KẾT CẤU GỖ - XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 3: GỖ\r\nGHÉP THANH BẰNG KEO
\r\n\r\nTimber\r\nstructures - Determination of characteristic values - Part 3: Glued laminated\r\ntimber
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 11206-3:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 12122-3:2016.
\r\n\r\nTCVN 11206-3:2020 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Kết cấu gỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 11206 (ISO 12122), Kết cấu\r\ngỗ - Xác định các giá trị đặc trưng, gồm tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 11206-1:2015 (ISO\r\n12122-1:2014), Phần 1: Yêu cầu cơ bản.
\r\n\r\n- TCVN 11206-2:2015 (ISO\r\n12122-2:2014), Phần 2: Gỗ xẻ.
\r\n\r\n- TCVN 11206-3:2020 (ISO\r\n12122-3:2016), Phần 3: Gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\n- TCVN 11206-4:2020 (ISO\r\n12122-4:2017), Phần 4: Sản phẩm gỗ kỹ thuật.
\r\n\r\n- TCVN 11206-6:2020 (ISO\r\n12122-6:2017), Phần 6: Các kết cấu và tổ hợp lớn.
\r\n\r\nBộ ISO 12122, Timber structures -\r\nDetermination of characteristic values, còn phần sau:
\r\n\r\n- ISO 12122-5:2018, Part 5:\r\nMechanical connections
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra một khung cơ sở\r\nđể thiết lập các giá trị đặc trưng từ các kết quả thử nghiệm trên một mẫu rút\r\nra từ một tập hợp chuẩn được xác định rõ của gỗ ghép thanh bằng keo. Giá trị đặc\r\ntrưng là sự ước lượng của một tính chất của tập hợp chuẩn với mức độ tin cậy\r\nthích hợp được qui định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cho phép đánh giá các\r\ngiá trị đặc trưng dựa trên thử nghiệm các mẫu thử gỗ ghép thanh bằng keo có\r\nkích cỡ dùng trong thương mại. Không áp dụng tiêu chuẩn này đối với các giá trị\r\nđặc trưng được suy ra qua việc tính toán dựa trên các tính chất kết cấu của\r\nthanh gỗ, nhưng Phụ lục B có tham khảo các phương pháp khác để ước lượng các\r\ngiá trị đặc trưng.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, các giá trị đặc\r\ntrưng được xác định theo tiêu chuẩn này có thể được sửa đổi để trở thành giá trị\r\nthiết kế.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có các Phụ lục sau:
\r\n\r\n- Phụ lục A đưa ra lời giải thích về nội\r\ndung trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\nPhụ lục B đưa ra thông tin các mô hình\r\nphân tích để xác định các giá trị đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KẾT CẤU GỖ -\r\nXÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 3: GỖ GHÉP THANH BẰNG KEO
\r\n\r\nTimber\r\nstructures - Determination of characteristic values - Part 3: Glued laminated\r\ntimber
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp để\r\nxác định các giá trị đặc trưng được tính từ các giá trị thử nghiệm đối với một\r\ntập hợp đã xác định của các sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp\r\nđể xác định:
\r\n\r\na) giá trị đặc trưng của các tính chất\r\ndựa trên giá trị trung bình, và
\r\n\r\nb) giá trị đặc trưng của các tính chất\r\nứng với phân vị chuẩn thứ 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Phụ lục B đưa ra thông tin\r\nvề phương pháp đã được sử dụng thành công để ước lượng các giá trị đặc trưng của\r\nsản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo từ tính chất của các thanh gỗ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 8574 (ISO 8375) Kết cấu gỗ - Gỗ\r\nghép thanh bằng keo - Phương pháp thử xác định các tính chất cơ lý
\r\n\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1) Kết cấu\r\ngỗ - Xác định các giá trị đặc trưng - Phần 1: Yêu cầu cơ bản
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 8574 (ISO 8375) và TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1).
\r\n\r\n4 Ký hiệu và thuật\r\nngữ viết tắt
\r\n\r\nPhải sử dụng các ký hiệu đã quy định\r\ntrong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu chuẩn thử nghiệm có liên quan. Các ký hiệu\r\nkhác được đưa ra trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài các yêu cầu đối với sự xác định\r\ntập hợp chuẩn trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1), có thể bao gồm cả các thuộc\r\ntính sau của gỗ ghép thanh bằng keo:
\r\n\r\na) nguồn nguyên liệu;
\r\n\r\nb) phương pháp hong khô (nếu đã hong\r\nkhô);
\r\n\r\nc) phân hạng hoặc phương pháp sản xuất\r\nđối với các thanh gỗ bao gồm số mối ghép và tần suất mối ghép ngón;
\r\n\r\nd) việc sắp xếp thanh gỗ của sản phẩm\r\nghép thanh bằng keo;
\r\n\r\ne) yêu cầu kỹ thuật của keo dán,\r\nphương pháp sử dụng và phương pháp đóng rắn keo dán;
\r\n\r\nf) biện pháp kiểm soát chất lượng;
\r\n\r\ng) Sự sai khác giữa các thanh gỗ (nếu\r\ncó).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu phải phù hợp với mục\r\ntiêu tiến hành lấy mẫu quy định trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nĐại diện của mỗi một sự thay đổi trong\r\nmẫu phải xấp xỉ với đại diện của sự thay đổi tương tự trong tập hợp chuẩn.
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu phải được ghi lại\r\ntrong báo cáo được nêu trong Điều 10 và phải chỉ rõ sự đáp ứng đối với mỗi thuộc\r\ntính đã được nhận dạng của tập hợp chuẩn được liệt kê theo Điều 5 trong tiêu\r\nchuẩn này và trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) hoặc trong mô tả tập hợp chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCỡ mẫu phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1) và phải tính đến hệ số biến động (F) dự kiến của gỗ\r\nghép thanh bằng keo trong tập hợp chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Xem chú thích các điều\r\nliên quan trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1) đưa ra một số hướng dẫn về việc lựa chọn cỡ mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nMôi trường bảo quản và thử nghiệm mẫu\r\nphải phản ánh việc ổn định phù hợp với sự xác định tập hợp chuẩn được nêu trong\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Do gỗ ghép thanh bằng keo có cỡ lớn, nên có thể chấp\r\nnhận mẫu thử tại các điều kiện như đã được thử nghiệm miễn là các kết quả được\r\nđiều chỉnh phù hợp với 8.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nDữ liệu thử nghiệm phải nhận được từ:
\r\n\r\na) TCVN 8574 (ISO 8375), hoặc
\r\n\r\nb) Một phương pháp thử chuẩn thích hợp\r\ncho tập hợp chuẩn gỗ ghép thanh bằng keo đưa ra hệ số tương đương với TCVN 8574\r\n(ISO 8375).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Xem chú thích các điều\r\nliên quan trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nPhương pháp thử liên quan nhiều đến sự\r\nthay đổi về cấu hình và tốc độ gia tải, vị trí mẫu thử và phương pháp đo sẽ ảnh\r\nhưởng đến các kết quả. Mức độ chụm của các thay đổi này phải phù hợp với các mục\r\ntiêu của thử nghiệm và các điều chỉnh yêu cầu trong 8.2.
\r\n\r\n8.2 Dữ liệu\r\nthử nghiệm tương thích với mô tả sản phẩm
\r\n\r\nKhi các giá trị đặc trưng áp dụng cho\r\ncỡ chuẩn hoặc độ ẩm chuẩn, có thể cần phải thực hiện điều chỉnh về dữ liệu thử\r\nnghiệm thô. Mọi sự điều chỉnh đều phải phù hợp với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)\r\nvà phải được ghi chi tiết trong báo cáo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Những điều chỉnh này bao gồm\r\nnhững điều chỉnh cần thiết đối với dữ liệu gộp từ các chương trình thử nghiệm\r\nkhác nhau được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải ghi lại các dạng phá hủy xảy ra\r\ntrong các thử nghiệm.
\r\n\r\nDữ liệu sẽ chỉ được đưa vào phân tích\r\nnếu dữ liệu đó thu được từ thử nghiệm có dạng phá hủy phù hợp với tính chất nhận\r\nđược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Cùng một phương pháp thử có\r\nthể tạo ra các dạng phá hủy khác nhau trên các sản phẩm khác nhau. Giá trị đặc\r\ntrưng có thể không được ước lượng chính xác do các thử nghiệm tạo ra các dạng\r\nphá hủy khác với các dạng mà phương pháp thử dự kiến tạo ra.
\r\n\r\n9 Đánh giá các giá\r\ntrị đặc trưng đối với tính chất kết cấu
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định các giá trị đặc trưng đối với\r\ncác tính chất kết cấu của gỗ ghép thanh bằng keo theo TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1) bằng cách sử dụng dữ liệu về các tính chất vật liệu từ các thử nghiệm\r\ngỗ ghép thanh bằng keo (xem Phụ lục A để có thêm thông tin)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Phụ lục A đưa ra hướng dẫn\r\nvề loại tính chất thích hợp đối với gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\n9.2 Giá trị\r\nđặc trưng của mô đun đàn hồi hoặc độ cứng vững
\r\n\r\nGiá trị đặc trưng của môđun đàn hồi hoặc\r\nđộ cứng vững được sử dụng để xác định khả năng làm việc phải là giá trị trung\r\nbình, bằng trung bình cộng của các giá trị thử nghiệm được xác định theo TCVN\r\n11206-1 (ISO 12122-1), và trong trường hợp sử dụng các giá trị này ở trạng thái\r\ngiới hạn cực hạn thì chúng là giá trị trung bình cộng hoặc giá trị phân vị chuẩn\r\nthứ 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Trong một số trường hợp, sự\r\ngiảm môđun đàn hồi hoặc độ cứng vững chưa được tính sẵn vào phương trình tính\r\ntoán dùng trong thiết kế, có thể cần một giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của môđun\r\nđàn hồi để thiết kế tính ổn định của dầm hoặc cột.
\r\n\r\n9.3 Giá trị\r\nđặc trưng của độ bền hoặc khả năng chịu lực
\r\n\r\n9.3.1 Giá trị\r\nđặc trưng của độ bền chịu tải
\r\n\r\nGiá trị đặc trưng của độ bền chịu tải\r\ncả song song và vuông góc với thớ, phải là trung bình cộng nhận được từ các kết\r\nquả của phép thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải đánh giá giới hạn độ tin cậy 75 %\r\nnhánh thấp hơn của phép thử giá trị phân vị chuẩn thứ 5. Phương pháp phù hợp để\r\nđánh giá giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của dữ liệu thử nghiệm và ước lượng giới hạn\r\nđộ tin cậy 75 % nhánh thấp hơn được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Giải thích về phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp\r\nđể xác định các giá trị đặc trưng đối với gỗ kết cấu ghép thanh bằng keo. Tiêu\r\nchuẩn này được sử dụng kết hợp với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp luận\r\nthống nhất để đánh giá các giá trị đặc trưng thích hợp với các giá trị đặc\r\ntrưng xác định được đối với các sản phẩm gỗ kết cấu khác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không thiết lập các\r\nphương pháp để xác định các giá trị thiết kế. Các giá trị này có thể được xác định\r\ndựa trên các giá trị đặc trưng từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng đối với gỗ ghép\r\nthanh bằng keo còn phải kết hợp với các hệ số an toàn để tính toán đến một yếu\r\ntố bất kỳ hoặc tất cả các yếu tố sau:
\r\n\r\n- Sự thay đổi dự kiến trong sản phẩm\r\nhoặc các tính chất sản phẩm qua một thời gian dài. Những thay đổi này có thể do\r\nsự thay đổi trong chất lượng nguồn gỗ, phương pháp sản xuất hoặc chất lượng keo\r\ndán.
\r\n\r\n- Sự phức tạp của tập hợp chuẩn. Ví dụ,\r\nkhi tập hợp chuẩn do nhiều nhà sản xuất, nguồn vật liệu của họ được lấy trên một\r\nvùng rộng lớn, khi đó việc lấy mẫu có thể không phản ánh hiệu quả tất cả sự kết\r\nhợp có thể có về chất lượng nguồn vật liệu và phương pháp sản xuất. Trong trường\r\nhợp này, mẫu có thể không thật sự đại diện và cần áp dụng một hệ số an toàn.
\r\n\r\n- Sự biến động theo thời gian trong việc\r\nsắp xếp thanh gỗ đối với gỗ ghép thanh bằng keo. Sự biến động này có thể bao gồm\r\nsố mối ghép và tần suất mối ghép ngón.
\r\n\r\n- Biến động dự kiến khi kiểm soát chất\r\nlượng qua tập hợp chuẩn trong tương lai.
\r\n\r\nCác giá trị đặc trưng được đưa ra\r\ntrong tiêu chuẩn này chỉ liên quan đến việc xác định các giá trị đặc trưng từ\r\ncác kết quả các thử nghiệm trên kích thước thực của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng\r\nkeo. Bộ TCVN 11206 (ISO 12122) có phần giải thích chung. Tuy nhiên, trong nhiều\r\ntrường hợp, các tính chất đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo được ước lượng từ\r\ntính toán sử dụng các mô hình quan hệ giữa tính chất của các thanh gỗ với tính\r\nchất của các dầm composite. Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này không bao gồm những\r\nphương pháp đó, nhưng trong Phụ lục B có đưa ra các thông tin dẫn đến một số mô\r\nhình thường được chấp nhận thông dụng cho việc tính toán này. Tiêu chuẩn này có\r\nthể được dùng để xác minh các mô hình đó thông qua các phép thử trên kích thước\r\nthực của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\nA.2 Giải thích về tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nKhông có giải thích.
\r\n\r\nA.3 Giải thích về thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\nKhông có giải thích. [Xem TCVN 11206-1\r\n(ISO 12122-1)].
\r\n\r\nA.4 Giải thích về ký hiệu
\r\n\r\nKhông có giải thích. [Xem TCVN 11206-1\r\n(ISO 12122-1)].
\r\n\r\nA.5 Giải thích về tập hợp chuẩn
\r\n\r\nCác giá trị đặc trưng có thể được lấy\r\nđể đại diện cho các tính chất của vật liệu được sử dụng làm mẫu. Tập hợp chuẩn\r\nlà sự xác định tập hợp gốc có tính chất đặc trưng đã biết để áp dụng. TCVN\r\n11206-1 (ISO 12122-1) đưa ra một số yêu cầu chung để xác định tập hợp chuẩn,\r\nnhưng có một số đặc trưng khác đã biết gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu\r\ncủa gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\n- Các tính chất của gỗ làm nguyên liệu\r\ncho sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo có thể ảnh hưởng đến các tính chất của sản\r\nphẩm cuối. Điều này nghĩa là sự xác định tập hợp chuẩn phải bao gồm tất cả các\r\nnguồn gỗ có thể tạo ra được sản phẩm. Điều này là bắt buộc trong quá trình lấy\r\nmẫu trên toàn bộ dải nguồn nguyên liệu để đảm bảo mẫu thử thật sự đại diện cho\r\ntập hợp chuẩn.
\r\n\r\n- Nhiệt độ hong khô cũng có thể gây ảnh\r\nhưởng đến các tính chất kết cấu của vật liệu gỗ đã hong khô. Phải công bố dải\r\nnhiệt độ hong khô và phương pháp hong khô vì có thể liên quan đến tốc độ khô.
\r\n\r\n- Việc phân hạng nguyên liệu và phương\r\npháp sản xuất được sử dụng cũng có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất\r\ncủa thành phẩm gỗ ghép thanh bằng keo. Trong một số trường hợp, sự thay đổi\r\ntương đối nhỏ trong quá trình phân hạng (ví dụ thay đổi các giới hạn của mắt gỗ\r\ntrên thanh) có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến một số tính chất. Tương tự, một số\r\nchi tiết trong quy trình sản xuất có thể được coi là tới hạn đối với một số\r\ntính chất của sản phẩm. Điều này có thể bao gồm số mối ghép ngón tại các thanh\r\nbên ngoài, độ sắc của thiết bị cắt khi gia công tạo mối ghép ngón hoặc áp lực\r\nép và số lượng mối nối được dán keo. Khi một tập hợp chuẩn có thể được lấy ra từ\r\nmột phân xưởng thông qua một chuỗi quy trình sản xuất, nó phải đại diện được\r\ncho tất cả mẫu thử dùng để thử nghiệm.
\r\n\r\n- Ứng xử của keo dán khi chịu tác động\r\ncủa tải trọng thường quyết định đến tính năng kết cấu của sản phẩm. Do đó, phải\r\nxác định quan hệ giữa tập hợp chuẩn với mọi yếu tố có khả năng gây ảnh hưởng đến\r\nđộ bền của keo dán. Trong dải yêu cầu kỹ thuật của keo dán, có thể chỉ ra cách\r\nthức xử lý và phương pháp sử dụng hoặc phương pháp đóng rắn trong tập hợp chuẩn,\r\ntuy nhiên, các thay đổi này phải được công bố và chú ý để đảm bảo rằng tất cả đều\r\nđược chỉ ra trong mẫu đại diện.
\r\n\r\n- Biện pháp kiểm soát chất lượng thường\r\nđược sử dụng để duy trì các khía cạnh khác nhau trong sản xuất đều có thể gây ảnh\r\nhưởng đến tính chất kết cấu. Yêu cầu kỹ thuật đối với quy trình kiểm soát chất\r\nlượng cần được xem xét cẩn trọng khi xác định tập hợp chuẩn. Tốt nhất là tất cả\r\ncác nhà sản xuất có tập hợp chuẩn phải có cùng một biện pháp kiểm soát chất lượng,\r\nnhưng khi có sự thay đổi, thì phải nêu trong yêu cầu kỹ thuật của tập hợp chuẩn.
\r\n\r\n- Đối với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm\r\ndùng các thanh gỗ có nhiều hạng khác nhau để sử dụng trong các phần khác nhau của\r\ndầm ghép thanh bằng keo, điều đó cần được công bố như một đặc trưng của tập hợp\r\nchuẩn. Tất cả các nhà sản xuất có tập hợp chuẩn phải sử dụng cùng một yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với việc sắp xếp thanh gỗ vì nó thường gây ra ảnh hưởng đáng kể đến\r\ncác tính chất kết cấu của sản phẩm.
\r\n\r\nKhi các giá trị đặc trưng là các tính\r\nchất của vật liệu (ví dụ độ bền uốn, fm), tập hợp chuẩn có thể\r\nbao gồm một dải cỡ do khả năng chịu lực của các sản phẩm có cỡ khác nhau, có thể\r\nđược đánh giá bằng cách sử dụng các thông số hình học khác nhau cho từng cỡ. Nếu\r\nđúng như vậy, dải cỡ trong tập hợp chuẩn phải được công bố.
\r\n\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đề cập đến\r\nkhoảng thời gian sản xuất sản phẩm. Tại một số vùng khí hậu, thời điểm trong\r\nnăm có ảnh hưởng đến các tính chất của nguyên liệu hoặc quy trình sản xuất được\r\ndùng.
\r\n\r\nCác danh sách trong TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1) và tiêu chuẩn này là những ví dụ, nhưng mục đích của điều này là bất cứ\r\ncông đoạn nào trong sản xuất sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết\r\ncấu đều phải được chỉ ra trong mô tả.
\r\n\r\nA.6 Giải thích về lấy mẫu
\r\n\r\nKhi tập hợp chuẩn các sản phẩm gỗ ghép\r\nthanh bằng keo bao gồm nhiều nhà sản xuất hoặc quy trình khác nhau, cần chú ý để\r\nđảm bảo rằng tất cả mọi sự thay đổi về nguyên liệu và phương pháp sản xuất đều\r\nphải được đưa ra trong mẫu đại diện. Mặc dù sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo có\r\nthể có hệ số biến động (V) thấp hơn trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm\r\nso với các sản phẩm gỗ khác, nhưng sự thay đổi trong nguyên liệu hoặc phương\r\npháp sản xuất cũng có thể góp phần làm hệ số biến động (V) cao hơn trong\r\ntoàn bộ tập hợp chuẩn so với sản phẩm được sản xuất từ một nhà sản xuất riêng lẻ.
\r\n\r\nCó thể sử dụng danh mục các tính năng\r\nđược mô tả trong tập hợp chuẩn [tại Điều 5 và Phụ lục B.5 của TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1)] để tạo ra được một chương trình lấy mẫu bao gồm tất cả các biến động\r\ntrong tập hợp chuẩn.
\r\n\r\nCó thể sử dụng cỡ mẫu nhỏ hơn khi thử\r\nnghiệm trên sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo với hệ số biến động thấp hơn so với\r\ngỗ xẻ. Hướng dẫn về cỡ mẫu được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nA.7 Giải thích về ổn định mẫu thử
\r\n\r\nHầu hết các sản phẩm gỗ ghép thanh bằng\r\nkeo đều được hong khô. Các mẫu phải được lưu giữ sao cho độ ẩm duy trì trong phạm\r\nvi yêu cầu đối với sản phẩm đã được hong khô.
\r\n\r\nMặt khác, áp dụng các yêu cầu của TCVN\r\n11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nA.8 Giải thích về việc thử nghiệm
\r\n\r\nA.8.1 Giải thích về phương pháp thử
\r\n\r\nTCVN 8574 (ISO 8375) đưa ra các phương\r\npháp thử cho hầu hết các tính chất kết cấu đối với gỗ ghép thanh bằng keo. Các\r\ntính chất khác có thể được thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và quốc\r\ngia khác đã được công nhận đối với gỗ.
\r\n\r\nA.8.2 Giải thích về dữ liệu thử nghiệm\r\ntương thích với mô tả sản phẩm
\r\n\r\nCó thể yêu cầu điều chỉnh dữ liệu thử\r\nnghiệm đối với cỡ đối chứng, độ ẩm chuẩn hoặc nhiệt độ chuẩn. Khi thực hiện điều\r\nchỉnh, phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nĐối với gỗ ghép thanh bằng keo, các\r\ntính chất đặc trưng thường liên quan đến cỡ đối chứng, do đó khi thực hiện việc\r\ngộp dữ liệu về các cỡ khác nhau, dữ liệu phải được hiệu chính thành cỡ chuẩn. Để\r\nthực hiện điều này, phải tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn về việc gộp nêu trong\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nA.8.3 Giải thích về các dạng phá hủy
\r\n\r\nKhi các thử nghiệm có mục đích nhắm đến\r\nmột tính chất kết cấu cụ thể, nhưng lại tạo ra một dạng phá hủy khác, thì tính\r\nchất dự kiến có thể không được ước lượng chính xác bởi dữ liệu thử nghiệm.
\r\n\r\nMột ví dụ là thực hiện thử nghiệm đối\r\nvới độ bền uốn, fm, khi tiến hành có thể gây ra sự phá hủy do\r\ntrượt hoặc sự phá hủy mạch keo theo chiều dọc. Trong trường hợp này, độ bền uốn\r\ntính được từ thử nghiệm là giới hạn dưới của độ bền uốn thực của sản phẩm.
\r\n\r\nKhi dạng phá hủy nhận được trong thử\r\nnghiệm bao gồm sự phá hủy keo dán, điều này có thể chỉ ra rằng mạch keo không đủ\r\nđộ bền so với gỗ, và kết quả là phương pháp tính nhằm xác định các giá trị đặc\r\ntrưng có thể không được công nhận và sản phẩm có thể không phù hợp với tiêu chuẩn\r\nsản phẩm liên quan.
\r\n\r\nA.9 Giải thích về đánh giá các giá trị\r\nđặc trưng đối với tính chất kết cấu
\r\n\r\nA.9.1 Giải thích về tính chất kết cấu
\r\n\r\nCác tính chất kết cấu của gỗ ghép\r\nthanh bằng keo thường được đưa ra là môđun đàn hồi và độ bền, các giá trị này\r\nphải được nhân với tính chất hình học liên quan đối với thiết kế.
\r\n\r\nĐộ bền được biểu thị cùng đơn vị ứng\r\nsuất và khi nhân với diện tích thì cho kết quả về lực hoặc khi nhân với một mô\r\nmen quán tính tĩnh tiết diện thì cho kết quả về khả năng chịu mômen của tiết diện.
\r\n\r\nMôđun đàn hồi (cùng đơn vị với ứng suất)\r\nđược dùng trong việc tính toán độ biến dạng dưới tải trọng.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nPhân loại các giá trị đặc trưng đối với gỗ ghép thanh bằng keo
\r\n\r\n\r\n Giá trị đặc\r\n trưng \r\n | \r\n \r\n Cơ sở \r\n | \r\n \r\n Đơn vị tính \r\n | \r\n
\r\n Tính chất đặc\r\n trưng \r\n | \r\n ||
\r\n Độ bền uốn, fm \r\n | \r\n \r\n Phân vị chuẩn\r\n thứ 5 \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Độ bền kéo song song với thớ, ft,0 \r\n | \r\n \r\n Phân vị chuẩn\r\n thứ 5 \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Độ bền nén song song với thớ, fc,0 \r\n | \r\n \r\n Phân vị chuẩn\r\n thứ 5 \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Độ bền trượt, fs \r\n | \r\n \r\n Phân vị chuẩn\r\n thứ 5 \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Độ bền nén vuông góc với thớ, fc,90 \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Độ bền kéo vuông góc với thớ, ft,90 \r\n | \r\n \r\n Phân vị chuẩn\r\n thứ 5 \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n Môđun đàn hồi, E \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a \r\n | \r\n \r\n MPa hoặc\r\n GPa \r\n | \r\n
\r\n Môđun trượt, G \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n a Cho thấy đối\r\n với một số sản phẩm, có thể phải bổ sung giá trị phân vị chuẩn thứ 5 cùng với\r\n giá trị dựa trên giá trị trung bình thông thường. \r\n | \r\n
A.9.2 Giải thích về giá trị đặc trưng\r\ncủa môdun đàn hồi
\r\n\r\nKhông có giải thích. [Xem TCVN 11206-1\r\n(ISO 12122-1)].
\r\n\r\nA.9.3 Giải thích về giá trị đặc trưng\r\ncủa độ bền
\r\n\r\nKhông có giải thích. [Xem TCVN 11206-1\r\n(ISO 12122-1)].
\r\n\r\nA.10 Giải thích về báo cáo
\r\n\r\nKhông có giải thích. [Xem TCVN 11206-1\r\n(ISO 12122-1)].
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các mô hình phân tích để xác định các tính chất\r\nđặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo
\r\n\r\nB.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, có thể tính\r\ncác giá trị đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo từ các tính chất đặc trưng của\r\nthanh gỗ. Về mặt thống kê, các mô hình này được xây dựng dựa trên và căn cứ vào\r\nsự phân bổ độ bền giữa các thanh gỗ tạo ra tiết diện hoàn chỉnh có giá trị đặc\r\ntrưng của độ bền cao hơn so với từng thanh gỗ cấu thành. Các mô hình này thường\r\nđược thiết lập dựa trên các nguyên tắc sau.
\r\n\r\n- Có thể yêu cầu mối nối dán keo phải\r\ncó độ bền như gỗ ở dạng thanh thông qua kiểm soát quy trình sản xuất trong nhà\r\nmáy. Nếu không, mô hình phải tính đến độ bền mối nối dán keo cùng với độ bền\r\ncác thành phần bằng gỗ;
\r\n\r\n- Các tính chất của gỗ ghép thanh bằng\r\nkeo được tăng cường thông qua việc sắp xếp các thanh gỗ tại các vị trí khác\r\nnhau hoặc theo hướng khác nhau dựa trên nguyên tắc cơ học kỹ thuật.
\r\n\r\n- Phải có một lượng thanh gỗ đủ lớn để\r\ncho phép gia cường các khu vực mỏng tiềm ẩn bằng cách sử dụng thanh liền kề\r\ntheo cả hướng chịu kéo và chịu nén của trục trung hòa
\r\n\r\nB.2 Các mô hình
\r\n\r\nỞ một số nước và một số vùng, người ta\r\nđã sử dụng thành công một vài mô hình phân tích trong việc mô hình hóa các tính\r\nchất cơ học được chọn của gỗ ghép thanh bằng keo. Hầu hết các mô hình đều có thể\r\ndự đoán các giá trị tính chất đặc trưng của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo phù\r\nhợp với tiêu chuẩn này, tuy nhiên về đặc điểm một số mô hình là ngẫu nhiên và một\r\nsố mô hình khác là tự xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 8575 (ISO 12578) Kết cấu gỗ\r\n- Gỗ ghép thanh bằng keo - Yêu cầu về tính năng thành phần và sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
\r\n\r\n5 Tập hợp chuẩn
\r\n\r\n6 Lấy mẫu
\r\n\r\n6.1 Phương pháp lấy mẫu
\r\n\r\n6.2 Cỡ mẫu
\r\n\r\n7 Ổn định mẫu
\r\n\r\n8 Dữ liệu thử nghiệm
\r\n\r\n8.1 Phương pháp thử
\r\n\r\n8.2 Dữ liệu thử nghiệm tương thích với\r\nmô tả sản phẩm
\r\n\r\n8.3 Các dạng phá\r\nhủy
\r\n\r\n9 Đánh giá các giá trị đặc trưng đối\r\nvới các tính chất kết cấu
\r\n\r\n9.1 Các tính chất kết cấu
\r\n\r\n9.2 Giá trị đặc trưng của mô đun đàn\r\nhồi hoặc độ cứng vững
\r\n\r\n9.3 Giá trị đặc trưng của độ bền hoặc\r\nkhả năng chịu lực
\r\n\r\n10 Báo cáo
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Giải thích
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Các mô hình phân\r\ntích để xác định các tính chất đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11206-3:2020 (ISO 12122-3:2016) về Kết cấu gỗ – Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 3: Gỗ ghép thanh bằng keo đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11206-3:2020 (ISO 12122-3:2016) về Kết cấu gỗ – Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 3: Gỗ ghép thanh bằng keo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN11206-3:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |