 60 vòng/min.
\r\n\r\ne) Rửa bằng nước khử ion và kiểm tra bằng\r\ntrực quan vùng thử nghiệm. Nếu thay đổi vẫn còn, lặp lại quá trình làm sạch với\r\n12 h-nhôm và kiểm tra lại vùng thử nghiệm.
\r\n\r\nf) Ghi lại:
\r\n\r\n1) Có hay không có thuốc thử gây ra vết\r\nbẩn hoặc thay đổi;
\r\n\r\n2) Có hoặc không có vết bẩn hoặc thay\r\nđổi được loại bỏ nếu có với nước hoặc với 12 h-nhôm.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1 Thiết bị
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm xước (xem hình 8)\r\ngồm:
\r\n\r\n5.6.1.1 Đứng với một\r\nthiết bị để biểu thị vị trí nằm ngang, ví dụ thước thủy (li\r\nvô cân bằng).
\r\n\r\n5.6.1.2 Bàn xoay tự\r\ndo\r\n(A) có thể điều khiển\r\nquay quanh một trục thẳng đứng mà không bị giơ.
\r\n\r\n5.6.1.3 Cánh tay đòn (B) mang đồ\r\ngá viên kim cương, gắn trên một trục nằm ngang mang đối trọng. Chiều cao của trục\r\nnày được điều chỉnh sao cho cánh tay đòn nằm chính xác theo phương ngang khi vạch\r\ntrên mẫu thử.
\r\n\r\n5.6.1.4 Công cụ tạo một\r\nlực xác định (C).
\r\n\r\n5.6.1.5 Mũi vạch kim\r\ncương\r\n(D), dạng hình nón, có trục vuông góc với bề mặt mẫu thử tạo thành một góc (45 ±0,5)\r\n°.
\r\n\r\nĐỉnh của nón phải là một hình bán cầu\r\ncó bán kính (0,09 ± 0,001) mm. Độ đồng đều hình học của nó phải được xác minh\r\nvà biến dạng của nó được đo trên một vòng quay hoàn chỉnh 360 °. Kim cương vạch\r\nsẽ bị loại bỏ nếu có bất kỳ sự không đồng đều nào quá ± 0,001 mm. Tất cả kim\r\ncương vạch sẽ được kiểm tra lại sau 1000 lần để xác định hình dạng.
\r\n\r\n5.6.1.6 Kính hiển vi\r\nhoặc thiết bị đo tương tự có khả năng đo chính xác đến 5 μm.
\r\n\r\n5.6.2 Mẫu thử
\r\n\r\nSử dụng mẫu thử cắt từ đáy\r\nchậu rửa (xem hình 9). Mẫu thử phải bằng phẳng.\r\nKhi các mẫu thử\r\nkhông\r\nthể cắt được từ một chậu rửa, có thể sử dụng mẫu đặc biệt lớp trên cùng có chức\r\nnăng và độ dày tương tự như chậu rửa được thử. Độ dày của lớp trên phải được đo\r\ntheo 5.6.3. Mẫu thử nghiệm phải được để trong điều kiện nhiệt độ (23 ± 2) °C và\r\nđộ ẩm tương đối là (50 ± 5) % trong 24 h. Khi sử dụng kính hiển vi, phủ trước mẫu\r\nthử bằng mực có màu tương phản.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n1 Hướng quay
\r\n\r\nA Hỗ trợ bàn xoay
\r\n\r\nB Cánh tay đòn
\r\n\r\nC Công cụ để tạo áp lực
\r\n\r\nD Điểm vạch
\r\n\r\nE Đĩa khóa
\r\n\r\nHình 8 - Thiết\r\nbị thử nghiệm xước
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmillimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9 - Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\n5.6.3 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n- Điều chỉnh độ cao của cánh tay đòn\r\n(B) để nó nằm ngang khi điểm kim cương vạch trên mẫu thử. Đặt cánh tay đòn (B) ở\r\nvị trí thẳng đứng. Sửa mẫu thử bằng đĩa khóa (E) và bảo đảm nó đúng cách để\r\ntránh bị trượt. Hạ cánh tay đòn (B) và đặt điểm kim cương tiếp xúc với mẫu thử cẩn\r\nthận để tránh bất cứ tác động nào.
\r\n\r\n- Đặt một lực (10 ± 0,1) N.
\r\n\r\n- Bắt đầu xoay bàn xoay đẻ tạo ra một\r\nvết xước dài từ 3 cm đến 4 cm,
\r\n\r\nĐo chiều rộng của vết xước và tính\r\ntoán chiều sâu của nó là 50 % chiều rộng của vết xước. Đo chiều dày của lớp\r\ntrên ở giữa bốn cạnh bên và tính toán trung bình.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.7.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nCác thử nghiệm đánh giá khả năng của lớp\r\nmặt trên của chậu rửa nhiều lớp để chống mài mòn xuyên qua tới lớp dưới. Độ mài\r\nmòn được xác định bằng cách quay mẫu thử khi tiếp xúc với một cặp bánh xe hình\r\ntrụ có tải trọng được bao phủ bằng giấy mài.
\r\n\r\n5.7.2 Thiết bị thử\r\nnghiệm và vật liệu
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm theo quy định\r\ntrong ISO 9352:
\r\n\r\n5.7.2.1 Tấm hiệu chuẩn\r\ncủa tấm kẽm cuộn có chiều dày (0,8 ± 0,1) mm và độ cứng Brinell (48 ± 2) BHN khi\r\nthử nghiệm theo tiêu chuẩn EN ISO 6506-1, ngoại trừ đường kính bóng phải là 5\r\nmm và lực 360 N.
\r\n\r\n5.7.2.2 Dải giấy mài có chiều rộng\r\n12,7 mm và chiều dài khoảng 160 mm có đặc điểm kỹ thuật sau:
\r\n\r\na) Giấy với khối lượng từ 70 g/m2\r\nđến 100 g/m2;
\r\n\r\nb) Bột nhôm oxit (AI2O3)\r\ncó kích thước hạt nhỏ hơn 100 μm và lớn hơn 63 μm.
\r\n\r\n5.7.2.3 Băng keo hai\r\nmặt,\r\nchỉ yêu cầu nếu\r\ngiấy mài mòn không có chất kết dính.
\r\n\r\n5.7.3 Mẫu thử
\r\n\r\nBa mẫu thử phải được lấy ra từ ba chậu\r\nrửa khác nhau trong cùng một kiểu và mẫu.
\r\n\r\nChúng phải có đường kính khoảng 130 mm\r\nhoặc hình vuông khoảng 120 mm và một lỗ có đường kính 6 mm ở trung\r\ntâm của chúng.
\r\n\r\nMẫu thử phải bằng phẳng. Khi các mẫu\r\nthử không thể cắt được từ một chậu rửa, có thể sử dụng mẫu đặc biệt lớp\r\ntrên cùng có chức năng và độ dày tương tự như chậu rửa được thử. Độ dày của lớp\r\ntrên\r\nphải\r\nđược đo theo 5.6.3.
\r\n\r\nLàm sạch bề mặt của các mẫu thử bằng một\r\ndung môi hữu cơ không độc hại mà không trộn với nước.
\r\n\r\n5.7.4 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n- Chuẩn bị bánh xe mài mòn bằng cách\r\nliên kết một dải giấy mài (xem 5.7.2.2) cho bao phủ bánh xe cao su, bằng cách sử\r\ndụng chất kết dính (nếu có) hoặc băng dính hai mặt (xem 5.7.2.3), sao cho các bề\r\nmặt hình trụ được bao phủ hoàn toàn,\r\nnhưng không có bất kỳ sự chồng chéo của giấy mài.
\r\n\r\n- Kiểm tra sự phù hợp của giấy mài bằng\r\ncách chuẩn bị hai bánh xe mài mòn với dải giấy mài chưa sử dụng từ một lô, được sử dụng\r\nđể thử nghiệm như sau: Kẹp một tấm kẽm (xem 5.7.2.1) trong gá mẫu thử, vận hành\r\nthiết bị hút và mài mòn tấm kẽm 500 vòng quay. Lau tấm kẽm sạch và cân tấm kẽm\r\nchính xác đến 0,001 g. Thay thế các dải giấy mài được sử dụng trên các bánh xe,\r\nbằng dải chưa sử dụng từ cùng một lô, kẹp tấm kẽm trong gá mẫu thử, hạ bánh xe\r\nmài mòn và vận hành các thiết bị hút. Mài mòn tấm kẽm 500 vòng quay, sau đó lau\r\nsạch và cân tấm kẽm thêm lần nữa chính xác đến 0,001 g. Mất khối lượng của tấm\r\nkẽm phải là (130 ± 20) mg. Bất kỳ lô giấy mài nào gây ra một hao hụt khối lượng\r\ncủa tấm kẽm nằm ngoài khoảng cho phép này sẽ không được sử dụng để thử.
\r\n\r\n- Chuẩn bị đủ bánh xe mài mòn cho thử\r\nnghiệm, dùng giấy mài chưa sử dụng. Lắp ghép với hai bánh xe, mỗi bánh xe có khối\r\nlượng là 250 g và đặt bộ đếm số vòng quay về “0”.
\r\n\r\n- Kẹp mẫu thử trong gá, đảm bảo rằng bề\r\nmặt của nó phẳng. Hạ các bánh xe mài mòn lên mẫu thử sao cho mặt hình trụ của\r\nbánh xe ở khoảng cách cân bằng tới trục quay của mẫu thử nhưng không tiếp xúc với\r\nnó. Vận hành thiết bị hút và cho mẫu thử quay.
\r\n\r\n- Thay giấy mài sau 100 vòng quay.
\r\n\r\n- Ngừng thử nghiệm sau 750 vòng quay.
\r\n\r\n- Quan sát lớp mặt của cả ba mẫu thử\r\nđã mài mòn xem có xuyên qua hay không xuyên qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bằng trực quan kiểm tra các bề mặt\r\nchức năng của chậu rửa sử dụng một nguồn ánh sáng phù hợp.
\r\n\r\n- Ghi lại bất kỳ sự không tuân theo\r\n4.3.
\r\n\r\nKhiếm khuyết không ảnh hưởng đến chức\r\nnăng của bề mặt sẽ không được coi là lỗi.
\r\n\r\n5.9 Xác định\r\ntốc độ chảy tràn
\r\n\r\n- Chậu rửa phải được lắp đặt nằm ngang\r\ntheo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n- Đóng lỗ thoát chất thải.
\r\n\r\n- Cấp nước vào chậu rửa qua một ống nhựa\r\nmềm đường kính trong 20 mm dẫn đến đáy chậu. Điều chỉnh lượng nước sao cho\r\nkhông bị tràn ra ngoài vành của chậu rửa.
\r\n\r\n- Đọc tốc độ dòng nước sau khi trạng\r\nthái ổn định ở điều kiện đã được thiết lập trong thời gian 60 s bằng cách gắn vào đường ống cấp\r\nmột lưu lượng kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải tuân thủ theo quy định hiện hành\r\nvề kiểm tra xác nhận và công bố mức phác thải, hàm lượng chất nguy hại khi sản\r\nphẩm xây dựng theo tiêu chuẩn này được bán trên thị trường.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có phương pháp\r\nthử, việc kiểm tra xác nhận và công bố mức phác thải, hàm lượng chất nguy hại\r\nđược thực hiện có tính đến các quy định của Quốc gia nơi sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: một cơ sở dữ liệu thông tin bao gồm\r\ncác quy định của châu Âu và quốc gia về các chất nguy hại có tại trang web Xây\r\ndựng trên EUROPA thông qua: trên https://ec.europa.eu/erowth/tools-databases/cp-ds_en.
\r\n\r\n7 Ghi nhãn và ký hiệu\r\nsản phẩm
\r\n\r\nMục đích sử dụng chậu rửa là vệ sinh\r\ncá nhân phù hợp với phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nBản vẽ sơ đồ các sản phẩm có thể tùy\r\nchọn theo tên viết tắt cho vệ sinh cá nhân.
\r\n\r\nVí dụ 1 sử dụng chữ viết đầy đủ: Vệ\r\nsinh cá nhân.
\r\n\r\nVí dụ 2 sử dụng tên viết tắt: PH.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ 3 Sử dụng chữ viết tắt và sơ đồ\r\nbản vẽ tùy chọn: PH.
\r\n\r\nChậu rửa luôn thuộc ít nhất một kiểu\r\nvà một kiểu đại diện. Đối với mỗi kiểu và kiểu đại diện thiết lập đặt tính cho thử\r\nnghiệm (xem 8.2.2) được mô tả. Do đó, một chậu rửa có thể được mô tả bằng một\r\nmã số ký hiệu trong đó bao gồm tất cả các đặc tính cần thiết được đáp ứng.
\r\n\r\nCác đặc tính sản phẩm có liên quan và\r\ncác đặc tính cần thiết cho chậu rửa bao gồm chữ viết tắt của chúng đã cho trong\r\nBảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Đặc\r\ntính và các chữ viết tắt cho chậu rửa
\r\n\r\n\r\n Chữ viết tắt \r\n | \r\n \r\n Đặc tính \r\n | \r\n
\r\n TCVN ....... \r\n | \r\n \r\n Số hiệu tiêu chuẩn này cho chậu rửa\r\n với mô tả sản phẩm \r\n | \r\n
\r\n CL (X) \r\n | \r\n \r\n Kiểu chậu rửa tích hợp lỗ chảy tràn\r\n cung cấp một tốc độ dòng (X) với: \r\n25 đối với ≥ 0,25 L/s tốc độ dòng \r\n20 đối với ≥ 0,20 L/s tốc\r\n độ dòng \r\n15 đối với ≥ 0,15 L/s tốc độ dòng \r\n10 đối với ≥ 0,10 L/s tốc độ\r\n dòng \r\n00 không có chảy tràn tích\r\n hợp \r\n | \r\n
\r\n OF \r\n | \r\n \r\n Lỗ chảy tràn \r\n | \r\n
\r\n CA \r\n | \r\n \r\n Khả năng làm sạch \r\n | \r\n
\r\n LR \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu tải (chỉ cho chậu rửa\r\n treo tường) \r\n | \r\n
\r\n DA \r\n | \r\n \r\n Độ bền \r\n | \r\n
Tất cả chậu rửa phải được thiết kế phù\r\nhợp với các hệ thống sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ 4: Chậu rửa loại 25, nghĩa là chậu\r\nrửa với lỗ chảy tràn cung cấp tốc độ dòng là 0,25 L/s. Tất cả các\r\nđặc tính cần thiết quy định cho các sản phẩm phù hợp với Phụ lục ZA được thỏa\r\nmãn.
\r\n\r\nTCVN ... - CL25
\r\n\r\n8 Đánh giá và kiểm\r\ntra xác nhận tính ổn định của tính năng (AVCP)
\r\n\r\n\r\n\r\nSự phù hợp của chậu rửa với các yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn này và các tính năng công bố của nhà sản xuất phải được chứng\r\nminh bằng cách:
\r\n\r\n- Xác định các kiểu sản phẩm (xem\r\n8.2);
\r\n\r\n- Kiểm soát nhà máy sản xuất bởi nhà sản\r\nxuất (FPC), bao gồm đánh giá sản phẩm (xem 8.3).
\r\n\r\nNhà sản xuất phải luôn giữ được sự kiểm\r\nsoát tổng thể và phải có các biện pháp cần thiết để chịu trách nhiệm về sự phù\r\nhợp của sản phẩm với các tính năng công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTất cả các tính năng liên quan đến đặc\r\ntính trong tiêu chuẩn này phải xác định khi nhà sản xuất dự định sẽ công bố các\r\ntính năng tương ứng, trừ khi tiêu chuẩn quy định cho công bố mà không cần thực\r\nhiện thử nghiệm. (Ví dụ sử dụng các dữ liệu hiện có trước đây, phân loại mà\r\nkhông cần thử nghiệm thèm và tính năng thông thường được chấp nhận).
\r\n\r\nViệc đánh giá trước các tính năng theo\r\nquy định của tiêu chuẩn này, có thể đưa vào hồ sơ cung cấp đã được thực hiện\r\ncùng một phương pháp hoặc một phương pháp thử nghiệm khác chặt chẽ hơn, theo\r\ncùng một hệ thống AVCP trên cùng một sản phẩm hoặc sản phẩm được thiết kế giống\r\nnhau, cùng vị trí sử dụng và điều kiện sử dụng, các kết quả được áp dụng vào sản\r\nphẩm đang được đề cập.
\r\n\r\nVới các mục đích đánh giá của nhà sản\r\nxuất, sản phẩm có thể được nhóm thành các họ, ở đây nó được coi là kết quả cho\r\nmột hoặc nhiều đặc tính từ bất kỳ\r\nmột sản phẩm nào trong họ là đại diện cho cùng một đặc tính cho tất cả các sản\r\nphẩm trong cùng một họ đó.
\r\n\r\nSản phẩm có thể là nhóm trong các họ\r\nkhác nhau với đặc tính khác nhau.
\r\n\r\nTham chiếu các tiêu chuẩn phương pháp\r\nđánh giá nên được thực hiện để cho phép lựa chọn mẫu đại diện thích hợp.
\r\n\r\nNgoài ra, việc xác định kiểu sản phẩm\r\nphải thực hiện cho tất cả các đặc tính bao gồm trong tiêu chuẩn này mà nhà sản\r\nxuất công bố tính năng:
\r\n\r\n- Ở đầu giai đoạn sản xuất mới hoặc được\r\nthay đổi chậu rửa (trừ khi một thành viên của phạm vi sản phẩm tương tự); hoặc
\r\n\r\n- Ở đầu giai đoạn sản xuất mới hoặc thay\r\nđổi phương pháp sản xuất (giai đoạn này có thể ảnh hưởng đến các tính chất của\r\nsản phẩm); hoặc
\r\n\r\n- Nhà sản xuất phải nhắc lại các đặc\r\ntính thích hợp, bất cứ khi nào có sự thay đổi xảy ra trong quá trình thiết kế bồn\r\nchậu rửa, trong nguyên liệu thô, trong các nhà cung cấp linh kiện hoặc trong\r\nphương pháp sản xuất (tùy thuộc vào sự xác định họ), sẽ ảnh hưởng đáng kể đến một\r\nhoặc nhiều đặc tính.
\r\n\r\nTrường hợp các linh kiện được sử dụng\r\ncó đặc tính đã được xác định, bởi nhà sản xuất linh kiện, trên cơ sở của phương\r\npháp đánh giá các tiêu chuẩn sản phẩm khác, những đặc điểm này không cần phải\r\nđược đánh giá lại. Các thông số kỹ thuật của các linh kiện này phải là tài liệu.
\r\n\r\nCác sản phẩm mang nhãn hiệu quy định\r\nphù hợp với các thông số kỹ thuật của châu Âu có thể được coi là có các tính\r\nnăng công bố trong DoP, mặc dù điều này không thay thế trách nhiệm của nhà sản\r\nxuất bồn chậu rửa được sản xuất chính xác và các linh kiện sản phẩm có các giá\r\ntrị tính năng được công bố.
\r\n\r\n8.2.2 Mẫu thử nghiệm,\r\nthử nghiệm và tiêu chí phù hợp
\r\n\r\nSố lượng mẫu của chậu rửa để được thử\r\nnghiệm/đánh giá phải theo Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Thử\r\nnghiệm điển hình cho chậu rửa
\r\n\r\n\r\n Các đặc\r\n tính phải thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Phương pháp\r\n đánh giá theo các khoản của tiêu chuẩn này \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu và\r\n chỉ tiêu tuân thủ \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu tải \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n
\r\n Thoát nước \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n
\r\n Độ bền nhiệt \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n
\r\n Độ bền hóa chất và các chất nhuộm \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chống xước \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n
\r\n Độ chịu mài mòn \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n
\r\n Khả năng làm sạch \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ chảy tràn \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n
\r\n Chất nguy hại \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
8.3 Kiểm\r\nsoát nhà máy sản xuất (FPC)
\r\n\r\n8.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nNhà sản xuất phải thiết lập, lập hồ sơ\r\nvà duy trì một hệ thống FPC để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa ra thị trường phù\r\nhợp với tính năng công bố của các đặc tính cần thiết.
\r\n\r\nHệ thống FPC sẽ bao gồm các phương thức,\r\nkiểm tra giám sát và kiểm tra đánh giá và sử dụng kết quả để kiểm soát nguyên vật\r\nliệu đầu vào và nguyên liệu khác hoặc linh kiện, dụng cụ, quá trình sản xuất và\r\nsản phẩm.
\r\n\r\nKết quả của giám sát, thử nghiệm hoặc\r\nđánh giá yêu cầu các hành động phải được ghi lại. Hành động cần tiến hành khi\r\nkiểm soát các giá trị hoặc chỉ tiêu không đáp ứng được phải ghi lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà sản xuất có hệ\r\nthống FPC phù hợp với EN\r\nISO 9001 và các quy định của Tiêu chuẩn Châu Âu hiện nay được coi là đáp ứng\r\nyêu cầu FPC.
\r\n\r\n8.3.2 Dụng cụ
\r\n\r\n8.3.2.1 Thử nghiệm
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ cân, đo và thử nghiệm phải được\r\nhiệu chuẩn và kiểm tra thường xuyên theo các quy trình, tần suất và chỉ tiêu.
\r\n\r\n8.3.2.2 Sản xuất
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ sử dụng trong quy\r\ntrình sản xuất phải được giám sát thường xuyên và duy trì để đảm bảo sử dụng; sự\r\nmài mòn và hư hỏng không gây ra mâu thuẫn trong quá trình sản xuất. Sự giám sát\r\nvà duy trì phải được thực hiện và ghi lại theo các quy trình văn bản của nhà sản\r\nxuất và các hồ sơ được lưu giữ trong khoảng thời gian được xác định trong quy\r\ntrình FPC của nhà sản xuất.
\r\n\r\n8.3.3 Nguyên liệu\r\nvà các thành phần
\r\n\r\nCác thông số kỹ thuật của tất cả\r\nnguyên liệu đầu vào và các thành phần phải được ghi lại, như là sự giám sát để\r\nbảo đảm tính phù hợp của chúng, trong trường hợp các thành phần của bộ cung cấp\r\nđược sử dụng, hệ số của hệ thống tính năng thành phần phải được đưa ra trong\r\nthông số kỹ thuật hài hòa thích hợp cho thành phần đó.
\r\n\r\n8.3.4 Thử nghiệm và\r\nđánh giá sản phẩm
\r\n\r\nNhà sản xuất phải thiết lập và lập hồ\r\nsơ các thủ tục để đảm bảo rằng các giá trị công bố của các đặc tính được duy\r\ntrì.
\r\n\r\n8.3.5 Sản phẩm\r\nkhông phù hợp
\r\n\r\nNhà sản xuất phải có các quy trình bằng\r\nvăn bản xác định cách thức xử lý các sản phẩm không phù hợp. Bất kỳ sự việc như\r\nvậy phải được ghi lại khi chúng xảy ra và các hồ sơ này phải được lưu giữ trong\r\nkhoảng thời gian được xác định trong các quy trình bằng văn bản của nhà sản xuất\r\nTrường hợp sản phẩm không đáp ứng các chỉ tiêu chấp nhận, thì áp dụng các quy định\r\nđối với các sản phẩm không phù hợp, các hành động khắc phục cần thiết và các sản\r\nphẩm hoặc lô không tuân thủ phải được phân lập và xác định đúng.
\r\n\r\nKhi lỗi đã được sửa chữa, kiểm tra hoặc\r\nxác minh được đề cập phải được lặp lại.
\r\n\r\nKết quả kiểm soát và kiểm tra phải được\r\nghi lại đúng cách. Các mô tả sản phẩm, ngày sản xuất, phương pháp thử nghiệm được\r\nthông qua, kết quả thử nghiệm và chỉ tiêu chấp nhận phải nhập vào hồ sơ có chữ\r\nký của người chịu trách nhiệm kiểm soát / kiểm tra.
\r\n\r\nĐối với bất kỳ kết quả kiểm soát nào\r\nkhông đáp ứng các yêu cầu của Tiêu chuẩn này, các biện pháp khắc phục được thực\r\nhiện để khắc phục tình trạng (ví dụ: kiểm tra thêm, sửa đổi quy trình sản xuất,\r\nloại bỏ hoặc đặt bên phải của sản phẩm) phải được ghi trong hồ sơ.
\r\n\r\n8.3.6 Hành động khắc\r\nphục
\r\n\r\nNhà sản xuất phải có các thủ tục tài\r\nliệu cho hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp và ngăn ngừa tái diễn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các điều khoản của tiêu chuẩn này giải quyết các quy định\r\nsản phẩm xây dựng của EU
\r\n\r\nZA.1 Phạm vi và đặc\r\ntính liên quan
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đã được chuẩn bị dưới sự\r\nủy quyền M/110 “các thiết bị vệ sinh” đã được sửa đổi bởi M/139 cho CEN và\r\nCENELEC của Ủy ban châu Âu (EC) và Hiệp hội Thương mại Tự do châu Âu (EFTA).
\r\n\r\nKhi tiêu chuẩn châu Âu này được trích\r\ndẫn trong Tạp chí chính thức của Liên minh châu Âu (OJEU), theo Quy định (EU) số\r\n305/2011, có thể sử dụng nó làm cơ sở cho việc thiết lập Tính năng công bố\r\n(DoP) và đánh dấu CE, kể từ ngày bắt đầu thời kỳ đồng tồn tại như được quy định\r\ntrong OJEU
\r\n\r\nQuy định (EU) số 305/2011, được sửa đổi,\r\ncó quy định cho DoP và đánh dấu CE
\r\n\r\nBảng ZA.1 -\r\nĐiều khoản liên quan đến chậu rửa cho vệ sinh cá nhân
\r\n\r\n\r\n Sản phẩm\r\n xây dựng: \r\nMục đích sử\r\n dụng: \r\n | \r\n \r\n Chậu rửa \r\nVệ sinh cá\r\n nhân \r\n | \r\n ||
\r\n Đặc tính cơ bản \r\n | \r\n \r\n các điều\r\n khoản trong tiêu chuẩn này liên quan đến các đặc tính cơ bản \r\n | \r\n \r\n Lớp ngưỡng/ hoặc\r\n mức ngưỡng \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu\r\n tải \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đã xác nhận \r\n | \r\n
\r\n Khả năng\r\n làm sạch \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đã xác nhận \r\n | \r\n
\r\n Dung tích\r\n chảy tràn \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đã xác nhận \r\n | \r\n
\r\n Độ bền \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đã xác nhận \r\n | \r\n
ZA.2 Hệ thống đánh\r\ngiá và xác minh tính năng không đổi (AVCP)
\r\n\r\nHệ thống AVCP của bồn tiểu nữ được chỉ\r\nra trong Bảng ZA.1.1, có thể được tìm thấy trong (các) hành động pháp lý của EC\r\nđược EC chấp nhận: Quyết định 96/578 / EC (0) L 254 của 8.10.1996 p 49) được sửa\r\nđổi bởi Quyết định EC 2001/596 / EC (OJ L 209 p 33 của 2.8.2010) và 2002/592 /\r\nEC (OJ L 192 p 57 của 20.7.2002).
\r\n\r\nZA.3 Hệ thống AVCP
\r\n\r\nAVCP của chậu rửa như trong Bảng\r\nZA.1.1 được xác định trong Bảng ZA.3 do áp dụng các điều khoản của tiêu chuẩn\r\nnày được chỉ ra. Nội dung nhiệm vụ của các cơ quan được thông báo phải được giới\r\nhạn ở những đặc tính cần thiết, nếu có, theo quy định trong Phụ lục III của yêu\r\ncầu tiêu chuẩn có liên quan và những yêu cầu mà nhà sản xuất dự định công bố.
\r\n\r\nCó tính đến các hệ thống AVCP được xác\r\nđịnh cho các sản phẩm và mục đích sử dụng, các nhiệm vụ sau sẽ được nhà sản xuất\r\nthực hiện để đánh giá và xác minh tính năng không đổi của sản phẩm.
\r\n\r\nBảng ZA.3 -\r\nĐánh giá của AVCP cho chậu rửa sử dụng theo hệ thống 4
\r\n\r\n\r\n Những nhiệm\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Nội dung của\r\n nhiệm vụ \r\n | \r\n \r\n AVCP khoản\r\n để áp dụng \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệm vụ\r\n cho nhà sản xuất \r\n | \r\n \r\n Xác định các kiểu sản phẩm trên cơ sở\r\n các thử nghiệm, tính toán, giá trị lập bảng hoặc tài liệu mô tả sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Đặc tính cần thiết của Bảng ZA.1 có\r\n liên quan cho mục đích sử dụng đã được công bố \r\n | \r\n \r\n 8.2 \r\n | \r\n
\r\n kiểm soát nhà máy sản xuất (FPC) \r\n | \r\n \r\n Thông số liên quan đến đặc tính cần\r\n thiết của Bảng ZA.1 có liên quan cho mục đích sử dụng \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12648:2020 về Thiết bị vệ sinh – Chậu rửa – Yêu cầu tính năng và phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12648:2020 về Thiết bị vệ sinh – Chậu rửa – Yêu cầu tính năng và phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12648:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |