ISO 15442:2012
\r\n\r\nCẦN\r\nTRỤC - YÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI CẦN TRỤC XẾP DỠ
\r\n\r\nCranes -\r\nSafety requirements for loader cranes
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10839:2015 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 15442:2012.
\r\n\r\nTCVN 10839:2015 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn loại C\r\ntheo quy định trong ISO 12100.
\r\n\r\nCác máy liên quan và phạm vi các mối\r\nnguy hiểm, các tình huống nguy hiểm và sự cố nguy hiểm nằm trong phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKhi các quy định của tiêu chuẩn loại C\r\nnày khác với quy định trong các tiêu chuẩn loại A hoặc loại B thì quy định\r\ntrong tiêu chuẩn loại C được ưu tiên hơn đối với các quy định của tiêu chuẩn\r\nkhác các máy đã được thiết kế và lắp dựng theo quy định của tiêu chuẩn loại C.
\r\n\r\nMặc dù cần trục xếp dỡ lắp đặt trên\r\nkhung xe có thể được xem xét như một kiểu đặc biệt của cần trục tự hành, với rất\r\nít khác biệt, nhưng các tiêu chuẩn đã được xây dựng về cần trục tự hành hiện\r\nnay không có các yêu cầu riêng về cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này:
\r\n\r\n- Quy định các yêu cầu an toàn riêng\r\ncho cần trục xếp dỡ,
\r\n\r\n- Khi có thể áp dụng, được ưu tiên hơn\r\nvới các tiêu chuẩn hiện có bao\r\ngồm các điều khoản áp dụng cho cần trục xếp dỡ,
\r\n\r\n- Nâng cao sự an toàn cho cần trục xếp\r\ndỡ bằng cả việc quy định các yêu cầu riêng và sự ưu tiên so với các tiêu chuẩn\r\nđang được áp dụng, sự kết hợp tất cả các quy định trong thiết kế và sử dụng cần\r\ntrục xếp dỡ sẽ phòng ngừa và giảm thiểu thương tích cho người vận hành và hư hỏng\r\ncho thiết bị,
\r\n\r\n- Tạo thuận tiện cho công việc của mọi\r\nngười trong lĩnh vực cần trục xếp dỡ có yêu cầu tham khảo tiêu chuẩn hiện có đối\r\nvới loại cần trục này (các nhà thiết kế, giám sát và các nhân viên khác, cũng\r\nnhư các cá nhân có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp đối với an toàn trong sử\r\ndụng và bảo trì thiết bị).
\r\n\r\n- Góp phần vào việc hài hòa quốc tế\r\ncác tiêu chuẩn đối với cần trục xếp dỡ hơn nữa.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CẦN TRỤC -\r\nYÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI CẦN TRỤC XẾP DỠ
\r\n\r\nCranes -\r\nSafety requirements for loader cranes
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối\r\nthiểu về thiết kế, tính toán, kiểm tra và thử đối với các cần trục xếp dỡ dẫn động\r\nthủy lực và việc lắp đặt chúng trên khung xe hoặc trên nền cố định.
\r\n\r\nTiêu chuẩn được áp dụng cho tất cả các\r\ncần trục xếp dỡ mới. Tiêu chuẩn này không áp dụng để trang bị lại các cần trục\r\nxếp dỡ hiện có.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các cần\r\ntrục xếp dỡ sử dụng trên tàu hoặc các kết cấu nổi hoặc cho các cần trục với hệ\r\nthống cần nối khớp, được thiết kế như bộ phận tích hợp toàn phần của một thiết\r\nbị đặc biệt, ví dụ như máy xếp dỡ dùng trong lâm nghiệp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập tất cả các mối\r\nnguy hiểm đáng kể, các tình huống và sự\r\ncố nguy hiểm liên quan đến cần trục xếp dỡ, ngoại trừ các mối nguy hiểm liên\r\nquan đến nâng hạ người, khi được sử dụng như đã định trước và dưới các điều kiện\r\nsử dụng sai đã được dự đoán một cách hợp lý bởi nhà sản xuất. Xem Phụ lục A\r\ndanh mục các mối nguy hiểm đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng cần trục để nâng hạ\r\nngười có thể là đối tượng của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 5205-1 (ISO 8566-1), Cần trục-\r\nCabin và trạm điều khiển - Phần 1: Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 5205-2 (ISO 8566-2), Cần trục\r\n- Cabin và trạm điều khiển - Phần 2: Cần trục tự hành.
\r\n\r\nTCVN 6721 (ISO 13854), An toàn máy\r\n- Khe hở nhỏ nhất để tránh kẹp dập các bộ phận cơ thể người.
\r\n\r\nTCVN 7384-1 (ISO 13849-1), An toàn\r\nmáy - Bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc\r\nchung về thiết kế.
\r\n\r\nTCVN 7761-1 (ISO 10245-1), Cần trục\r\n- Thiết bị giới hạn và thiết bị chỉ báo.
\r\n\r\nTCVN 8242-1 (ISO 4306-1), Cần trục\r\n- Từ vựng - Phần 1: Quy định chung.
\r\n\r\nTCVN 8854-1 (ISO 7752-1) Cần trục -\r\nSơ đồ và đặc tính điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc chung.
\r\n\r\nTCVN 10838-1 (ISO 11660-1), Cần trục\r\n- Lối vào, rào chắn và giới hạn - Phần 1: Quy định chung.
\r\n\r\nTCVN 10838-2 (ISO 11660-2), Cần trục\r\n- Lối vào, rào chắn và giới hạn - Phần 2: Cần trục tự hành.
\r\n\r\nISO 3744, Accoustics -\r\nDetermination of sound power levels and sound energy levels of noise sources\r\nusing sound pressure - Enginering methods for an essentially free field over a\r\nreflecting plane (Âm học - Xác định mức công suất và mức năng lượng âm thanh của\r\ncác nguồn tiếng ồn sử dụng áp lực âm thanh - Phương pháp kỹ thuật trong trường\r\ncơ bản tự do trên mặt phẳng phản xạ).
\r\n\r\nISO 3864-1, Graphical symbols -\r\nSafety colours and safety signs - Part 1: Design principles for safety signs\r\nand safety markings (Ký hiệu bằng hình vẽ - Màu sắc và dấu hiệu an toàn - Phần\r\n1: Nguyên tắc thiết kế đối với dấu hiệu an toàn và ghi nhãn an toàn).
\r\n\r\nISO 4302, Cranes - Wind load\r\nassessment (Cần trục - Đánh giá tải trọng gió).
\r\n\r\nISO 4310, Cranes - Test code and\r\nprocedures (Cần trục - Quy tắc và quy trình thử).
\r\n\r\nISO 4413, Hydraulic fluid power -\r\nGeneral rules relating to systems (Truyền động thủy lực - Quy định chung liên\r\nquan đến hệ thống).
\r\n\r\nISO 5353, Earth-moving machinery,\r\nand tractors and machinery for agriculture and forestry - Seat index point (Máy\r\nlàm đất, máy kéo và máy nông lâm nghiệp - Điểm chỉ vị trí ngồi).
\r\n\r\nISO 11201, Accoustics - Noise\r\nemmited by machinery and equipment - Determination of emission sound pressure\r\nlevels at a work station and at other specified positions in an essentially\r\nfree field over a reflecting plane with negligible environmental corrections\r\n(Âm học - Tiếng ồn phát ra từ máy và thiết bị - Xác định mức áp lực tiếng động\r\nphát ra tại trạm làm việc và các vị trí xác định khác trong\r\ntrường cơ bản tự do trên mặt phẳng phản xạ với các điều chỉnh môi trường không\r\nđáng kể).
\r\n\r\nISO 12100:2010*, Safety of machinery - General\r\nprinciples for design - Risk assessment and risk reduction (An toàn máy -\r\nNguyên tắc chung cho thiết kế - Đánh giá rủi ro và giảm rủi ro).
\r\n\r\nISO 13857, Safety of machinery -\r\nSafety distances to prevent hazard zones being reached by upper and lower limbs\r\n(An toàn máy - Khoảng cách an toàn ngăn ngừa vùng nguy hiểm các chi trên và chi\r\ndưới có thể với tới).
\r\n\r\nISO 20332, Cranes - Proof of\r\ncompetence of steel structures (Cần trục - Chứng minh khả năng của kết cấu\r\nthép).
\r\n\r\nTCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2: Phương pháp thử - Thử Fh: Rung, ngẫu nhiên băng tần\r\nrộng và hướng dẫn.
\r\n\r\nI EC 60204-32:2008, Safety of\r\nmachinery - Electrical equipment of machines - Part 32: Requirements for\r\nhoisting machines (An toàn máy- Thiết bị điện cho máy - Phần 32: Yêu cầu đối với\r\nmáy nâng).
\r\n\r\nIEC 61000-6-2, Electromagnetic\r\ncompability (EMC) - Part 6-2: Generic standards - Immunity for industrial\r\nenvironments (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 6-2: Tiêu chuẩn chung - Miễn nhiễm\r\nđối với môi trường công nghiệp).
\r\n\r\nIEC 61000-6-4, Electromagnetic\r\ncompability (EMC) - Part 6: Generic standards - Section 4: Emission standard\r\nfor industrial environments (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 6-4: Tiêu chuẩn\r\nchung - Mục 4: Tiêu chuẩn phát xạ đối với môi trường công nghiệp).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng\r\nthuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8242-1 (ISO 4306-1), ISO 12100 và các thuật\r\nngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ (loader\r\ncrane)
\r\n\r\nCần trục được dẫn động gồm cột quay\r\nquanh để và hệ thống cần liên kết với đỉnh cột, thường được lắp trên các xe (gồm cả rơ moóc) và\r\nđược thiết kế để chất tải và dỡ tải trên xe.
\r\n\r\n[NGUỒN: ISO 4306-2:2012**, 5.2, Chú thích 3\r\nkhông nằm trong định nghĩa nguồn].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: TCVN 6211:2003 (ISO\r\n3833:1977) quy định kiểu, thuật ngữ và định nghĩa của phương tiện giao thông đường\r\nbộ, với lưu ý về thiết kế và mục đích sử dụng, được sử dụng chủ yếu để vận chuyển\r\nhàng và có thể kéo theo rơ mode. Ví dụ về một kiểu xe thương mại trang bị cần trục\r\nxếp dỡ cho trong Hình 9, TCVN 8242-2 (ISO 4306-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần trục xếp dỡ lắp trên\r\nloại xe khác hoặc trên để cứng cũng vẫn được coi là cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phụ lục B cho các ví dụ về\r\ncác cấu hình và lắp đặt hệ thống cần.
\r\n\r\n3.1.1.1
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ rác tái chế (recycling\r\ncrane)
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ được thiết kế, chế tạo\r\nvà trang bị đặc biệt với các móc ngoạm để chất và dỡ vật liệu rác tái chế (ví dụ\r\nkim loại phế thải).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần trục xếp dỡ rác tái chế\r\nđược thiết kế để vận hành với tốc độ cao và với các tải trọng động lớn hơn so với\r\ncác loại cần trục xếp dỡ khác và sự khác biệt này được phản ánh trong một số\r\nyêu cầu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.1.2
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ gỗ (timber\r\ncrane)
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ được thiết kế, chế tạo\r\nvà trang bị đặc biệt với các móc ngoạm để chất và dỡ gỗ thô (ví dụ thân, cành\r\ncây).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Người vận hành điều khiển\r\ncần trục từ chỗ ngồi trên cao hoặc từ cabin
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần trục xếp dỡ gỗ được\r\nthiết kế để vận hành với tốc độ cao và với các tải trọng động lớn hơn so với\r\ncác loại cần trục xếp dỡ khác và sự khác biệt này được phản ánh trong một số\r\nyêu cầu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nChuyển động quanh khớp (articulate\r\nmovement)
\r\n\r\nChuyển động của các thành phần cần\r\nquay quanh các chốt liên kết.
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nĐế (base)
\r\n\r\nGối trục kết hợp với các điểm neo và ổ\r\ntrục để quay cột.
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nCần (boom)
\r\n\r\nThành phần kết cấu trong hệ thống cần\r\ncủa cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\n3.1.4.1
\r\n\r\nPhần cần kéo dài bằng\r\nthủy lực\r\n(hydraulic boom extension)
\r\n\r\nPhần của cần có khả năng di chuyển kiểu\r\nống lồng bằng thủy lực để thay đổi chiều dài của nó.
\r\n\r\n3.1.4.2
\r\n\r\nPhần cần kéo dài bằng tay (manual boom\r\nextension)
\r\n\r\nPhần của cần có thể kéo dài hoặc thu\r\nngắn bằng tay.
\r\n\r\n3.1.4.3
\r\n\r\nHệ thống cần (boom system)
\r\n\r\nHệ thống đầy đủ gồm cần, các đoạn kéo\r\ndài và các xy lanh.
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nCột (column)
\r\n\r\nThành phần kết cấu đỡ hệ thống cần.
\r\n\r\n3.1.6
\r\n\r\nHệ thống điều khiển (control\r\nsystem)
\r\n\r\nGiao diện giữa các tay cần điều khiển\r\nvà các cơ cấu chấp hành tạo các chuyển động của cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\n3.1.7
\r\n\r\nTrạm điều khiển (control\r\nstation)
\r\n\r\nVị trí từ đó có thể vận hành cần trục\r\nxếp dỡ.
\r\n\r\n3.1.7.1
\r\n\r\nTrạm điều khiển đặt trên cao (raised\r\ncontrol station)
\r\n\r\nTrạm điều khiển đặt cao hơn so với nền,\r\ngồm chỗ ngồi trên cao gắn lên cột của cần trục xếp dỡ hoặc sàn thao tác ở vị\r\ntrí cao hơn đế của cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Phụ lục K.
\r\n\r\n3.1.8
\r\n\r\nĐộ nghiêng của cần trục (crane\r\ninclination)
\r\n\r\nGóc giữa trục quay và đường thẳng đứng\r\ndo làm việc trên nền nghiêng hoặc không phẳng.
\r\n\r\n3.1.9
\r\n\r\nVùng nguy hiểm (danger\r\nzone, hazard zone)
\r\n\r\nMọi không gian bên trong và/hoặc xung\r\nquanh vùng làm việc của cần trục mà người có thể gặp nguy hiểm.
\r\n\r\n[NGUỒN: ISO 12100:2010*),\r\n3.11].
\r\n\r\n3.1.10
\r\n\r\nTải trọng bản thân (dead load)
\r\n\r\nLực do khối lượng của các bộ phận cần\r\ntrục, cố định hoặc di động, tác động thường xuyên lên kết cấu khi cần trục đang\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\n3.1.11
\r\n\r\nÁp suất động (dynamic pressure)
\r\n\r\nÁp suất trong bộ phận hoặc chi tiết của\r\nhệ thống thủy lực gây nên bởi tải trọng động trong các cơ cấu chấp hành khi\r\nthao tác với tải trọng.
\r\n\r\n3.1.12
\r\n\r\nBộ phận mang tải cố định (fixed load\r\nlifting attachment)
\r\n\r\nThiết bị có thể treo tải danh định và\r\nđược lắp trực tiếp trên đầu cần như một bộ phận tích hợp của cần trục.
\r\n\r\n3.1.13
\r\n\r\nVan điều chỉnh lưu lượng một chiều\r\n(flow-sensitive check valve)
\r\n\r\nVan để dừng dòng chảy khi vượt quá mức\r\nhạ áp suất định trước.
\r\n\r\n3.1.14
\r\n\r\nTải trọng tổng (gross load)
\r\n\r\nTổng của tải trọng có ích, bộ phận\r\nmang tải cố định và một phần cáp nâng nếu áp dụng.
\r\n\r\n3.1.15
\r\n\r\nChỗ ngồi trên cao (hight seat)
\r\n\r\nTrạm điều khiển gắn với cột, quay cùng\r\ncần trục.
\r\n\r\n3.1.16
\r\n\r\nTời nâng (hoist)
\r\n\r\nCơ cấu dùng để nâng và hạ tải treo\r\ntrên các khoảng cách đã định, sử dụng dây, xích hoặc đai.
\r\n\r\n3.1.17
\r\n\r\nVỡ đường ống thủy lực (hydraulic\r\nline rupture)
\r\n\r\nSự hư hỏng đường ống thủy lực gây giảm\r\náp suất trong đường ống.
\r\n\r\n3.1.18
\r\n\r\nVan giữ tải (load holding valve)
\r\n\r\nVan thường đóng và được mở bằng ngoại\r\nlực để cho phép dòng chất lòng ra khỏi cơ cấu chấp hành thủy lực.
\r\n\r\n3.1.19
\r\n\r\nVan an toàn chính (main\r\nrelieve valve)
\r\n\r\nVan giới hạn áp lực cung cấp cho hệ thống\r\nthủy lực của cần trục.
\r\n\r\n3.1.20
\r\n\r\nTải trọng làm việc lớn nhất (maximun\r\nworking load)
\r\n\r\nTải trọng lớn nhất có thể nâng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đó là tải trọng lớn nhất\r\nghi trên tấm nhãn về tải trọng.
\r\n\r\n3.1.21
\r\n\r\nÁp suất làm việc lớn nhất (maximum\r\nworking pressure)
\r\n\r\nÁp suất lớn nhất trong mạch bơm hoặc\r\nchức năng làm việc riêng biệt.
\r\n\r\n3.1.22
\r\n\r\nMô men tải danh định (net lifting\r\nmoment)
\r\n\r\nTích của tải trọng danh định và tầm với.
\r\n\r\n3.1.23
\r\n\r\nBộ phận mang tải không cố định (non-fixed\r\nload lifting attachment)
\r\n\r\nPhụ tùng nâng có thể lắp trực tiếp hoặc\r\ngián tiếp với móc hoặc thiết bị nối ghép bất kỳ khác của cần trục mà không ảnh\r\nhưởng tới tính toàn vẹn của nó.
\r\n\r\n3.1.24
\r\n\r\nTầm với (outreach)
\r\n\r\nKhoảng cách theo phương ngang giữa trục\r\nquay của cột và điểm treo tải.
\r\n\r\n3.1.24.1
\r\n\r\nTầm với thủy lực (hydraulic\r\noutreach)
\r\n\r\nTầm với có thể đạt được bằng các cơ cấu\r\nchấp hành thủy lực của hệ thống cần.
\r\n\r\n3.1.25
\r\n\r\nTải trọng có ích (payload)
\r\n\r\nTải trọng được nâng bởi cần trục và\r\ntreo bằng (các) bộ phận mang tải không cố định hoặc treo trực tiếp trên bộ phận\r\nmang tải cố định nếu không sử dụng các bộ phận như vậy.
\r\n\r\n3.1.26
\r\n\r\nVan cổng an toàn (port relief\r\nvalve)
\r\n\r\nVan giới hạn áp suất cung cấp cho cơ cấu\r\nchấp hành thủy lực.
\r\n\r\n3.1.27
\r\n\r\nVan xả an toàn (pressure\r\nrelief valve)
\r\n\r\nVan tự động xả dầu thủy lực về bể chứa\r\nkhi áp suất vượt giá trị đã định.
\r\n\r\n3.1.28
\r\n\r\nTải trọng danh định (rated\r\ncapacity)
\r\n\r\nTải trọng cần trục được thiết kế để\r\nnâng đối với điều kiện vận hành cho trước (ví dụ cấu hình, vị trí của tải).
\r\n\r\n3.1.29
\r\n\r\nThiết bị chỉ báo tải trọng danh định (rated\r\ncapacity indicator)
\r\n\r\nThiết bị cung cấp, với dung sai quy định\r\ntại 4.6.3.2, ít nhất là chỉ báo liên tục cho biết đã vượt quá tải trọng danh định\r\nvà chỉ báo liên tục khác (đối với một số loại cần trục) khi tải trọng gần đạt mức\r\ndanh định.
\r\n\r\n3.1.30
\r\n\r\nThiết bị giới hạn tải trọng danh định (rated\r\ncapacity limiter)
\r\n\r\nHệ thống tự động ngăn chặn cần trục hoạt\r\nđộng với các tải trọng vượt quá tải trọng danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm Phụ lục C.
\r\n\r\n3.1.32
\r\n\r\nChức năng thiết lập (setting-up\r\nfunction)
\r\n\r\nChức năng của cần trục được sử dụng để\r\nchuẩn bị cho cần\r\ntrục nâng hàng.
\r\n\r\n3.1.33
\r\n\r\nTốc độ lún (sink rate)
\r\n\r\nKhoảng cách tải bị tụt xuống sau một\r\nthời gian quy định do rò rỉ bên trong các bộ phận thủy lực.
\r\n\r\n3.1.34
\r\n\r\nQuay (slewing)
\r\n\r\nChuyển động quay của cột và hệ thống cần\r\nquanh tâm cột.
\r\n\r\n3.1.35
\r\n\r\nHệ thống chân chống ổn định (stabilizer)
\r\n\r\nPhương tiện hỗ trợ cho kết cấu đỡ, được\r\nnối với để cần trục hoặc khung xe để tạo sự ổn định mà không nâng khung xe lên\r\nkhỏi nền.
\r\n\r\n3.1.35.1
\r\n\r\nPhần kéo dài của hệ thống chân chống ổn\r\nđịnh\r\n(stabilizer extension)
\r\n\r\nPhần của hệ thống chân chống ổn định\r\ncó khả năng mở rộng chân chống ổn định ra phía bên từ vị trí khi di chuyển đến\r\nvị trí thao tác.
\r\n\r\n3.1.35.2
\r\n\r\nChân của hệ thống chân chống ổn định (stabilizer\r\nleg)
\r\n\r\nPhần của hệ thống chân chống ổn định\r\ncó khả năng tiếp xúc với nền để tạo sự ổn định cần thiết.
\r\n\r\n3.1.36
\r\n\r\nNền tĩnh (static foundation)
\r\n\r\nKết cấu đỡ cố định kết hợp các điểm lắp\r\nđặt cần trục.
\r\n\r\n3.1.37
\r\n\r\nMô men tải tổng (total\r\nlifting moment)
\r\n\r\nTổng của mô men tải danh định và mô\r\nmen do trọng lượng của bộ phận mang tải gây nên.
\r\n\r\n3.2 Thuật ngữ
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 Đế \r\n2 Phần kéo dài của hệ thống chân chống\r\n ổn định \r\n3 Chân hệ thống chân chống ổn định \r\n4 Cơ cấu quay \r\n5 Cột \r\n6 Đoạn cần 1 \r\n7 Xy lanh của đoạn cần 1 \r\n8 Đoạn cần 2 \r\n9 Xy lanh của đoạn cần 2 \r\n10 Phần kéo dài bằng thủy lực của đoạn\r\n cần 2 \r\n11 Các xy lanh kéo dài đoạn cần 2 \r\n | \r\n \r\n 12 Phần kéo dài bằng tay của đoạn cần\r\n 2 \r\n13 Móc tải \r\n14 Bảng điều khiển \r\n15 Đế chân của hệ thống chân chống ổn\r\n định \r\n16 Bộ phận lắp đoạn cần 3 \r\n17 Đoạn cần 3 \r\n18 Xy lanh của đoạn cần 3 \r\n19 Phần kéo dài bằng thủy lực của đoạn\r\n cần 3 \r\n20 Các xy lanh kéo dài đoạn cần 3 \r\n21 Móc tải \r\n22 Phần kéo dài bằng tay của đoạn cần\r\n 3 \r\n | \r\n
Hệ thống cần gồm các mục từ 6 đến 12,\r\ncộng thêm các mục từ 16 đến 22 nếu áp dụng.
\r\n\r\nHình 1 - Các\r\nbộ phận chính của cần trục xếp dỡ
\r\n\r\n4 Yêu cầu an toàn\r\nvà/hoặc các biện pháp bảo vệ
\r\n\r\nCần trục phải theo các yêu cầu an toàn\r\nvà/hoặc các biện pháp bảo vệ trong điều khoản này.
\r\n\r\nNgoài ra, cần trục phải được thiết kế\r\ntheo các nguyên tắc trong ISO 12100 đối với các nguy hiểm liên quan nhưng không\r\nphải các nguy hiểm đáng kể không nằm trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.1 Tính\r\ntoán tải trọng danh định
\r\n\r\nTải trọng danh định phải được tính\r\ntoán theo:
\r\n\r\na) áp suất làm việc trong các xy lanh;
\r\n\r\nb) vùng hoạt động của các xy lanh mang\r\ntải;
\r\n\r\nc) động học;
\r\n\r\nd) tải trọng bản thân;
\r\n\r\ne) tổ hợp tải trọng;
\r\n\r\nf) tải nâng.
\r\n\r\nVới mục đích tính toán, khả năng tải\r\nđược lấy bằng tổng tải trọng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1 Thông tin phải có khi tính toán
\r\n\r\nCác thông tin sau phải có khi tính\r\ntoán:
\r\n\r\na) loại cần trục và phương pháp vận\r\nhành;
\r\n\r\nb) tất cả tải trọng giả định hoặc chu\r\nkỳ làm việc giả định;
\r\n\r\nc) các chi tiết của hệ thống mang tải\r\nphản ánh các điều kiện làm việc, bao gồm các sơ đồ và kích thước chính;
\r\n\r\nd) các trạng thái chịu tải giả định,\r\nbao gồm cả trường hợp cần trục bị nghiêng lớn nhất;
\r\n\r\ne) nhóm chế độ nâng chính, nhóm chế độ\r\ncơ cấu nâng và các nhóm chu kỳ ứng suất hoặc các thông số chu kỳ ứng suất;
\r\n\r\nf) vật liệu của từng thành phần và của\r\ncác liên kết;
\r\n\r\ng) hình dạng, kích thước và các thông\r\nsố tiết diện của các chi tiết mang tải;
\r\n\r\nh) các phân tích, cho từng thành phần\r\nkết cấu riêng và các mối liên kết quan trọng.
\r\n\r\n4.2.2 Hệ số tải trọng động
\r\n\r\n4.2.2.1 Ảnh hưởng của khối lượng cần\r\ntrục khi nâng hạ và do trọng lực
\r\n\r\nẢnh hưởng động do dao động của kết cấu\r\nkhi nâng hạ tải phải được tính thêm vào tải trọng do trọng lượng bản thân cần\r\ntrục qua hệ số Φ1. Nó phải được sử dụng khi thiết kế kết cấu\r\ncần trục và bộ phận đỡ. Đối với các tổ hợp tải A1, B1 và C1, giá trị của hệ số Φ1\r\nphải lấy giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị 1,1 và Φ2 như dưới\r\nđây:
\r\n\r\n\r\n Φ1 = min (1,1;\r\n Φ2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
Đối với các tổ hợp A2 và B2, hệ số Φ1\r\nbằng 0,95.
\r\n\r\nMặc dù thông thường Φ1\r\n= 1,1 nhưng nó phải không vượt quá giá trị Φ2 (xem 4.2.2.2)\r\nkhi Φ2 nhỏ hơn 1,1.
\r\n\r\n4.2.2.2 Ảnh hưởng của tải trọng tổng\r\nkhi nâng hạ và do trọng lực
\r\n\r\nTrong trường hợp nâng tải từ nền cũng\r\nnhư khi khởi động và khi dừng chuyển động theo phương thẳng đứng, ảnh hưởng của\r\ndao động phải được tính vào tải bằng cách nhân thêm hệ số 02 vào trọng lượng tải.
\r\n\r\nHệ số Φ2 phải được\r\ntính:
\r\n\r\n\r\n Φ2 = Φ2min\r\n + β2 x vh \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
Các hệ số Φ2min và β2\r\ncho trong Bảng 1 tương ứng với từng nhóm chế độ nâng. Cần trục\r\nxếp dỡ được thừa nhận vào các nhóm HC1 và HC2 tùy thuộc vào đặc tính động lực học\r\nvà đàn hồi của chúng:
\r\n\r\n- HC1 cho các cần trục lắp trên khung\r\nxe hoặc kết cấu có tinh linh hoạt tương đương;
\r\n\r\n- HC2 cho các cần trục được lắp đặt cứng.
\r\n\r\nCác cần trục lắp đặt cứng được trang bị\r\nthiết bị giới hạn áp suất cực trị (ví dụ bộ tích áp) trong xy lanh của đoạn cần\r\nđầu tiên có thể được thừa nhận vào nhóm HC1.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá\r\ntrị của β2 và Φ2min
\r\n\r\n\r\n Nhóm chế độ\r\n nâng của thiết bị \r\n | \r\n \r\n β2 \r\n | \r\n \r\n Φ2min \r\n | \r\n
\r\n HC1 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n
\r\n HC2 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
vh là vận tốc ổn\r\nđịnh theo phương thẳng đứng của móc, tính bằng mét trên giây, liên quan đến\r\ncách treo tài. Giá trị của vh cho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Giá\r\ntrị của vh
\r\n\r\n\r\n Tổ hợp tải\r\n trọng \r\n | \r\n \r\n Kiểu cơ cấu\r\n nâng và phương pháp vận hành \r\n | \r\n ||
\r\n HD1 \r\n | \r\n \r\n HD4 \r\n | \r\n \r\n HD5 \r\n | \r\n |
\r\n A1, B1 \r\n | \r\n \r\n vh,max \r\n | \r\n \r\n 0,5 vh,max \r\n | \r\n \r\n vh=0 \r\n | \r\n
\r\n C1 \r\n | \r\n \r\n vh,max \r\n | \r\n \r\n vh,max \r\n | \r\n \r\n 0,5 vh,max \r\n | \r\n
\r\n HD1 là loại cơ cấu nâng chỉ vận hành\r\n với vận tốc cố định. \r\nHD4 là khi khởi động nâng tải được\r\n thực hiện với vận tốc tăng liên tục. \r\nHD5 là khi điều khiển cơ cấu nâng được\r\n thực hiện tự động và bảo đảm ảnh hưởng của tốc độ lên lực quán tính là không\r\n đáng kể. \r\nvh,max là vận tốc lớn nhất\r\n theo phương thẳng đứng của móc. \r\n | \r\n
Trong các tổ hợp tải trọng A1 và B1, vh,max\r\nlà giá trị lớn nhất của vận tốc thẳng đứng của móc được lấy từ thao tác đơn bất\r\nkỳ của cơ cấu thủy lực.
\r\n\r\nTrong tổ hợp tải trọng C1, vh,max\r\nlà giá trị lớn nhất của vận tốc thẳng đứng của móc được lấy khi tất cả các cơ cấu\r\ntrên cần thao tác cùng lúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong các tổ hợp tải trọng\r\nA và B giả định rằng các cực trị của tải động từ các chuyển động đồng thời là\r\nkhông cùng hướng. Trường hợp cùng hướng và cộng tác dụng được bao hàm trong tổ\r\nhợp tải trọng C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hệ số động Φ2\r\ncó thể tính thông qua phân tích động lực học vật rắn hoặc bằng các phương\r\npháp thực nghiệm.
\r\n\r\n4.2.2.3 Ảnh hưởng của việc dỡ đột ngột\r\nmột phần tải
\r\n\r\nĐối với cần trục việc dỡ hoặc rơi một\r\nphần tải trọng quá trình làm việc khi sử dụng như dự kiến, chẳng hạn như khi sử\r\ndụng gầu ngoặm hoặc nam châm, ảnh hưởng của tải trọng động cực trị lên cần trục\r\ncó thể mô phỏng bằng cách nhân tải trọng tổng với hệ số 03 xác định theo:
\r\n\r\n\r\n Φ2 = Δm x\r\n (1 - β) / m \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n m \r\n | \r\n \r\n khối lượng của tải trọng tổng; \r\n | \r\n
\r\n Δm \r\n | \r\n \r\n phần khối lượng dỡ hoặc bị rơi của tải\r\n trọng tổng; \r\n | \r\n
\r\n β = 0,5 \r\n | \r\n \r\n với các cần trục trang bị gầu ngoặm\r\n hoặc thiết bị dỡ tải chậm tương tự; \r\n | \r\n
\r\n β = 1,0 \r\n | \r\n \r\n với các cần trục trang bị nam châm\r\n hoặc thiết bị dỡ tải nhanh tương tự. \r\n | \r\n
4.2.2.4 Ảnh hưởng của gia tốc/giảm tốc\r\ncơ cấu quay
\r\n\r\nHệ số động Φ5h phải\r\ncó giá trị 1,05 khi treo lên móc và 1,3 khi xúc hoặc ngoạm.
\r\n\r\n4.2.3 Tải trọng và lực
\r\n\r\n4.2.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác tải trọng và lực sau đây phải được\r\ntính đến:
\r\n\r\na) Tải trọng bình thường:
\r\n\r\n1) tải trọng bản thân (3.10);
\r\n\r\n2) tải trọng tổng (3.14);
\r\n\r\n3) lực quán tính;
\r\n\r\n4) lực li tâm;
\r\n\r\nb) Tải trọng bất thường:
\r\n\r\n1) tải trọng gió trạng thái làm việc;
\r\n\r\n2) các hiệu ứng khí hậu và môi trường\r\nkhác như nhiệt độ, tuyết và băng;
\r\n\r\n3) tải trọng trên bậc thang, sàn thao\r\ntác và lan can;
\r\n\r\nc) Tải trọng đặc biệt:
\r\n\r\n1) tải trọng thử;
\r\n\r\n2) tải trọng gây ra do chuyển động bị\r\ndừng đột ngột bằng các thiết bị cơ khí, ví dụ va đập cuối hành trình của xy\r\nlanh quay hoặc thiết bị an toàn, như thiết bị dừng khẩn cấp, van phòng ngừa vỡ ống\r\nthủy lực;
\r\n\r\n3) dỡ tải đột ngột, ví dụ đứt cáp, đứt\r\ndây treo;
\r\n\r\n4) lực do các điểm cực trị đồng thời\r\ndo nâng hoặc hạ tải với tổng vận tốc thẳng đứng lớn nhất từ các cơ cấu trên cần.
\r\n\r\n4.2.3.2 Tải trọng bình thường
\r\n\r\n4.2.3.2.1 Lực do tăng/giảm tốc cơ cấu\r\nquay
\r\n\r\nLực ngang từ khối lượng cần trục và tải\r\ntrọng có ích phải tính theo:
\r\n\r\n\r\n Fhi = mi\r\n x g x tanα \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
α ≥ 3°
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n\r\n Fhi \r\nmi \r\ng \r\nα \r\n | \r\n \r\n lực ngang thứ i tác động lên\r\n tải trọng có ích hoặc lên điểm tập trung khối lượng của cần; \r\nkhối lượng tải có ích hoặc khối lượng\r\n tập trung của cần; \r\ngia tốc trọng trường; \r\nđộ nghiêng lớn nhất của cần trục\r\n theo quy định trong thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. \r\n | \r\n
Tuy nhiên, giá trị nhỏ nhất có thể sử\r\ndụng là α = 3°.
\r\n\r\n4.2.3.2.2 Lực ly tâm (xem Bảng 3)
\r\n\r\nLực ly tâm tác động lên cần trục quay\r\nphải được tính chỉ từ khối lượng bản thân của các bộ phận trong hệ thống cần, đối\r\ntrọng, nếu áp dụng, và tải trọng tổng mà không áp dụng các hệ số trong 4.2.2.
\r\n\r\n4.2.3.2.3 Lực từ các chân ổn định
\r\n\r\nCác chân ổn định phải chịu tải trọng\r\ndo các lực đồng thời theo phương thẳng đứng và theo phương ngang. Lực theo\r\nphương ngang tác động lên chân ổn định khi nó có chiều dài lớn nhất và theo chiều\r\nnguy hiểm nhất. Độ lớn của lực ngang phải ít nhất là 5 % so với lực theo phương\r\nthẳng đứng.
\r\n\r\n4.2.3.3 Tải trọng bất thường
\r\n\r\n4.2.3.3.1 Tải trọng gió
\r\n\r\nTải trọng gió phải được tính theo ISO\r\n4302. Chỉ áp dụng gió trong trạng thái làm việc.
\r\n\r\n4.2.3.3.2 Tải trọng trên cầu thang,\r\nsàn thao tác và lan can
\r\n\r\nXem 4.8.2.
\r\n\r\n4.2.3.4 Tải trọng đặc biệt
\r\n\r\nLoại tải trọng này có thể tác động\r\ntrong các tình huống đặc biệt (ví dụ thử nghiệm, vỡ đường ống thủy lực).
\r\n\r\n4.2.4 Tổ hợp tải trọng
\r\n\r\n4.2.4.1 Tổ hợp tải trọng cơ bản
\r\n\r\nCác tải trọng phải được tổ hợp để xác định\r\nứng suất mà cần trục sẽ phải chịu khi vận hành. Các tổ hợp cơ bản cho trong Bảng\r\n3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung, các tổ hợp tải\r\ntrọng A bao hàm các tải trọng bình thường, các tổ hợp B - các tải trọng bình\r\nthường kết hợp với tải trọng gió, còn các tổ hợp C - các tải trọng bình thường\r\nkết hợp với các tải trọng bất thường và tải trọng đặc biệt.
\r\n\r\n4.2.4.2 Tổ hợp tải trọng cần đảm bảo (xem Bảng 3)
\r\n\r\n\r\n A1 và B1 \r\n | \r\n \r\n các trạng thái làm việc dự định,\r\n nâng/hạ tải với các ảnh hưởng động cực trị từ chức năng thủy lực đơn lẻ bất kỳ\r\n khi quay: A1 không tính ảnh hưởng của gió, B1 có tính đến ảnh hưởng của gió. \r\n | \r\n
\r\n A2 và B2 \r\n | \r\n \r\n các trạng thái làm việc dự định, với\r\n gầu ngoạm hoặc nam châm hoặc phụ kiện tương tự cho phép dỡ đột ngột một phần\r\n trong tải trọng tổng trong khi đang quay: A2 không tính ảnh hưởng của gió, B2\r\n có tính đến ảnh hưởng của gió. \r\n | \r\n
\r\n C1 \r\n | \r\n \r\n thể hiện của ảnh hưởng các cực trị động\r\n đồng thời do việc nâng hoặc hạ tải với tổng tốc độ thẳng đứng lớn nhất từ tất\r\n cả các bộ dẫn động cần, có tính đến lưu lượng dầu sẵn có. \r\n | \r\n
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n trạng thái thử cần trục. \r\n | \r\n
4.2.4.3 Áp dụng Bảng 3
\r\n\r\nCác tổ hợp tải trọng cơ bản để tính\r\ntoán nhằm khẳng định không xuất hiện các nguy hiểm cơ học do biến dạng đàn hồi\r\nvà biến dạng dẻo bởi các giá trị cực trị được cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nĐể khẳng định về độ bền mỏi, phải áp dụng\r\ncác tổ hợp tải trọng A1 và A2, với tất cả các hệ số an toàn thành phần γp\r\nlấy bằng 1,00.
\r\n\r\nBảng 3 - Tổ hợp\r\ntải trọng phải đảm bảo
\r\n\r\n\r\n Loại tải trọng \r\n | \r\n \r\n Tải trọng \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tải\r\n trọng A \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tải\r\n trọng B \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tải\r\n trọng C \r\n | \r\n \r\n Dòng \r\n | \r\n |||||||
\r\n γp \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n γp \r\n | \r\n \r\n B1 \r\n | \r\n \r\n B2 \r\n | \r\n \r\n γp \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n C2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n Bình thường \r\n | \r\n \r\n Trọng lực,\r\n lực quán tính khi tăng tốc cơ cấu nâng/hạ \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n di động của cần trục \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n Φ1 \r\n | \r\n \r\n Φ1 \r\n | \r\n \r\n 1,16 \r\n | \r\n \r\n Φ1 \r\n | \r\n \r\n Φ1 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n Φ1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng\r\n của tải trọng tổng \r\n | \r\n \r\n 1,34 \r\n | \r\n \r\n Φ2 \r\n | \r\n \r\n Φ3 \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n Φ2 \r\n | \r\n \r\n Φ3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n Tăng tốc cơ\r\n cấu quay \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n di động của cần trục \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n 1,16 \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n Khối lượng\r\n của tải trọng tổng \r\n | \r\n \r\n 1,34 \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n Φ5h \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n ||
\r\n Lực ly tâma \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n di động của cần trục \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,16 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n |
\r\n Khối lượng của\r\n tải trọng tổng \r\n | \r\n \r\n 1,34 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n ||
\r\n Bất thường \r\n | \r\n \r\n Ảnh hưởng của\r\n khí hậu \r\n | \r\n \r\n Gió trong\r\n trạng thái làm việc \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Lực do sự cố\r\n bất thường gây ra \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n Φ2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n |
\r\n a Chỉ bao gồm\r\n những lực ly tâm làm tăng ảnh hưởng của tải trọng. \r\nb Các lực\r\n tác động đồng thời với lực gió chỉ áp dụng khi lực ở các cơ cấu tại dòng 3 và\r\n 4 không bị vượt quá \r\n | \r\n
Khả năng của kết cấu thép cần phải\r\nđánh giá theo ISO 20332. Ngoài ra, mọi tiêu chuẩn tiên tiến và được thừa nhận\r\nkhác mà khẳng định các nguyên tắc tương tự cũng có thể sử dụng. Nếu các tiêu\r\nchuẩn dựa trên cơ sở ứng suất cho phép được sử dụng thì các hệ số an toàn thành\r\nphần γp trong Bảng 3 được lấy bằng 1, còn hệ số an toàn tổng\r\nlấy bằng 1,5. Để đánh giá mỏi theo ISO 20332 xem Phụ lục O.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.4.1 Hệ thống chân chống ổn định
\r\n\r\nHệ thống chân chống ổn định phải được\r\ntrang bị khi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu ổn định (xem 4.10.3) khi cần trục\r\nxếp dỡ được lắp trên khung xe.
\r\n\r\n4.4.1.1 Đế chân của hệ thống chân chống\r\nổn định
\r\n\r\nĐế chân của hệ thống chân chống ổn\r\nđịnh phải có đế chân tiếp xúc với nền đỡ (ví dụ tấm đế chân). Tấm để chân phải\r\ncó cấu tạo sao cho có thể làm việc trên bề mặt nghiêng nhỏ nhất 10°. Diện tích của\r\nmỗi để chân phải đảm bảo áp lực lớn nhất lên nền nhỏ hơn 4 MPa. Đối với các hệ\r\nthống chân chống ổn định chính, áp lực nền P phải tính theo:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n
Trong đó,
\r\n\r\n\r\n Mdyn \r\nL \r\nA \r\n | \r\n \r\n là mô men lớn nhất tính tại tâm\r\n quay, tính cả các hệ số động; \r\nkhoảng cách từ tâm quay đến đế chân\r\n của hệ thống chân chống ổn định; \r\ndiện tích đế chân. \r\n | \r\n
Các đế chân của hệ thống chân chống ổn\r\nđịnh phụ trợ phải có cùng kích thước như hệ thống chân chống ổn định chính.\r\nNgoài ra, việc tính toán chi tiết cho lắp đặt cụ thể phải được tiến hành hoặc lực\r\ncủa các hệ thống chân chống ổn định phải được đo.
\r\n\r\nKhi chân ổn định có thiết bị chỉnh\r\nnghiêng, phải cung cấp thiết bị khóa chịu được các lực khi vận hành theo dự định\r\nsử dụng, (ví dụ các chốt), để đảm bảo cho chân đúng vị trí làm việc cũng như\r\nkhi vận chuyển (xem 4.4.3). Nếu các chân ổn định có thể nghiêng (quay) lên hoặc\r\nxuống bằng cách thủ công thì lực lớn nhất để kích hoạt chân bất kỳ phải không\r\nvượt quá 250 N, đo tại đầu (bàn) chân.
\r\n\r\n4.4.1.2 Phần kéo dài của hệ thống\r\nchân chống ổn định
\r\n\r\nPhần kéo dài của hệ thống chân chống ổn\r\nđịnh phải được đánh dấu để nhận biết khi chúng đã thực hiện đúng. Các phần kéo\r\ndài vận hành bằng tay phải lắp với:
\r\n\r\na) tay đòn cho vận hành bằng tay;
\r\n\r\nb) các thiết bị để khóa phần kéo dài ở\r\nvị trí làm việc và khi vận chuyển (xem 4.4.3);
\r\n\r\nc) các nấc dừng khi kéo ra.
\r\n\r\nPhải lắp thiết bị khóa vị trí làm việc\r\nnếu các xy lanh thủy lực không có khả năng chống lại lực trong quá trình xếp dỡ\r\nhàng.
\r\n\r\n4.4.2 Phần cần kéo dài bằng tay
\r\n\r\nCác phần cần kéo dài bằng tay phải có\r\ncác nấc dừng khi kéo ra và thiết bị khóa cơ khí đối với các vị trí vào và ra cần.
\r\n\r\n4.4.3 Bảo đảm cho vận chuyển
\r\n\r\n4.4.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhải trang bị một bộ chỉ báo (ví dụ cảm\r\nbiến đo góc) để phát hiện hệ thống cần ở đúng vị trí khi di chuyển, xem 4.6.7.
\r\n\r\nPhải trang bị thiết bị khóa để ngăn ngừa\r\ncác chuyển động không mong muốn của cần trục và hệ thống chân chống ổn định lắp\r\ntrên khung xe khi di chuyển.
\r\n\r\nMỗi thiết bị khóa phần kéo dài của hệ\r\nthống chân chống ổn định phải được thiết kế chịu được lực do quán tính với gia\r\ntốc 2 g, tác động theo hướng chuyển động, mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\n4.4.3.2 Phần cần kéo dài bằng tay
\r\n\r\nCác phần kéo dài của hệ thống chân chống\r\nổn định vận hành bằng tay phải được khoá tại vị trí vận chuyển bởi hai thiết bị\r\nkhoá độc lập cho mỗi hệ thống chân chống ổn định, ít nhất mỗi một trong chúng\r\nphải tự động vận hành, ví dụ bằng khoá cam sử dụng lò xo và chốt lò xo tự động.\r\nChúng phải được gắn với cần trục và/hoặc với các hệ thống chân chống ổn định và\r\nphải được bảo vệ chống lại việc tháo lỏng không mong muốn, ví dụ bằng các chốt\r\nkhoá với các kẹp lò xo.
\r\n\r\nNgười vận hành phải nhìn được rõ ràng\r\nkhi các thiết bị khoá bằng tay ở các vị trí khoá hoặc không khoá. Ngoài ra, nó\r\nphải được nhận biết khi các hệ thống chân chống ổn định không khoá ở vị trí di\r\nchuyển, xem 4.6.7.
\r\n\r\n4.4.3.3 Phần cần kéo dài vận hành bằng\r\nthủy lực
\r\n\r\nCác phần kéo dài của hệ thống chân chống\r\nổn định vận hành bằng thủy lực phải được lắp đặt thiết bị khoá tự động cơ khí\r\nhoặc thủy lực đối với vị trí vận chuyển, và van điều khiển được đóng ở vị trí\r\ntrung gian của nó. Mọi van sử dụng cho khoá tự động bằng thủy lực phải tuân thủ\r\n4.5.6.1. Thiết bị khoá cơ khí phải được thiết kế chịu được tải nâng do việc cố\r\ngắng kéo dài hệ thống chân chống ổn định khi đã khoá mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\n4.4.4 Tời
\r\n\r\n4.4.4.1 Bảo vệ chống quá tải
\r\n\r\nKhi lắp tời dẫn động bằng động cơ, cần\r\ntrục phải được trang bị thiết bị giới hạn tải trọng danh định. Khả năng tải của\r\ntời phải được bao gồm trong chức năng an toàn của thiết bị giới hạn tải trọng\r\ndanh định (xem 4.6.3) để đảm bảo rằng tời nâng không bị quá tải bởi các chuyển\r\nđộng của cần trục (ví dụ di chuyển phần kéo dài cần về phía cụm móc) và cần trục\r\nkhông bị quá tải bởi tời nâng.
\r\n\r\n4.4.4.2 Cuốn cáp
\r\n\r\nTang tời với các rãnh cuốn cáp được\r\nchuẩn bị để tạo điều kiện cáp cuốn đúng lên tang.
\r\n\r\n4.4.4.3 Hạ tải không chủ định
\r\n\r\nTời nâng phải được bảo vệ chống hạ tải\r\nkhông chủ ý, ví dụ do vỡ đường ống thủy lực hoặc hư hỏng nguồn.
\r\n\r\n4.4.4.4 Cố định cáp
\r\n\r\nKhi mối cố định cáp trên tang không chịu\r\nđược tải trọng nâng lớn nhất, phải lắp thiết bị giới hạn hạ tải để giữ lại ít\r\nnhất đủ ba vòng cáp trên tang.
\r\n\r\n4.4.4.5 Căng cáp
\r\n\r\nPhải trang bị cơ cấu để giữ cáp có lực\r\ncăng nhất định khi tời ở trạng thái không tải.
\r\n\r\n4.4.5 Móc tải
\r\n\r\nMóc phải được thiết kế theo các quy định\r\nmới nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo thêm CEN/TS\r\n13001-3-5.
\r\n\r\nMóc phải ngăn chặn được việc treo tải\r\nkhông theo dự kiến. Có thể thực hiện điều đó thông qua:
\r\n\r\n- thiết bị an toàn hoặc
\r\n\r\n- hình dạng của móc.
\r\n\r\nMóc được trang bị chốt an toàn thoả\r\nmãn các yêu cầu này.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.5.1 Quy định chung
\r\n\r\nHệ thống và bộ phận thủy lực phải theo\r\ncác yêu cầu trong ISO 4413.
\r\n\r\nCác bộ phận thủy lực và đường ống phải\r\ncó kích thước sao cho hệ thống thủy lực có thể vận hành với áp suất làm việc dự\r\nđịnh (bao gồm áp suất yêu cầu cho các quy trình thử) mà không có bất kỳ hư hỏng\r\nnào và không gây nhiệt độ quá cao.
\r\n\r\nCác hệ thống thủy lực phải được thiết\r\nkế sao cho tất cả các bộ phận tương thích với nhau và với chất lỏng được sử dụng\r\ntrong hệ thống tại các điều kiện môi trường nhất định. Hệ thống thủy lực phải\r\ncó các bộ lọc phù hợp để đảm bảo chất lỏng không bị bẩn.
\r\n\r\nMỗi mạch thủy lực được trang bị phương\r\ntiện kiểm tra áp suất.
\r\n\r\nCác thiết bị điều khiển áp suất, lưu\r\nlượng hoặc vỏ bao che của chúng phải trang bị các thiết bị đóng chặt khi sự\r\nthay đổi trái phép áp suất hoặc lưu lượng có thể gây nguy hiểm. Phải trang bị\r\nthiết bị để khoá các bộ phận cài đặt hiệu chỉnh hoặc để khoá vỏ bao che chúng nếu\r\nsự thay đổi hoặc hiệu chỉnh có thể gây nguy hiểm.
\r\n\r\n4.5.2 Bơm
\r\n\r\nBơm phải có khả năng cung cấp lưu lượng\r\nvà áp suất chính xác do nhà sản xuất cần trục quy định đối với hệ thống thủy lực\r\nkhi được dẫn động với vận tốc đã định. Kích thước bơm và vận tốc quy định phải\r\nđược chọn để đảm bảo vai trò cung cấp năng lượng được sử dụng hiệu quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Phụ lục M về chỉ dẫn\r\ncách lựa chọn đúng kích thước bơm.
\r\n\r\nBơm phải phù hợp với thống số kỹ thuật\r\ncủa chất lỏng sử dụng trong hệ thống thủy lực.
\r\n\r\n4.5.3 Thùng dầu thủy lực
\r\n\r\nThùng dầu thủy lực phải được\r\nnhà sản xuất cần trục quy định và phải có đủ dung tích cho bơm vận hành chuẩn\r\nxác khi tất cả các xy lanh thủy lực được vươn dài hết cỡ. Cũng phải đủ dung tích\r\ncho chất lỏng trong hệ thống khi tất cả các xy lanh co lại. Các thiết bị phải kết\r\nhợp để có khả năng kiểm soát mức cao nhất và thấp nhất của chất lỏng. Phải cung\r\ncấp lỗ vào và van tháo bằng nút cho mục đích lọc rửa.
\r\n\r\n4.5.4 Van xả an toàn
\r\n\r\nMỗi mạch mang tải phải được trang bị\r\nphương tiện tự động (ví dụ van cổng an toàn) giới hạn áp suất tối đa vượt 25 %\r\nso với áp suất làm việc lớn nhất hoặc phải được thiết kế chịu được áp suất lớn\r\nnhất có thể xuất hiện trong các điều kiện đã dự tính.
\r\n\r\nGiá trị cài đặt nhỏ nhất\r\ncho van xả an toàn, ngoại trừ cần trục xếp dỡ gỗ và cần trục xếp dỡ rác tái chế\r\n(xem 4.5.6.1 và 4.5.6.2), phải đảm bảo không xảy ra các chuyển động không kiểm\r\nsoát với tải trọng đến 1,2 lần tải trọng danh định.
\r\n\r\n4.5.5 Ống mềm, ống cứng và đầu nối
\r\n\r\nÁp suất nổ đối với ống mềm phải ít nhất\r\nbằng bốn lần áp suất làm việc lớn nhất khi không có các đầu nối cuối. Áp suất nổ\r\nđối với các vật liệu thô cho các ống cứng giữa van khóa và cơ cấu chấp hành phải\r\nít nhất bằng ba lần áp suất làm việc lớn nhất.
\r\n\r\nỐng mềm, ống cứng và đầu nối phải bố\r\ntrí, lắp đặt và khi có thể, được bảo vệ sao cho chúng không chịu hư hỏng bởi\r\nchà sát, kẹt, v.v...
\r\n\r\nCác ống thủy lực mềm chứa chất lỏng với\r\náp suất lớn hơn 5 MPa và/hoặc có nhiệt độ trên 50 °C, lắp đặt trong vòng 1 m từ\r\nvị trí của người vận hành phải được che chắn.
\r\n\r\nMọi chi tiết hoặc bộ phận làm chệch hướng\r\ndòng phun của chất lỏng có thể được coi như thiết bị có khả năng bảo vệ.
\r\n\r\nCác ống mềm dự kiến chịu được áp suất\r\nlớn hơn 15 MPa không được lắp với các đầu nối cuối tái sử dụng.
\r\n\r\nCác ống mềm thủy lực sử dụng nối các\r\nthiết bị lắp lẫn phải được thiết kế, nhận biết hoặc chọn cách bố trí để tránh nối\r\nnhầm gây nguy hiểm, ví dụ làm đổi chiều chuyển động của xy lanh thủy lực.
\r\n\r\n4.5.6 Phòng ngừa chống vỡ đường ống\r\nthủy lực
\r\n\r\n4.5.6.1 Cần trục xếp dỡ, ngoại trừ cần\r\ntrục xếp dỡ gỗ và cần trục xếp dỡ rác tái chế
\r\n\r\nTất cả các mạch mang tải phải được\r\ntrang bị phương tiện tự động, ví dụ van giữ tải, để ngăn chặn các chuyển động\r\nkhông kiểm soát của cần trục trong trường hợp vỡ đường ống thủy lực. Các van điều\r\nchỉnh lưu lượng một chiều chỉ được sử dụng trong các đường ống cân bằng và nhạy\r\ncảm áp suất. Lưu lượng lớn nhất qua các đường này phải không vượt quá 3 l/min.
\r\n\r\nCác van sử dụng cho phương tiện này phải\r\nlắp ngay gần xy lanh. Chúng phải:
\r\n\r\na) gắn trực tiếp với xy lanh, hoặc
\r\n\r\nb) lắp trên bích cố định và trực tiếp,\r\nhoặc
\r\n\r\nc) đặt ngay gần xy lanh hoặc nối với\r\nxy lanh bằng ống cứng.
\r\n\r\nĐối với các ống cứng và đầu nối giữa\r\nvan khoá và cơ cấu chấp hành, hệ số an toàn phải là 3, tính theo áp suất làm việc\r\nlớn nhất.
\r\n\r\n4.5.6.2 Cần trục xếp dỡ gỗ và cần trục\r\nxếp dỡ rác tái chế
\r\n\r\nTrong trường hợp có sự cố vỡ đường ống\r\nthủy lực, vận tốc hạ của tải phải không lớn hơn 30% giá trị lớn nhất khi hạ với\r\ntải trọng danh định. Xem Phụ lục C.
\r\n\r\nCác xy lanh cho chân của hệ thống chân\r\nchống ổn định phải được trang bị như quy định tại 4.5.6.1.
\r\n\r\n4.5.7 Tốc độ lún đối với hệ thống cần
\r\n\r\nTốc độ lún đo được trên đầu hệ thống cần\r\ndo rò rỉ các thành phần thủy lực trong hệ thống cằn phải không vượt quá 0,5 % tầm\r\nvới mỗi phút. Tuy nhiên, đối với cần trục xếp dỡ gỗ và cần trục xếp dỡ rác tái\r\nchế, tốc độ lún có thể đến 2 % tầm với mỗi phút.
\r\n\r\nTốc độ lún phải được thử với tải trọng\r\ndanh định lớn nhất ở tầm với thủy lực lớn nhất (tức là không tính các đoạn kéo\r\ndài bằng tay).
\r\n\r\n4.5.8 Cơ cấu quay
\r\n\r\nCơ cấu quay phải có khả năng chịu các\r\nlực quay lớn nhất (xem 4.2.2) để làm nó dừng và duy trì tải trọng ở các điều kiện\r\nvận hành bất lợi nhất.
\r\n\r\n4.5.9 Tính toán các xy lanh thủy lực
\r\n\r\nCác xy lanh thủy lực phải tính theo áp\r\nsuất làm việc động lực học với hệ số an toàn tối thiểu 1,5 so với giới hạn chảy\r\ncủa vật liệu chế tạo xy lanh.
\r\n\r\n4.6 Thiết bị\r\ngiới hạn và chỉ báo
\r\n\r\n4.6.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác thiết bị giới hạn/chỉ báo phải\r\ntheo TCVN 7761-1 (ISO 10245-1). Các chi tiết liên quan đến an toàn của hệ thống\r\ngiới hạn và chỉ báo phải theo TCVN 7384-1 (ISO 13849-1).
\r\n\r\n4.6.2 Thiết bị chỉ báo tải trọng danh\r\nđịnh
\r\n\r\nPhải trang bị các thiết bị chỉ báo tải\r\ntrọng danh định trên tất cả các cần trục xếp dỡ, ngoại trừ cần trục xếp dỡ gỗ.
\r\n\r\nThiết bị chỉ báo tải trọng danh định\r\nphải có cảnh báo nhìn thấy được hoặc bằng âm thanh, hoặc cả hai loại, cho người\r\nvận hành biết khi tải lớn hơn 90 % tải trọng danh định. Nếu vượt quá tải trọng\r\ndanh định hoặc khi thiết bị giới hạn tải trọng danh định (nếu được lắp) hoạt động\r\nthì phải có cảnh báo quá tải tách biệt cho người vận hành và những người ở gần\r\ncần trục.
\r\n\r\nPhải có sự khác biệt rõ ràng giữa cảnh\r\nbáo sắp đạt đến tải danh định và cảnh báo quá tải. Cả hai loại cảnh báo này phải\r\nphát liên tục và phải nhận biết được lá tín hiệu cảnh báo đối với các cá nhân\r\nliên quan khi cần trục vận hành.
\r\n\r\nCảnh báo cho người trong vùng nguy hiểm\r\nlà không cần thiết đối với cần trục xếp dỡ với tầm với nhỏ hơn 12 m, ngoại trừ\r\ncác cần trục được điều khiển từ xa.
\r\n\r\n4.6.3 Thiết bị giới hạn tải trọng\r\ndanh định
\r\n\r\nPhải trang bị các thiết bị giới hạn tải\r\ntrọng danh định trên tất cả các cần trục có cơ cấu nâng dẫn động bằng động cơ\r\nvà tất cả cần trục có tải trọng danh định từ 1 000 kg trở lên, hoặc mô men tải\r\ndanh định lớn nhất do tải trọng gây nên từ 40 000 Nm trở lên. Tải trọng danh định\r\nphải được xác định với tất cả các tầm vươn tương ứng với hệ thống cần khi nằm\r\nngang.
\r\n\r\n4.6.3.1 Tính năng
\r\n\r\nThiết bị giới hạn tải trọng danh định\r\nphải bảo vệ chống lại bộ phận bất kỳ của kết cấu cần trục (gồm cả các đoạn kéo\r\ndài bằng tay) hoặc tời nâng (nếu lắp) bị chịu tải trọng ngoài giới hạn thiết kế.
\r\n\r\nĐối với các cần trục khác với cần trục\r\nxếp dỡ gỗ, thiết bị hạn chế tải trọng danh định cũng phải bảo vệ chống lại việc\r\nmô men lật trở nên đủ lớn, vượt quá khả năng ổn định của khung xe, đối với tất\r\ncả các vị trí có thể của hệ thống chân chống ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: "Tất cả vị trí có thể\r\ncủa hệ thống chân chống ổn định" có nghĩa là vị trí bất kỳ mà hệ thống\r\nchân chống ổn định có thể chiếm giữ, bao gồm cả vị trí khi vận chuyển.
\r\n\r\nThiết bị giới hạn tải trọng danh định\r\nphải ngăn ngừa các chuyển động nguy hiểm của tải trọng, nhưng cho phép tất cả\r\ncác chuyển động làm giảm mô men tải của cần trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem thêm Phụ lục C về các\r\nthiết bị giới hạn tải trọng danh định trên cần trục xếp đỡ. Các ví dụ về chuyển\r\nđộng nguy hiểm đối với các kiểu cần trục khác nhau xem Phụ lục D.
\r\n\r\nNếu không trang bị thiết bị giới hạn tải\r\ntrọng trên cần trục thì phải lắp van an toàn theo 4.5.4 và 4.6.4 để bảo vệ kết\r\ncấu và phần đỡ không bị quá tải.
\r\n\r\n4.6.3.2 Dung sai vận hành
\r\n\r\nThiết bị giới hạn tải trọng danh định\r\nphải vận hành trong điều kiện các gia tốc làm việc theo thiết kế của cần trục\r\ntrong khoảng từ 100 % đến (100 + Δ %) mô men tải tổng lớn nhất tính theo tâm\r\nquay của cần trục. Giá trị của A phụ thuộc vào tầm với thủy lực theo công thức\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Δ ≤ 8 + (0,5 x R) ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n
Trong đó R là tầm với thủy lực, tính bằng\r\nmét.
\r\n\r\nĐối với cần trục xếp dỡ gỗ và cần trục\r\nxếp dỡ rác tái chế, dung sai 20 % được sử dụng không phụ thuộc tầm với thủy lực.
\r\n\r\nThiết bị giới hạn tải trọng danh định\r\nphải vận hành trước khi áp suất do mô men tải tổng làm các van giữ tải hoặc van\r\ncổng an toàn hoạt động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị giới hạn\r\nkhả năng tải trên cần trục xếp trở thường chấp nhận rằng chúng giới hạn mô men\r\ntải tổng. Khi tầm với lớn, thành phần chính của mô men nâng tổng sẽ do tải trọng\r\nbản thân gây nên, và phần do tải trọng có ích gây nên là nhỏ. Dung sai đối với\r\nthiết bị giới hạn tải trọng danh định như đã đề cập ở trên phải được thiết lập\r\nđể tính đến điều này.
\r\n\r\n4.6.4 Phương tiện hạ khẩn cấp
\r\n\r\nNhằm tránh cần trục tự khoá sau khi\r\nthiết bị giới hạn tải trọng danh định tác động phải trang bị một phương tiện ưu\r\ntiên khẩn cấp. Phương tiện này phải không cho phép cần trục có các chuyển động\r\nkhông kiểm soát, chẳng hạn như hoạt động không chủ ý của van giữ tải, hoặc làm ảnh\r\nhưởng đến ổn định của khung xe.
\r\n\r\nNếu phương tiện khẩn cấp này được lắp\r\nthì nó phải được xác định rõ ràng. Phương tiện chỉ hoạt động trong khi cần\r\n(nút) điều khiển được giữ bởi người vận hành trong khoảng thời gian lớn nhất 5\r\ns và khoảng nghỉ (giữa 2 lần giữ) không ít hơn 30 s.
\r\n\r\n4.6.5 Van an toàn chính
\r\n\r\nTất cả các cần trục xếp dỡ phải được trang bị một\r\nhoặc nhiều van an toàn chính.
\r\n\r\nVan an toàn chính (ngoại trừ đối với cần\r\ntrục xếp dỡ có hệ thống tang cáp được trang bị thiết bị chỉ báo) phải hoạt động\r\nvới gia tốc thiết kế của cần trục, trong phạm vi giữa 100 % và 110 % áp suất lớn\r\nnhất của hệ thống.
\r\n\r\n4.6.6 Thiết bị chỉ báo mức
\r\n\r\nCần trục được trang bị hệ thống chân\r\nchống ổn định phải lắp thiết bị chỉ báo mức mà người điều khiển có thể quan sát\r\nrõ ràng từ trạm điều khiển hệ thống chân chống ổn định.
\r\n\r\n4.6.7 Thiết bị chỉ báo di chuyển
\r\n\r\nĐối với khung xe cần trục xếp dỡ sử dụng\r\ntrên đường giao thông công cộng các thiết bị chỉ báo phải thông tin cho người\r\nlái khi:
\r\n\r\na) Chiều cao của cần trục vượt quá giá\r\ntrị cao nhất quy định, bất kể hệ thống cần được gấp lại để di chuyển hoặc đặt\r\ntrên sàn chịu tải hoặc đặt trên tải khi di chuyển, thì giá trị cao nhất quy định\r\nphải hiển thị trên bảng thông báo nhìn thấy được từ vị trí của người lái, và
\r\n\r\nb) Có hệ thống chân chống ổn định\r\nkhông bị khoá hoặc không được chắc chắn tại vị trí phục vụ mục đích di chuyển.
\r\n\r\nCác thiết bị chỉ báo này phải nhìn thấy\r\nđược từ người lái và được hỗ trợ bởi thiết bị chỉ báo bằng âm thanh, có thể tắt\r\nđược qua các thao tác được thừa nhận từ người lái.
\r\n\r\n4.6.8 Thiết bị giới hạn chuyển động\r\nvà giới hạn hoạt động
\r\n\r\n4.6.8.1 Thiết bị giới hạn chuyển động
\r\n\r\nGiới hạn chuyển động quay (nếu không\r\nliên tục) và chuyển động của hệ thống cần phải được xác định bằng hành trình của\r\nxy lanh hoặc các thiết bị dừng thích hợp.
\r\n\r\n4.6.8.2 Thiết bị giới hạn hoạt động
\r\n\r\nCác thiết bị giới hạn tốc độ phải kết\r\nhợp với chuyển động quay hoặc chuyển động của hệ thống cần để đảm bảo lực phát\r\nsinh từ các chuyển động này bị giới hạn trong các tiêu chí thiết kế của cần trục\r\nxếp dỡ.
\r\n\r\n4.6.9 Cảnh báo bằng âm thanh
\r\n\r\nPhải trang bị cảnh báo âm thanh cho cần\r\ntrục, ví dụ còi, phải được trang bị. Cảnh báo phải có khả năng kích hoạt được bởi\r\nngười vận hành từ tất cả các trạm điều khiển ngoại trừ trạm điều khiển được sử\r\ndụng riêng cho mục đích chỉnh đặt các chức năng.
\r\n\r\n4.6.10 Thiết bị dừng
\r\n\r\nPhải trang bị thiết bị điều khiển để dừng\r\nhoàn toàn cần trục xếp dỡ một cách an toàn bằng cách loại bỏ nguồn năng lượng cấp\r\ncho cần trục và cho tất cả các trạm điều khiển, ngoại trừ trạm điều khiển được\r\nsử dụng riêng cho mục đích chỉnh đặt các chức năng. Thiết bị này phải khởi động\r\nchức năng dừng bằng cách ngắt nguồn và phải được thiết kế, lắp đặt và thực hiện\r\nchức năng theo các quy định sau:
\r\n\r\na) Phải dễ quan sát nhờ sử dụng các cơ\r\ncấu chấp hành màu đỏ, khi có thể, trên nền vàng;
\r\n\r\nb) Sự kích hoạt thiết bị phải không\r\nyêu cầu đến sự cân nhắc của người vận hành về chức năng và các ảnh hưởng theo sau,\r\nví dụ sử dụng nút ấn kiểu nấm;
\r\n\r\nc) Cơ cấu chấp hành phải được lắp đặt\r\nđể dễ dàng tiếp cận và thao tác an toán cho người vận hành;
\r\n\r\nd) Sau khi dừng cần trục, không xuất\r\nhiện bất kỳ một chuyển động tiếp theo nào của hệ thống cần.
\r\n\r\n4.6.10.1 Thiết bị giới hạn hạ (tời\r\nnâng)
\r\n\r\nCác cần trục lắp tời nâng phải được\r\ntrang bị thiết bị giới hạn để đảm bảo ít nhất còn 3 vòng cáp trên tang, ngoại\r\ntrừ trường hợp (mối) cố định đầu cáp được thiết kế chịu được toàn bộ lực căng\r\ncáp.
\r\n\r\n4.6.11 Thiết bị giới hạn nâng
\r\n\r\nPhải trang bị thiết bị giới hạn nâng\r\ncho các cần trục lắp tời nâng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.7.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác yêu cầu sau đây quy định cách bố\r\ntrí và chiều chuyển động của các tay cần điều khiển được chỉ định cho các chức\r\nnăng làm việc, ví dụ như quay cột, nâng/hạ cần. Cũng bao gồm cả các chức năng của\r\nhệ thống chân chống ổn định.
\r\n\r\nCác yêu cầu bao gồm các tay cần điều\r\nkhiển hai chiều và đa chiều.
\r\n\r\nTrật tự bố trí các tay cần điều khiển\r\nhai chiều phải theo trình tự các chức năng làm việc từ phần đế của cần trục xếp\r\ndỡ đến thiết bị điều khiển tải. Các tay cần điều khiển cho các chức năng cài đặt\r\nphải được ngăn cách bằng khoảng không hoặc phải dễ dàng phân biệt (mà không cần\r\nxem các ký hiệu) với các tay cần điều khiển khác.
\r\n\r\nTất cả các tay cần điều khiển (ngoại\r\ntrừ đối với thiết bị dừng) phải tự động trở về vị trí trung gian khi chúng được\r\nthả ra. Chúng phải được đánh dấu chắc chắn với các ký hiệu dễ nhìn như trong\r\n4.7.2.
\r\n\r\nTất cả các tay cần điều khiển phải\r\ntheo các nguyên tắc an toàn và êcgônômi quy định trong TCVN 8854-1 (ISO\r\n7752-1).
\r\n\r\nCác tay cần điều khiển phải bố trí và\r\nđược bảo vệ chống lại thao tác không chủ định.
\r\n\r\nCác yêu cầu bổ sung đối với các điều\r\nkhiển không dây và hệ thống điều khiển cho trong Phụ lục E.
\r\n\r\n4.7.2 Ký hiệu
\r\n\r\nCác ký hiệu đối với chức năng làm việc\r\nvà cài đặt của cần trục xếp dỡ có hệ thống cần với hai cần lắp khớp xoay phải\r\ntheo Phụ lục F. Đối với cần trục xếp dỡ có hệ thống cần khác, các ký hiệu bổ\r\nsung cần thiết phải là các dẫn xuất từ Phụ lục F. Đối với các tay cần điều khiển\r\nhai chiều, các ký hiệu phải được sử dụng như dưới đây:
\r\n\r\na) Trên các tay nắm của tay cần điều\r\nkhiển - phía trong chỉ báo chiều chuyển động của tay cần điều khiển, và chỉ có\r\nmột ký hiệu cho chức năng cần trục và một mũi tên chỉ chiều chuyển động được kết\r\nhợp (xem Hình 2);
\r\n\r\nb) Khi đặt trên bảng rời bên cạnh các\r\ntay cần điều khiển, các ký hiệu có thể được sử dụng không có các mũi tên chỉ\r\nchiều chuyển động, khi đó phải sử dụng hai ký hiệu cho mỗi tay cần điều khiển\r\n(xem Hình H.3);
\r\n\r\nc) Kích thước nhỏ nhất của các ký hiệu\r\nphải nội tiếp trong vòng tròn bán kính 15 mm (12 mm với điều khiển từ xa),\r\ntrong khi với trường hợp đa ký hiệu kích thước này phải áp dụng giá trị nhỏ nhất\r\nnhư trên Hình 2.
\r\n\r\n\r\n Tay nắm cần\r\n điều khiển \r\n | \r\n \r\n Ý nghĩa của\r\n tổ hợp ký hiệu/mũi tên \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Di chuyển cần\r\n điều khiển sang trái để nâng cần số 2 \r\nvà \r\nDi chuyển cần\r\n điều khiển sang phải để hạ cần số 2. \r\n | \r\n
\r\n cho một tổ\r\n hợp ký hiệu/mũi tên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 2 - Ký\r\nhiệu đối với chức năng làm việc
\r\n\r\n4.7.3 Sơ đồ của điều khiển hai chiều
\r\n\r\n4.7.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác nguyên tắc trong 4.7.1 áp dụng cho\r\ncả hai cách bố trí cần điều khiển theo chiều dọc và theo chiều ngang.
\r\n\r\n4.7.3.2 Trật tự bố trí theo chiều dọc
\r\n\r\nThông tin cho trong Phụ lục G liên\r\nquan đến trật tự bố trí với các cách bố trí cần điều khiển theo chiều dọc, được\r\nvận hành từ mức nền.
\r\n\r\n4.7.3.3 Trật tự bố trí theo chiều\r\nngang
\r\n\r\nThông tin cho trong Phụ lục H liên\r\nquan đến trật tự bố trí với các cách bố trí cần điều khiển theo chiều ngang, được\r\nvận hành từ mức nền.
\r\n\r\n4.7.4 Chỉ dẫn cho các cần điều khiển\r\ntrên cao
\r\n\r\nXem Phụ lục I.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.8.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác trạm điều khiển có thể gồm các kiểu\r\nsau:
\r\n\r\na) điều khiển từ nền;
\r\n\r\nb) điều khiển trên cao từ các sàn thao\r\ntác cố định, sàn quay, chỗ ngồi điều khiển hoặc cabin trên cao;
\r\n\r\nc) điều khiển từ xa;
\r\n\r\nd) cabin.
\r\n\r\nKhi có nhiều hơn một trạm điều khiển\r\nđược trang bị thì phải có phương tiện ngăn chặn thao tác đồng thời từ hai trạm,\r\nngoại trừ khi các cần điều khiển được liên kết với nhau (xem C.3) bằng cơ khí.
\r\n\r\nTrạm điều khiển cho chức năng kéo dài\r\nhệ thống chân chống ổn định phải đặt sao cho người điều khiển có tầm nhìn không\r\nbị cản trở đến các chuyển động sẽ điều khiển.
\r\n\r\nCác trạm điều khiển phải sao cho người\r\nđiều khiển không thể bị đè, chèn hoặc quần áo bị vướng do các bộ phận di chuyển\r\ncủa cần trục. Phải áp dụng khoảng cách an toàn cho trong ISO 13857.
\r\n\r\nNếu có trang bị bộ phận che chắn thì\r\nnó phải không thể sử dụng để đỡ khối lượng người vận hành hoặc sử dụng như các\r\ntay nắm (ngoại trừ được thiết kế đặc biệt cho các mục đích này).
\r\n\r\nKhi không thể áp dụng việc che chắn,\r\nkhe hở giữa các bộ phận chuyển động phải theo các kích thước cho trong các tiêu\r\nchuẩn thích hợp để ngăn chặn ngón tay, tay và chân bị kẹt [xem TCVN 6721 (ISO\r\n13854)].
\r\n\r\nCác cần trục xếp dỡ lắp trên khung xe\r\nthường vận hành trong khoảng\r\nthời gian ngắn và do đó thường không yêu cầu cabin. Đối với các ứng dụng khi\r\nyêu cầu có cabin, chẳng hạn như do điều kiện môi trường, thì thông số kỹ thuật\r\nphải theo TCVN 5205-1 (ISO 8566-1). Kích thước tối thiểu của cabin phải theo\r\nTCVN 5205-2 (ISO 8566-2) với các ngoại lệ như quy định trong Phụ lục J.
\r\n\r\n4.8.2 Trạm điều khiển trên cao
\r\n\r\n4.8.2.1 Độ bền của các bộ phận
\r\n\r\nCác tay vịn phải chịu được lực ngang\r\n300 N phân bố trên chiều dài 100 mm. Các sàn thao tác phải chịu được lực 1500 N\r\nphân bố trên hình tròn đường kính 125 mm đặt tại vị trí bất kỳ trên sàn. Các bậc\r\nthang và thang thanh ngang phải chịu được lực 1 500 N phân bố trên chiều dài\r\n100 mm. Các bộ phận phải chịu được lực tác dụng mà không bị biến dạng dư và không\r\nbị biến dạng đàn hồi vượt quá giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị: 2 % khoảng\r\ncách giữa 2 điểm tựa hoặc 10 mm.
\r\n\r\n4.8.2.2 Chỗ ngồi điều khiển trên cao (xem Phụ lục\r\nK)
\r\n\r\nKết cấu và lắp đặt chỗ ngồi điều khiển\r\ntrên cao phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Việc đi đến chỗ ngồi này phải không\r\nbị cản trở bởi các cần điều khiển hoặc cấu hình của cần trục xếp dỡ tại vị trí\r\nquy định;
\r\n\r\nb) Chỗ ngồi với các bộ phận hỗ trợ để\r\ncố định ghế lên cần trục xếp dỡ phải chịu được lực 1500 N tác động tại tâm vùng\r\nphẳng của chỗ ngồi\r\nmà không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nc) Các vị trí theo phương ngang phải\r\nđiều chỉnh và khoá được mà không cần sử dụng dụng cụ;
\r\n\r\nd) Chỗ ngồi phải được trang bị phương\r\ntiện giảm rủi ro rơi khi người vận hành ở vị trí làm việc và nó phải không ảnh\r\nhưởng đến việc đi đến chỗ ngồi; nếu các tấm bảo vệ bên được lắp thì chúng phải\r\ncó chiều cao tối thiểu 100 mm từ điểm chuẩn của ghế như quy định trong ISO\r\n5353;
\r\n\r\ne) Phải trang bị các che chắn\r\nbảo vệ để ngăn chặn các chi tiết chuyển động của cần trục xếp dỡ mắc vào người\r\nvận hành hoặc quần áo của người vận hành;
\r\n\r\nf) Sàn thao tác phải được trang bị phần\r\nđể chân cho người vận hành, kích thước tối thiểu 160 mm x 300 mm cho mỗi chân.
\r\n\r\n4.8.2.3 Sàn thao tác (xem Phụ lục\r\nK)
\r\n\r\nKết cấu của sàn thao tác phải thoả mãn\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Trong khi vận hành, người vận hành\r\nphải được bảo vệ chống lại các chi tiết chuyển động của cần trục; phải trang bị\r\ncác che chắn và/hoặc thiết bị giới hạn chuyển động của cần trục khi thích hợp;
\r\n\r\nb) Sàn phải nằm ngang với kích thước tối\r\nthiểu 400 mm x 500 mm;
\r\n\r\nc) Sàn phải chế tạo từ vật liệu chống\r\ntrượt; thiết kế phải phù hợp để loại bỏ sự lưu giữ chất lỏng và rác bụi;
\r\n\r\nd) Phải có biện pháp phòng ngừa để\r\nngăn chặn người vận hành rơi từ sàn thao tác, phù hợp TCVN 10838-1 (ISO\r\n11660-1).
\r\n\r\n4.8.2.4 Lối vào và lối ra khỏi các trạm\r\nđiều khiển trên cao (xem Phụ lục L)
\r\n\r\nPhương tiện vào/ra các trạm điều khiển\r\ntrên cao phải theo TCVN 10838-2 (ISO 11660-2).
\r\n\r\n4.9 Hệ thống\r\nđiện và các hiện tượng liên quan
\r\n\r\n4.9.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác thiết bị điện của cần trục xếp dỡ\r\nphải phù hợp với IEC 60204-32:2008 đến mức có thể áp dụng được, bao gồm:
\r\n\r\n- 4.3.3, nguồn điện một chiều (DC),
\r\n\r\n- Điều 12, dây dẫn và cáp điện, và
\r\n\r\n- Điều 13, quy trình kỹ thuật nối dây.
\r\n\r\n4.9.2 Tương thích điện từ (EMC)
\r\n\r\nVề miễn nhiễm, tương thích điện từ của\r\nhệ thống điện phải phù hợp IEC 61000-6-2 và về bức xạ phải phù hợp IEC\r\n61000-6-4. Khi nhà sản xuất cần trục sử dụng các bộ phận đã được chứng nhận cho\r\nhệ thống điện, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn đã nói ở trên và các bộ phận\r\nnày được lắp đặt phù hợp với khuyến cáo của nhà cung cấp, thử nghiệm tương\r\nthích điện từ của hệ thống điện hoàn chỉnh là không cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.10.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác cần trục xếp dỡ có thể lắp đặt\r\ntrên các kiểu khung xe và nền khác nhau, cần trục xếp dỡ không thể vận hành\r\nbình thường cho đến khi nó được lắp đặt tại vị trí làm việc và nối với nguồn điện.
\r\n\r\n4.10.2 Lắp ráp
\r\n\r\nNgười lắp đặt cần trục xếp dỡ phải\r\ntuân thủ mọi yêu cầu riêng do nhà sản xuất cần trục và/hoặc khung xe quy định,\r\ncũng như mọi điều kiện tại nơi lắp (đối với lắp cố định), ngoài ra phải tuân thủ\r\ncác quy định hiện hành.
\r\n\r\n4.10.2.1 Lắp trên khung xe
\r\n\r\nKhung lắp phải có kết cấu và được lắp\r\nchặt với khung của xe sao cho có thể chịu được các tải trọng tác dụng và thoả mãn\r\ncác yêu cầu về độ bền của khung xe theo quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục M trình bày phương\r\npháp tính toán để xác định kích thước khung lắp đặt.
\r\n\r\nCần trực xếp dỡ phải đặt lên khung xe\r\nsao cho đảm bảo sau khi lắp hoàn thiện sẽ phù hợp với các quy định về đường,\r\nkhông vượt quá giá trị cho phép về tải trọng trên trục, chiều rộng, chiều cao\r\nvà các yêu cầu về ổn định như trong 4.10.3.
\r\n\r\n4.10.2.2 Lắp cố định
\r\n\r\nNền móng phải có kết cấu chịu được các\r\ntải trọng tác dụng và phải được gia cố chắc chắn để cố định cần trục tại các điểm\r\nlắp ráp. Kích thước của móng trên nền phải tính đến tổng các tải trọng tác dụng\r\nvà trạng thái nền liên quan.
\r\n\r\n4.10.2.3 Bảo vệ người vận hành
\r\n\r\nVị trí của các trạm điều khiển trên mặt\r\nđất và mọi trạm điều khiển bổ sung cần thiết khác cũng phải tính đến khi xác định\r\nvị trí của cần trục. Các trạm điều khiển phải bố trí sao cho:
\r\n\r\na) đảm bảo cho người vận hành không\r\nhít phải khí thải;
\r\n\r\nb) đảm bảo cho người vận hành không chạm\r\nvào các bề mặt nóng khí thực hiện các thao tác cần trục bình thường, với các\r\nyêu cầu rằng tất cả các bề mặt có nhiệt độ trên 55 °C phải được bảo vệ, và
\r\n\r\nc) giảm thiểu rủi ro người vận hành bị\r\nchèn hoặc va chạm do các chuyển động của bất kỳ chức năng nào của cần trục xếp\r\ndỡ hoặc của hệ thống chân chống ổn định, với yêu cầu phải lắp bộ phận che chắn\r\nkhi cần bảo vệ hoặc ngăn chặn người vận hành bị chèn hoặc va chạm tại các vùng\r\nnhỏ hẹp giữa cần trục và khung xe.
\r\n\r\nVùng nguy hiểm do chuyển động của các\r\nbộ phận hoặc các hệ thống chân chống ổn định và bộ phận dẫn động chúng phải được\r\nbảo vệ bằng che chắn hoặc các biện pháp an toàn.
\r\n\r\nCác ví dụ về vùng nguy hiểm của hệ thống\r\nchân chống ổn định:
\r\n\r\n- các vùng dễ vướng tại các puly hoặc\r\nbánh xe chuyển hướng;
\r\n\r\n- các vùng gây cắt tại các lỗ mở trên các\r\nchi tiết chuyển động của phần kéo dài hệ thống chân chống ổn định, và
\r\n\r\n- các vùng dễ vướng tại xích, cáp của\r\nphần kéo dài hệ thống chân chống ổn định.
\r\n\r\nPhải áp dụng các khoảng cách an toàn\r\ncho trong ISO 13857 và TCVN 6721 (ISO 13854).
\r\n\r\nPhải che chắn các ống mềm thủy lực chứa\r\nchất lỏng với áp suất trên 5 MPa và/hoặc có nhiệt độ trên 50 °C và nằm trong phạm\r\nvi 1 m từ người vận hành.
\r\n\r\n4.10.3 Ổn định
\r\n\r\nỔn định của cần trục xếp dỡ lắp trên\r\nkhung xe phải đảm bảo bộ phận làm việc không bị lật trong các điều kiện làm việc\r\nđịnh trước với các hệ thống chân chống ổn định ở bất kỳ vị trí nào. Kiểm tra\r\nxác nhận ổn định phải được tiến hành bằng cách thử tải theo 5.2.5.
\r\n\r\nKhi xác định vị trí lắp đặt của cần trục\r\ntheo 4.10.2, độ ổn định (theo chỉ dẫn) phải được kết luận bằng cách tính toán.
\r\n\r\n4.10.4 Tiếng ồn
\r\n\r\nĐối với cần trục xếp dỡ khi động cơ\r\ntrên khung xe là nơi cung cấp nguồn năng lượng thì sự phát ra tiếng ồn do nhà sản\r\nxuất khung xe xác định, cần trục xếp dỡ thường chỉ được sử dụng trong khoảng thời\r\ngian ngắn và không có tiếng ồn đáng kể trong không khí trong quá trình vận\r\nhành. Thông tin về việc tiếng ồn phát ra phải được cung cấp cho người sử dụng\r\n(xem 6.2.3.9).
\r\n\r\n4.10.5 Rung
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ thường chỉ được sử dụng\r\ntrong khoảng thời gian ngắn và ảnh hưởng của rung lên người vận hành không được\r\ncoi là lớn.
\r\n\r\n4.10.6 Hệ thống điện và các hiện tượng\r\nliên quan - Lắp đặt
\r\n\r\n4.10.6.1 Quy định chung
\r\n\r\nThiết bị điện sử dụng cho lắp đặt cần\r\ntrục xếp dỡ phải phù hợp với IEC 60204-32:2008 đến mức có thể áp dụng được, với\r\ncác yêu cầu trong các phần sau:
\r\n\r\n- 4.3.2, nguồn điện xoay chiều (AC);
\r\n\r\n- 4.3.3, nguồn điện một chiều (DC);
\r\n\r\n- Điều 12, dây dẫn và cáp điện;
\r\n\r\n- Điều 13, quy trình kỹ thuật nối dây.
\r\n\r\nĐối với cần trục xếp dỡ lắp trên khung\r\nxe, mọi liên kết điện đến hệ thống điện của khung xe chỉ được thực hiện tại các\r\nđiểm nối được chỉ rõ của nhà sản xuất.
\r\n\r\n4.10.6.2 Tương thích điện từ (EMC)
\r\n\r\nVề miễn nhiễm, tương thích điện từ của\r\nhệ thống điện phải theo IEC 61000-6-2 và về phát xạ, phải theo IEC 61000-6-4.\r\nKhi người lắp đặt cần trục sử dụng các bộ phận đã được chứng nhận (cho mọi\r\nthành phần bổ sung trong hệ thống điện), đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn đã\r\nnói ở trên và các bộ phận này được lắp đặt phù hợp với khuyến cáo của nhà cung\r\ncấp, thử nghiệm tương thích điện từ của hệ thống điện hoàn chỉnh là không cần\r\nthiết.
\r\n\r\n4.10.7 Bộ phận thủy lực
\r\n\r\nCác bộ phận thủy lực được người lắp đặt\r\nbổ sung cho cần trục xếp dỡ làm thay đổi hệ thống thủy lực đã có để tạo ứng dụng/phụ\r\nkiện bổ sung phải thoả mãn các yêu cầu trong 4.5.
\r\n\r\nCác bộ phận thủy lực mới phải tương\r\nthích với các bộ phận hiện có và phải có kích thước sao cho việc thực hiện chức\r\nnăng của hệ thống thủy lực sửa đổi thoả mãn tất cả các thông số kỹ thuật theo\r\nthiết kế nguyên bản về lưu lượng, áp suất và nhiệt độ.
\r\n\r\nCác bộ phận thủy lực bổ sung và sửa đổi\r\nđối với hệ thống thủy lực phải không làm giảm chức năng an toàn và tính toàn vẹn\r\ntrên mọi khía cạnh an toàn của hệ thống thủy lực nguyên bản.
\r\n\r\n4.10.8 Lối đi
\r\n\r\nNgười lắp đặt cần trục xếp dỡ trên\r\nkhung xe phải trang bị lối đi thích hợp từ mặt nền đến mọi trạm điều khiển trên\r\ncao.
\r\n\r\nHệ thống lối đi phải thoả mãn các yêu\r\ncầu trong 4.8.2.4.
\r\n\r\n5 Kiểm tra xác nhận\r\ncác yêu cầu và/hoặc các biện pháp an toàn
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết kế của cần trục xếp dỡ phải được\r\nkiểm tra phù hợp với từng yêu cầu và/hoặc biện pháp an toàn cho trong Điều 4 bằng\r\ncách tính toán và/hoặc thử nghiệm.
\r\n\r\nViệc kiểm tra xác nhận để chứng tỏ sự\r\nan toàn đầy đủ đối với mọi nguy hiểm do không đảm bảo độ bền cơ học thường được\r\nnhà sản xuất thực hiện với cần trục đầu tiên trong loạt cần trục cùng loại.
\r\n\r\nTrước khi đưa vào sử dụng lần đầu, mỗi\r\ncầu trục riêng phải được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu an toàn của tiêu chuẩn\r\nnày bằng các quy trình kiểm tra xác nhận để đảm bảo phù hợp với mục đích.
\r\n\r\nSự phù hợp của mỗi yêu cầu và/hoặc biện\r\npháp an toàn (cho trong Điều 4) phải được kiểm tra xác nhận các phương pháp được\r\nchi tiết hoá trong Bảng 4 và bằng các quy trình kiểm tra và thử nghiệm mô tả\r\ntrong 5.2.
\r\n\r\nViệc hiệu chỉnh các thiết bị giới hạn\r\nvà chỉ báo phải sử dụng các tải trọng, các cấu hình cần trục và các phương pháp\r\nthích hợp do nhà sản xuất quy định.
\r\n\r\nTất cả các thông tin cho sử dụng được\r\nmô tả trong Điều 6 phải trở nên sẵn sàng đối với cần trục trước khi đưa vào sử\r\ndụng.
\r\n\r\nBảng 4 - Các\r\nphương pháp sử dụng để kiểm tra xác nhận phù hợp với các yêu cầu và/hoặc biện\r\npháp an toàn
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Phương pháp\r\n kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n 4.1 và 4.2 \r\n | \r\n \r\n Tính toán, thử theo 5.2.1 đến 5.2.4\r\n và phân tích các kết quả. \r\n | \r\n
\r\n 4.4.1, 4.4.1.1 và 4.4.1.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra và thử để đảm bảo các thiết\r\n bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.4.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra và thử để đảm bảo các thiết\r\n bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.4.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra và thử để đảm bảo các thiết\r\n bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra thông số kỹ thuật của các bộ\r\n phận và thử để đảm bảo các thiết bị vận hành đúng chức năng. Kiểm tra sơ đồ\r\n thủy lực theo ISO 4413. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra thông số kỹ thuật của các bộ\r\n phận và thử để đảm bảo các thiết bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra thông số kỹ thuật của các bộ\r\n phận và thử để đảm bảo các thiết bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.4 \r\n | \r\n \r\n Đánh giá sơ đồ mạch thủy lực để đảm\r\n bảo các thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn được lắp. Kiểm tra chỉnh đặt các van\r\n an toàn. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.5 \r\n | \r\n \r\n Áp suất nổ: kiểm tra thông số kỹ thuật\r\n của nhà cung cấp. Kiểm tra sát sự chà sát, va chạm và các che chắn bảo vệ. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.6.1 \r\n | \r\n \r\n Thử bằng cách mô phỏng vỡ đường\r\n ống và kiểm tra lắp đặt. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.6.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra để khẳng định các thiết bị\r\n được lắp đặt đúng trên cần trục. Thử tốc độ hạ. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.7 \r\n | \r\n \r\n Thử theo 4.5.7. Thử được thực hiện với\r\n tổ hợp nguy hiểm nhất của chất lòng thủy lực và nhiệt độ của nó theo khuyến\r\n cáo của nhà sản xuất. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.8 \r\n | \r\n \r\n Tính toán, thử và phân tích các kết\r\n quả. \r\n | \r\n
\r\n 4.5.9 \r\n | \r\n \r\n Tính toán, thử và phân tích các kết\r\n quả. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.1 \r\n | \r\n \r\n Đánh giá thông số kỹ thuật của cần\r\n trục để đảm bảo các thiết bị thích hợp đã được lắp. \r\nXem thêm TCVN 7761-1 (ISO 10245-1). \r\n | \r\n
\r\n 4.6.2 \r\n | \r\n \r\n Đảm bảo cần trục thỏa mãn định nghĩa\r\n về cần trục xếp dỡ gỗ hoặc cần trục xếp dỡ rác tái chế. \r\nKiểm tra thông số kỹ thuật của mạch\r\n thủy lực về sự chính xác của các van an toàn cổng. \r\nThử để đảm bảo các van an toàn vận\r\n hành đúng chức năng và ngăn ngừa các chuyển động nguy hiểm. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.3.1 \r\n | \r\n \r\n Khi được lắp, thử chức năng để đảm bảo\r\n vận hành đúng. Thử ổn định theo 5.2.5. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.3.2 \r\n | \r\n \r\n Xác định độ chính xác của thiết bị\r\n chỉ báo/giới hạn tải trọng danh định: \r\na) Vẽ đồ thị biểu diễn quan hệ tải\r\n trọng danh định và tầm với (xem Hình 3) đối với cấu hình nằm ngang của bộ cần. \r\nb) Đặt tải xấp xỉ bằng tải trọng\r\n danh định của cần trục, (F1), tại tầm với 80 % tầm với của cần trục\r\n tương ứng với tải trọng danh định, (R1). \r\nc) Nâng tải sao cho hệ thống cần tương\r\n ứng với vị trí trên bảng tải trọng như mô tả tại 6.3.4.1. Đối với cần trục cần\r\n ống lồng thì các cần phải được co lại hết cỡ. \r\nd) Từ từ tăng tầm với của cần trục\r\n và giữ đầu cần ở vị trí nằm ngang. Đối với cần trục cần ống lồng thì chuyển động\r\n này được thực hiện bằng cách kéo dài các đoạn cần (ra cần). \r\ne) Tại điểm mà thiết bị chỉ báo tải\r\n trọng danh định phát các cảnh báo đầu tiên, tiến hành đo tầm với, (R2).\r\n Từ đồ thị xác định tải trọng danh định, (F2), của cần trục tại R2.\r\n Xác định phần trăm của tải trọng danh định, tức là F1/F2\r\n x100. \r\nf) Lấy giá trị tính được ở bước e)\r\n trừ đi 90 và được giá trị của cảnh báo trước. \r\ng) Tiếp tục từ từ tăng tầm với của cần\r\n trục theo cách mô tả ở bước d) cho đến khi thiết bị giới hạn tải trọng danh định\r\n dừng không cho chuyển động. \r\nh) Đo tầm với (R3). Từ đồ\r\n thị xác định tải trọng danh định (F3) của cần trục tại R3.\r\n Tính giá trị phần trăm, tức là F1/F3 x 100. \r\ni) Lấy giá trị tính được trừ đi 100\r\n tìm được giá trị của thiết bị giới hạn tải trọng danh định. Giá trị này không\r\n được vượt quá giá trị định trước. \r\nj) Giá trị lớn nhất tìm được ở bước\r\n f) hoặc i) phải được tính đến như là dung sai của thiết bị chỉ báo/giới hạn tải\r\n trọng danh định. \r\nLặp lại các thử nghiệm cho các tải\r\n trọng khác nhau bao gồm phạm vi các tải trọng danh định của cần trục (xem Hình\r\n 3) và sử dụng các chuyển động khác nhau của cần trục. Tất cả các dung sai nhận\r\n được phải nhỏ hơn dung sai của thiết bị giới hạn tải trọng danh định. \r\nKiểm tra xem thiết bị giới hạn tải\r\n trong danh định có thực hiện ngăn chặn các chuyển động nguy hiểm, như quy định\r\n của nhà sản xuất cần trục và có cho phép chuyển động hồi về trạng thái an toàn\r\n không. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.4 \r\n | \r\n \r\n Khi được lắp, kiểm tra và thử để đảm\r\n bảo thiết bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.5 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bản vẽ sơ đồ thủy lực và kiểm\r\n tra chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.6 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.7 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra thông số kỹ thuật lắp đặt cần\r\n trục về yêu cầu của thiết bị chỉ báo chuyển động. Khi được lắp, kiểm tra chức\r\n năng để đảm bảo vận hành đúng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.8.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra các thiết bị phù hợp, nếu cần\r\n thiết, đã được lắp đúng và vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.8.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bản vẽ sơ đồ thủy lực và đo\r\n tốc độ. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.9 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra chức\r\n năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.10 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra để đảm bảo mỗi trạm điều\r\n khiển có thiết bị điều khiển dừng. Đảm bảo thiết bị vận hành đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.11 \r\n | \r\n \r\n Nếu lắp tời nâng, kiểm tra vận hành\r\n đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.6.12 \r\n | \r\n \r\n Nếu lắp tời nâng, kiểm tra vận hành\r\n đúng chức năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.7.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra cần trục để đảm các cần điều\r\n khiển được lắp và được ghi nhãn đúng. Kiểm tra tất cả các cần điều khiển có tự\r\n động trở về vị trí trung gian. Xem TCVN 8854-1 (ISO 7752-1). \r\n | \r\n
\r\n 4.7.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra để đảm bảo ghi nhãn đúng. \r\n | \r\n
\r\n 4.7.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra chức\r\n năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.7.4 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra chức\r\n năng. \r\n | \r\n
\r\n 4.8.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra chức\r\n năng. Nếu lắp cabin, kiểm tra xác nhận các kích thước. Xem ISO 13857, TCVN\r\n 6721 (ISO 13854), TCVN 5205-1 (ISO 8566-1) và TCVN 5205-2 (ISO 8566-2). \r\n | \r\n
\r\n 4.9.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra lắp đặt để đảm bảo các yêu\r\n cầu được đáp ứng. Xem I.EC 60204-32. \r\n | \r\n
\r\n 4.9.2 \r\n | \r\n \r\n Thử theo IEC 60204-32:2008, Điều 18. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra chỉ dẫn của nhà sản xuất\r\n khung xe và cần trục, hoặc kiểm tra xác nhận bằng phân tích tĩnh theo phượng\r\n pháp đã cho. \r\nKiểm tra việc lắp đặt để đảm bảo các\r\n yêu cầu được đáp ứng. \r\nXem thêm ISO 13857 và TCVN 6721 (ISO\r\n 13854). \r\n | \r\n
\r\n 4.10.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra ổn định theo quy trình tại\r\n 5.2.5. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.4 \r\n | \r\n \r\n Đo theo 6.2.3.9. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.5 \r\n | \r\n \r\n Thường không yêu cầu kiểm tra. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.6.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra việc lắp đặt để đảm bảo các\r\n yêu cầu được đáp ứng. Xem IEC 60204-32. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.6.2 \r\n | \r\n \r\n Thử theo IEC 60204-32:2008, Điều 18. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.7 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra và thử để đảm bảo các thiết\r\n bị vận hành đúng chức năng. Xem từ 4.5.1 đến 4.5.5 trên đây. \r\n | \r\n
\r\n 4.10.8 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra để đảm bảo sự phù hợp và\r\n đáp ứng các yêu cầu 4.8.2.4. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 3 - Cấu\r\nhình cần nằm ngang - Quan hệ giữa tải trọng danh định và tầm với
\r\n\r\n(xem Bảng\r\n3/tham khảo 4.6.3.2)
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Quy định chung
\r\n\r\nThử phải được tiến hành để kiểm tra khẳng\r\nđịnh rằng cần trục xếp dỡ và lắp đặt đúng theo các yêu cầu vận hành quy định\r\ntrong thông số kỹ thuật của nhà sản xuất và để kiểm tra xác nhận sự ổn định và\r\ntính toàn vẹn của kết cấu và tất cả các bộ phận.
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm phải được thực\r\nhiện tại các vị trí và cấu hình sẽ chịu tải lớn nhất, các mô men uốn và lực dọc\r\nlớn nhất, nếu áp dụng, trên các bộ phận chính của cần trục.
\r\n\r\nTrong quá trình thử, vận tốc gió phải\r\nkhông vượt quá 8,3 m/s (30 km/h), lốp xe phải được bơm căng với áp suất quy định\r\ncủa nhà sản xuất khung xe, và cần trục phải được cài đặt và điều khiển theo các\r\nchỉ dẫn của nhà sản xuất như mô tả trong sổ tay cần trục.
\r\n\r\nĐối với một số thử nghiệm cần bỏ qua\r\nhoặc tắt thiết bị an toàn và thiết bị giới hạn đã được lắp trên cần trục. Cần\r\nchú ý đảm bảo rằng các thiết bị này phải được nối lại, hiệu chỉnh và thử lại\r\nsau khi việc thử nghiệm đã hoàn thành.
\r\n\r\nĐối với việc hiệu chỉnh các thiết bị\r\ngiới hạn và chỉ báo, phải sử dụng tải trọng, cấu hình thích hợp và phương pháp\r\ndo nhà sản xuất quy định.
\r\n\r\n5.2.2 Thử chức năng
\r\n\r\nCác chức năng của cần trục phải vận\r\nhành trong giới hạn của tất cả các chuyển động cho phép đến tốc độ lớn nhất và\r\nđến tải trọng danh định để chứng tỏ đạt yêu cầu với hệ thống điều khiển và với\r\ncác thiết bị giới hạn hoạt động đã lắp đặt.
\r\n\r\n5.2.3 Thử tĩnh
\r\n\r\nTải trọng thử nhỏ nhất phải bằng 1,25\r\nlần tải trọng danh định.
\r\n\r\n5.2.3.1 Thử lần đầu
\r\n\r\nNhà sản xuất phải tiến hành các thử\r\nnghiệm cần trục xếp dỡ các vị trí và cấu hình chịu tải hoặc ứng suất lớn nhất\r\ntrên các bộ phận cần trục và kết cấu. Kết quả phải được ghi lại và được nhà sản\r\nxuất lưu giữ.
\r\n\r\n5.2.3.2 Thử sau khi lắp đặt
\r\n\r\nNgười lắp đặt phải tiến hành các thử\r\nnghiệm khi cần trục xếp dỡ đã được lắp đặt tại vị trí làm việc cuối cùng sẵn\r\nsàng đưa vào sử dụng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm dưới đây phải được thực\r\nhiện với tải trọng thử và tầm với sau:
\r\n\r\na) tầm với lớn nhất với các đoạn cần\r\nkéo dài bằng tay bất kỳ;
\r\n\r\nb) tầm với lớn nhất có thể đạt được với\r\ncác tầm với thủy lực;
\r\n\r\nc) tầm với ứng với mô men tải lớn nhất.
\r\n\r\nTại mỗi tầm với tải phải được đặt tại vị\r\ntrí ngay sát mặt đất và quay chậm trên toàn cung quay cho phép của cần trục.
\r\n\r\nThử sau lắp đặt phải được tiến hành\r\nnhư là một phần của thử ổn định, được mô tả trong 5.2.5.
\r\n\r\n5.2.3.3 Tiêu chí phê duyệt thử tĩnh
\r\n\r\nÁp dụng các tiêu chí phê duyệt thử\r\ntĩnh cho trong ISO 4310.
\r\n\r\n5.2.4 Thử động
\r\n\r\nTải trọng thử nhỏ nhất phải bằng 1,1 lần\r\ntải trọng danh định.
\r\n\r\nThử động phải được thực hiện riêng đối\r\nvới từng chuyển động của cần trục hoặc, nếu được chỉ ra trong thông số kỹ thuật\r\ncủa cần trục, các chuyển động đồng thời, sử dụng các vị trí và cấu hình sẽ chịu\r\ntải hoặc ứng suất lớn nhất trong các bộ phận cần trục. Thử phải được tiến hành\r\nvới tốc độ tương ứng tốc độ làm việc bình thường và phải bao gồm cả việc lặp đi\r\nlặp lại các thao tác khởi động/dừng của mỗi chuyển động trong suốt phạm vi chuyển\r\nđộng của nó.
\r\n\r\n5.2.4.1 Tiêu chí phê duyệt thử động
\r\n\r\nÁp dụng các tiêu chí phê duyệt thử động\r\ncho trong ISO 4310.
\r\n\r\nNhiệt độ dầu thủy lực phải nằm trong\r\ngiới hạn quy định trong thông số kỹ thuật của dầu.
\r\n\r\n5.2.5 Thử ổn định
\r\n\r\n5.2.5.1 Quy định chung
\r\n\r\nĐộ ổn định của khung xe mang cần trục xếp\r\ndỡ xác định từ tỉnh toán chỉ được sử dụng với tính định hướng. Việc kiểm tra\r\nxác nhận độ ổn định phải được tiến hành bằng tải trọng thử.
\r\n\r\nMực đích của thử để đảm bảo độ ổn định\r\ncủa cần trục xếp dỡ được lắp trên khung xe không tải và không có người lái.\r\nTrong quá trình thử, một hoặc một số chân hoặc bánh xe ổn định, ở phía không tải\r\ncủa khung xe có thể được nâng khỏi mặt đất. Tuy nhiên, ít nhất một trong các\r\nbánh xe hãm bằng tay phải giữ tiếp xúc với mặt đất.
\r\n\r\n5.2.5.2 Tải trọng thử
\r\n\r\n5.2.5.2.1 Tổ hợp cần trục xếp dỡ/khung\r\nxe với mô men tải không đổi
\r\n\r\nTải trọng thử ổn định phải được xác định\r\ntheo công thức (7):
\r\n\r\n\r\n TL = Ks.P + (Ks\r\n - 1).G'b \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n Ks \r\nTL \r\nP \r\nG'b \r\n | \r\n \r\n hệ số ổn định, Ks\r\n = 1,2; \r\ntải trọng thử; \r\ntải trọng danh định; \r\ntải trọng quy đổi về điểm đầu cần,\r\n có cùng mô men tải tính về tâm quay như do trọng lượng bản thân của hệ thống\r\n cần tạo ra. \r\n | \r\n
Đối với cần trục xếp dỡ gỗ và rác tái\r\nchế, Ks có thể gán giá trị của dung sai thực tế của tải thiết\r\nbị giới hạn trọng danh định Ks = 1 + (Δ %)/100 theo 4.6.3.2. Tuy\r\nnhiên, Ks ít nhất phải có giá trị 1,1.
\r\n\r\nĐối với các cần trục không phải loại xử\r\nlý gỗ và rác tái chế, tải trọng thử ít nhất phải là 1,25 P.
\r\n\r\nGiá trị tải trọng thử phải được kiểm\r\ntra xác nhận bởi nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc áp dụng tải trọng thử,\r\nTL, là thành phần của tổ hợp tải trọng C3, xem 4.2.4.2.
\r\n\r\nNgoài ra, tải trọng thử có thể được\r\nchia làm hai phần, một phần tại đầu cần và một phần tại ngay sát cột.
\r\n\r\nHai phần của tải trọng thử phải tạo ra\r\ncùng một mô men lật, tương ứng với cạnh lật đang được xem xét với tải trọng thử,\r\nTL, đã nói ở trên. Thành phần tải trọng thử ở đầu cần phải ít nhất là 1,25 P.
\r\n\r\nTải trọng thử lớn nhất ở đầu cần phải\r\ntheo khuyến cáo của nhà sản xuất cần trục.
\r\n\r\n5.2.5.2.2 Tổ hợp cần trục xếp dỡ/khung\r\nxe với mô men tải thay đổi
\r\n\r\nCác tải trọng thử ổn định đối với các\r\nkhu vực có độ ổn định thấp phải được xác định theo công thức (8):
\r\n\r\n\r\n TL = Ks.Ps.(R\r\n - S)/R + (Ks - 1).G'b \r\n | \r\n \r\n (8) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n Ks \r\n | \r\n \r\n hệ số ổn định sử dụng khi tính ổn định\r\n (thông thường Ks = 1,8); \r\n | \r\n
\r\n TL \r\n | \r\n \r\n tải trọng thử; \r\n | \r\n
\r\n Ps \r\n | \r\n \r\n tải trọng danh định rút gọn, được dự\r\n đoán bằng tính toán ổn định với tầm với lớn nhất và cấu hình cần nguy hiểm nhất; \r\n | \r\n
\r\n R \r\n | \r\n \r\n Tầm với lớn nhất tại cấu hình cần\r\n nguy hiểm nhất; \r\n | \r\n
\r\n S \r\n | \r\n \r\n khoảng cách nhỏ nhất từ tâm quay đến\r\n cạnh lật; \r\n | \r\n
\r\n G'b \r\n | \r\n \r\n tải trọng quy đổi về điểm đầu cần,\r\n có cùng mô men tải tính về tâm quay như do trọng lượng bản thân của hệ thống\r\n cần tạo ra. \r\n | \r\n
Giá trị tải trọng thử ít nhất phải là\r\n1,25 Ps.
\r\n\r\n5.2.5.3 Trạng thái thử
\r\n\r\nĐộ ổn định phải được thử tương ứng với\r\ncấu hình nguy hiểm nhất của cần, bao gồm cả đoạn cần kéo dài bằng tay ở giá trị\r\nlớn nhất và trong toàn giói hạn quay. Nếu tải trọng danh định là thấp hơn trong\r\nmột phần của vùng giới hạn quay thì tải trọng thử trong các phần này phải xác định\r\ntheo 5.2.5.2.2. Thử ổn định phải thực hiện ở trạng thái tĩnh (vh=0).\r\nCác thiết bị giới hạn và chỉ báo có thể tạm ngắt trong quá trình thử.
\r\n\r\nĐộ ổn định phải được thử với cần trục\r\nđặt trên nền cứng, với các điều kiện bất lợi nhất tương ứng với cạnh lật, theo\r\nthông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Độ nghiêng của cần trục phải theo độ\r\nnghiêng lớn nhất trong thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
\r\n\r\nPhương pháp thử thích hợp phụ thuộc\r\nvào cần trục có mô men tải không đổi hoặc thay đổi.
\r\n\r\nMột mặt, việc tính toán ổn định của tổ\r\nhợp khung xe/cần trục xếp dỡ với mô men tải không đổi phải được kiểm tra xác định\r\nbằng cách triển khai các hệ thống chân chống ổn định đúng, treo tải trọng thử\r\nvà quay cần trục trên toàn bộ cung quay.
\r\n\r\nMặt khác, một số tổ hợp khung xe/cần\r\ntrục xếp dỡ phải kết hợp cài đặt mô men tải thay đổi tùy theo góc quay (ví dụ cần\r\ntrục xếp dỡ lắp bên cạnh khung xe, hoặc phía trên cabin), hoặc tùy theo kích\r\nthước hệ thống chân chống ổn định (ví dụ các hệ thống chân chống ổn định kéo\r\ndài hết cỡ, hoặc co lại hết cỡ) hoặc cả hai. Việc tính toán ổn định cho các kiểu\r\nlắp đặt này phải được kiểm tra xác nhận bằng các tải trọng quá tải cần thiết\r\n(5.2.5.2.2), đặt tại các vị trí với mô men tải cài đặt lớn nhất và nhỏ nhất như\r\nđã xác định bằng tính toán. Nó có thể không cần phải kiểm tra (bằng thử quá tải)\r\ntính toán ổn định cho tất cả các vị trí trung gian (giữa mô men tải cài đặt lớn\r\nnhất và nhỏ nhất). Chỉ cần treo tải bằng với tải trọng làm việc lớn nhất tại tầm\r\nvới lớn nhất và quay tải này trong toàn bộ cung quay, giảm nhỏ tầm với của tải\r\nnhư yêu cầu đối với cần trục xếp dỡ, để đảm bảo rằng mô men tải có thể dùng tại\r\nmọi vị trí thoả mãn các dự đoán về ổn định thông qua tính toán.
\r\n\r\nĐối với việc kiểm tra xác nhận, mô men\r\nlật yêu cầu tương ứng với cạnh lật thực tế có thể thu được với tầm với được giảm\r\nđi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc tính toán ổn định có\r\nthể cần thiết để thiết lập vị trí nguy hiểm nhất.
\r\n\r\n5.2.5.4 Tiêu chí phê duyệt thử ổn định
\r\n\r\nViệc thử phải được coi là thành công nếu\r\ntải thử được giữ ở trạng thái tĩnh. Trong quá trình chất tải thử, một hoặc một\r\nsố chân ổn định hoặc bánh xe có thể nâng khỏi mặt đất. Tuy nhiên, ít nhất một\r\nbánh xe lắp phanh để dừng đỗ xe phải giữ tiếp xúc với mặt đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các thông tin cho sử dụng phải\r\ntheo ISO 12100.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1 Quy định về sổ tay hướng dẫn
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn (các chỉ dẫn) phải được\r\ncung cấp bởi nhà sản xuất cần trục cho từng cần trục, sổ tay hướng dẫn phải phù\r\nhợp các tiêu chuẩn liên quan như quy định trong điều này.
\r\n\r\n6.2.2 Chỉ dẫn cho người lắp đặt
\r\n\r\n6.2.2.1 Chỉ dẫn lắp đặt phải bao gồm\r\ncác điều sau:
\r\n\r\na) mô tả về khung xe trên đó có thể lắp\r\ncần trục;
\r\n\r\nb) các yêu cầu về bu lông và mối ghép\r\nđể lắp cần trục xếp dỡ lên khung xe hoặc trên nền cố định;
\r\n\r\nc) khối lượng, trọng tâm và tất cả các\r\nthông tin cần thiết cho tính toán tải trọng lên trục và ổn định;
\r\n\r\nd) các giá trị tải trọng thử, G'b\r\nvà nếu có thể, Δ, để thử ổn định theo quy định tại 5.2.5.2;
\r\n\r\ne) các thông số kỹ thuật của hệ thống\r\nthủy lực, gồm:
\r\n\r\n1) các yêu cầu về áp suất và lưu lượng;
\r\n\r\n2) dung tích dầu cho hệ thống;
\r\n\r\n3) thông số kỹ thuật của dầu cho hệ thống;
\r\n\r\n4) dung tích khuyến cáo nhỏ nhất của\r\nthùng dầu, và
\r\n\r\n5) phương pháp lọc được đề nghị;
\r\n\r\nf) các yêu cầu về hệ thống điện;
\r\n\r\ng) các yêu cầu về lối vào và lối ra\r\ncác trạm điều khiển, xem Phụ lục K;
\r\n\r\nh) chỉ dẫn về tiến hành thử theo quy định\r\nở Điều 6.
\r\n\r\n6.2.2.2 Các thiết bị bổ\r\nsung cho cần trục xếp dỡ trong quá trình lắp phải có các chỉ dẫn phù hợp bổ\r\nsung vào sổ tay hướng dẫn.
\r\n\r\n6.2.3 Sổ tay hướng dẫn vận hành
\r\n\r\n6.2.3.1 Sổ tay hướng dẫn vận\r\nhành phải cung cấp các số liệu kỹ thuật và thông tin về các vấn đề sau:
\r\n\r\na) mô tả về hệ thống điều khiển, bao gồm\r\ncả sơ đồ và mô tả về các ký hiệu sử dụng với các tay cần điều khiển;
\r\n\r\nb) mô tả về các thiết bị giới hạn và\r\nchỉ báo;
\r\n\r\nc) bản vẽ thể hiện tất cả các dấu hiệu\r\ncảnh báo và vị trí nơi chúng được gắn trên cần trục;
\r\n\r\nd) cảnh báo về sự làm việc gần các đường\r\nđiện trên cao;
\r\n\r\ne) các điều kiện làm việc dự kiến sử dụng\r\nvà các điều kiện làm việc mà cần trục không được sử dụng.
\r\n\r\n6.2.3.2 Phải bao gồm các\r\nthông tin về tải trọng danh định cho tất cả các cấu hình và vị trí cần và các vị\r\ntrí chân ổn định.
\r\n\r\n6.2.3.3 Sổ tay hướng dẫn vận\r\nhành phải có thông tin về độ nghiêng lớn nhất mà cần trục có thể sử dụng.
\r\n\r\n6.2.3.4 Sổ tay hướng dẫn vận\r\nhành phải có tất cả các mục kiểm tra trước khi khởi động và sau vận hành, cần\r\nthiết cho việc chuẩn bị làm việc, trong vận hành và sắp đặt máy sau khi sử dụng.\r\nCác kiểm tra sau vận hành phải bao gồm chiều cao và chiều rộng của khung xe ở\r\nchế độ vận chuyển, sổ tay hướng dẫn cũng phải nhấn mạnh rằng người vận hành phải\r\nđảm bảo các thiết bị khoá đã được gài hoàn toàn trước khi di chuyển là rất quan\r\ntrọng.
\r\n\r\n6.2.3.5 Sổ tay hướng dẫn vận\r\nhành phải gồm các chỉ dẫn liên quan đến sự cần thiết phải khẳng định chắc chắn\r\nrằng trạng thái nền hoặc giá đỡ là thích hợp cho tải trọng lớn nhất tác động từ\r\ncần trục xuống, sổ tay hướng dẫn phải chỉ định tải trọng lớn nhất các chân ổn định\r\ncó thể tác động lên nền và sự cần thiết đối với người vận hành phải đảm bảo rằng\r\nnền có thể chịu được tải trọng đó.
\r\n\r\n6.2.3.6 Sổ tay hướng dẫn\r\ncho người vận hành phải có cảnh báo sau:
\r\n\r\n"Phải có biện pháp phòng ngừa khi\r\ntháo các ống và đường ống thủy lực để đảm bảo rằng không còn áp suất trong đường\r\nthủy lực khi nguồn cấp cho hệ thống đã bị ngắt".
\r\n\r\n6.2.3.7 Sổ tay hướng dẫn vận\r\nhành phải bao gồm các yêu cầu an toàn cho sử dụng khi chuẩn bị thao tác nâng. Ít\r\nnhất phải bao gồm các điều sau đây:
\r\n\r\na) đánh giá tải trọng và đặc tính của\r\nnó;
\r\n\r\nb) lựa chọn thiết bị nâng, sử dụng\r\nđúng móc và dây treo;
\r\n\r\nc) giải thích các chỉ dẫn về việc chỉnh\r\nđặt đúng công tắc chọn chế độ cho hệ thống cần;
\r\n\r\nd) vị trí của cần trục xếp dỡ, tải trọng\r\nvà các khoảng trống trước khi, trong khi và sau khi nâng;
\r\n\r\ne) điều kiện nơi làm việc, bao gồm cả\r\nkhông gian và các khoảng trống dành cho vận hành;
\r\n\r\nf) các điều kiện môi trường và các chú\r\ný khi nào cần dừng vận hành nếu các điều kiện trở nên bất lợi.
\r\n\r\n6.2.3.8 Phải bao gồm thông\r\ntin về dải nhiệt độ có\r\nthể vận hành cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\n6.2.3.9 Sổ tay hướng dẫn của\r\nngười vận hành và tài liệu kỹ thuật phải có thông tin về tiếng ồn phát ra từ\r\nthiết bị cần trục xếp dỡ như sau:
\r\n\r\n- mức áp suất âm theo thang A tại các\r\ntrạm điều khiển khi chúng vượt quá 70 dB. Khi mức này không vượt quá 70 dB, thì\r\nphải chỉ rõ điều đó;
\r\n\r\n- giá trị áp suất âm tức thời theo\r\nthang C tại các trạm điều khiển khi chúng vượt quá 63 Pa (130 dB tương ứng với\r\n20 pPa);
\r\n\r\n- mức áp suất âm theo thang A tại các\r\nđiểm xác định xung quanh cần trục xếp dỡ khi mức áp suất này tại các trạm điều\r\nkhiển vượt quá 80 dB.
\r\n\r\nMức áp suất âm theo thang A phải xác định\r\ntheo quy định trong ISO 3744 và ISO 11201.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chi tiết về các điểm đo xác\r\nđịnh và thông tin cần cung cấp được cho trong Phụ lực N.
\r\n\r\nCác giá trị này phải là giá trị đo thực\r\ntế đối với cần trục xếp dỡ đang xét đến hoặc là được thiết lập trên cơ sở số liệu\r\nđo từ các thiết bị cần trục có đặc tính kỹ thuật tương đương.
\r\n\r\nCác giá trị tiếng ồn phát ra phải được\r\ncông bố cùng với sự sai lệch đưa ra và tính bất định khi đo, sử dụng kiểu công\r\nbố số kép phù hợp với ISO 4871.
\r\n\r\n6.2.4 Sổ tay hướng dẫn bảo trì
\r\n\r\n6.2.4.1 Quy định chung
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn bảo trì phải bao gồm\r\nthông tin và các chỉ dẫn để đảm bảo cần trục có thể được bảo trì an toàn và các\r\nrủi ro định trước có thể xảy ra phải được ghi chú. Thông tin và sơ đồ đối với\r\nviệc nhận biết các chi tiết cần thay thế trong quá trình bảo trì phải được chỉ\r\nrõ.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn bảo trì phải bao gồm\r\ncác thông tin về các kiểm tra trong quá trình làm việc và các thử nghiệm được\r\nngười có thẩm quyền yêu cầu để đảm bảo sử dụng cần trục an toàn. Các chỉ dẫn phải\r\nmô tả cáo kiểm tra định kỳ cần thiết và quy trình thử đối với cần trục và các\r\nthiết bị giới hạn và chỉ báo. Có thể phải lập danh sách khoảng thời gian cụ thể\r\nhoặc các quy trình giám sát.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn bảo trì phải bao gồm\r\nthông tin về chất bôi trơn cần trục. Thông tin phải mô tả vị trí của điểm bôi\r\ntrơn, khoảng cách các lần bôi trơn và chất bôi trơn.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn bảo trì phải bao gồm\r\ncác chỉ dẫn cách thức kiểm tra và thử cần trục sau khi thay đổi hoặc sửa chữa\r\nvà trước khi đưa cần trục vào sử dụng tiếp.
\r\n\r\nTốc độ lún lớn nhất trong khi làm việc\r\ncủa hệ thống cần phải được quy định.
\r\n\r\nPhải cung cấp các khuyến cáo và cách\r\nthức ngắt ống và đường ống thủy lực nếu áp suất có thể còn trong đường ống thủy\r\nlực khi nguồn đã được ngắt.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn bảo trì phải bao gồm\r\nthông tin về vật liệu và các chi tiết có yêu cầu về kỹ thuật sửa chữa đặc biệt\r\n(ví dụ hàn dưới nhiệt độ thấp).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nTất cả các biển nhãn gắn cố định trên\r\ncần trục phải được chế tạo từ vật liệu chống nước.
\r\n\r\n6.3.2 Biển nhãn của nhà sản xuất
\r\n\r\nCác biển nhãn của nhà sản xuất phải được\r\ngắn cố định trên cần trục xếp dỡ và bao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\na) tên nhà sản xuất và nếu có thể, đại\r\ndiện được ủy quyền;
\r\n\r\nb) năm sản xuất;
\r\n\r\nc) số sê ri;
\r\n\r\nd) kiểu loại, nếu có;
\r\n\r\n6.3.3 Biển nhãn của cơ sở lắp đặt
\r\n\r\nBiển nhãn của cơ sở lắp đặt phải được\r\ncố định trên cần trục hoặc trên thiết bị hỗ trợ và bao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\na) tên và địa chỉ của cơ sở lắp đặt;
\r\n\r\nb) năm lắp đặt;
\r\n\r\nc) số sê ri của cần trục, số khung và\r\nbiển đăng ký (nếu có thể).
\r\n\r\n6.3.4 Biển nhãn về tải trọng
\r\n\r\n6.3.4.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhải cung cấp các thông tin tối thiểu\r\nsau;
\r\n\r\na) Phải gắn lên cần trục biển nhãn về\r\ntải trọng danh định (xem ví dụ ở Hình 4), chỉ rõ tải trọng danh định ứng với\r\ncác vị trí đặt tải khác nhau dọc theo đường nằm ngang về từ điểm tựa trong cùng\r\ncủa hệ thống cần, sao cho có thể nhìn rõ nó từ bất kỳ một trạm điều khiển cố định\r\nnào. Nó cũng phải được chỉ ra trong sổ tay hướng dẫn của người vận hành.
\r\n\r\nTải trọng xác định cho vị trí trong\r\ncùng phải là tải trọng làm việc lớn nhất. Phải quy định các tải trọng danh định\r\ntại các tầm với xác định. Trong trường hợp tải trọng danh định phụ thuộc vào điểm\r\ntreo móc và/hoặc cấu kiện móc cụ thể thì nó phải được chỉ rõ trên biển nhãn tải\r\ntrọng và trên cấu kiện móc kèm theo tải trọng giới hạn được ghi "Tối đa\r\nXXX kg". Phải quy định tải trọng làm việc lớn nhất khi tất cả các đoạn cần\r\nđã co lại. Hình ảnh hệ thống cần phải được cho tại tầm với lớn nhất hoặc gần\r\nnhư lớn nhất.
\r\n\r\nTất cả các điều kiện liên quan đến tải\r\ntrọng danh định chưa được giảm đi, được cho trên biển nhãn tải trọng (ví dụ vị\r\ntrí của hệ thống chân chống ổn định, phạm vi quay), phải được cho trên biển\r\nnhãn tải trọng cần trục.
\r\n\r\nb) Biểu đồ tải trọng danh định (đường\r\nđặc tính tải) cho toàn bộ phạm vi quay, cần và cấu hình hệ thống chân chống ổn\r\nđịnh, bao gồm cả các đoạn cần thứ ba, đoạn cần thứ bốn và móc treo (xem Hình 5,\r\nHình 6 và Hình 7) phải được bao gồm trong sổ tay hướng dẫn của người vận hành.\r\nNó cũng cần phải được gắn tại vị trí thích hợp trên cần trục để bổ sung thêm\r\ncho biển nhãn tải trọng quy định trong a).
\r\n\r\nCác ví dụ về biểu đồ tải trọng cho\r\ntrong Hình 5, Hình 6 và Hình 7. Đối với hệ thống cần phức tạp và nhiều cấu hình\r\nhệ thống chân chống ổn định thì có thể cần nhiều biểu đồ. Chúng phải được bao gồm\r\ntrong sổ tay hướng dẫn của người vận hành
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4 - Ví dụ\r\nvề biển nhãn tải trọng danh định
\r\n(khả\r\nnăng tải được tại các vị trí treo tải khác nhau dọc theo đường nằm ngang vẽ từ\r\nđiểm tựa trong cùng của hệ thống cần)
\r\n\r\n
Hình 5 - Ví dụ\r\nvề biểu đồ tải trọng danh định cho tất cả các cấu hình cần
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 6 - Ví dụ\r\nvề biểu đồ tải trọng danh định cho cần trục sử dụng móc
\r\n(tải\r\ntrọng giảm 50 % so với mức 60°)
\r\n\r\n
Hình 7 - Ví dụ\r\nvề biểu đồ tải trọng danh định cho cần trục có cần thứ 3
\r\n\r\n6.3.4.2 Ghi nhãn cho đoạn cần kéo dài\r\nbằng tay
\r\n\r\nCác đoạn cần kéo dài bằng tay phải được\r\nghi nhãn: "Tối đa XXX kg".
\r\n\r\n6.3.5 Biển nhãn đặc biệt cho cần trục\r\nxếp đồ gỗ và xếp dỡ rác tái chế
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ gỗ và rác tái chế phải\r\nđược trang bị biển nhãn đặc biệt tại trạm điều khiển và trên hệ thống cần (Hình\r\n8) và ký hiệu trên cần thứ hai chỉ báo cần trục không được dự kiến làm việc với\r\nmóc treo (Hình 9).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 8 - Biển\r\nnhãn an toàn
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9 - Ký\r\nhiệu an toàn
\r\n\r\nCác ký hiệu cảnh báo, vòng tròn và đường\r\nchéo phải là màu đỏ như được quy\r\nđịnh trong ISO 3864-1.
\r\n\r\n6.3.6 Ghi nhãn tại tâm quay
\r\n\r\nVị trí theo chiều dọc của tâm quay phải\r\nđược ghi nhãn rõ trên cả hai phía của phần đế.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể
\r\n\r\nBảng A.1 cho danh mục các mối nguy hiểm\r\nđáng kể và các sự cố nguy hiểm có thể gây rủi ro cho con người trong khi sử dụng.\r\nNó cũng gồm các tham chiếu tương ứng đến các điều khoản thích hợp trong tiêu\r\nchuẩn này, cần thiết để giảm hoặc loại trừ các rủi ro liên quan đến các mối\r\nnguy hiểm đó.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nDanh mục các mối nguy hiểm đáng kể và các yêu cầu liên quan
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Các điều\r\n thích hợp trong tiêu chuẩn này \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm cơ\r\n khí do | \r\n \r\n 4.1, 4.2, 4.3,\r\n 4.5.1, 4.5.4, 4.5.5, 4.5.8, 4.5.9, 4.8.2.1, 4.8.2.2, 4.10.2.1, 4.10.2.2,\r\n 6.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm chèn \r\n | \r\n \r\n 4.8.1, 4.8.2.2, 4.8.2.3, 4.10.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm cắt \r\n | \r\n ||
\r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm cắt và đứt \r\n | \r\n ||
\r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm vướng, rối \r\n | \r\n ||
\r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm bị ép và sập \r\n | \r\n ||
\r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm va chạm \r\n | \r\n ||
\r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm đâm hoặc chích \r\n | \r\n ||
\r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm ma sát và mài mòn \r\n | \r\n ||
\r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm do chất lỏng áp suất cao\r\n bơm vào hoặc phun ra \r\n | \r\n \r\n 4.5.1, 4.5.5, 4.10.7, 6.2.3, 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 1.10 \r\n | \r\n \r\n Sự phụt ra của các bộ phận \r\n | \r\n \r\n 4.4.1.1, 4.4.1.2,\r\n 4.4.2, 4.4.3 \r\n | \r\n |
\r\n 1.11 \r\n | \r\n \r\n Mất ổn định \r\n | \r\n \r\n 4.6.1, 4.6.2, 4.6.3, 4.6.5, 4.6.6.2, 4.10.3 \r\n | \r\n |
\r\n 1.12 \r\n | \r\n \r\n Trượt, vấp, ngã \r\n | \r\n \r\n 4.8.2.2, 4.8.2.3, 4.8.2.4, 4.10.8 \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm điện\r\n do \r\n | \r\n \r\n 4.9, 4.10.6, 6,2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n Tiếp xúc giữa người với các bộ phận\r\n có dòng điện chạy qua (tiếp xúc trực tiếp) \r\n | \r\n ||
\r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n Tiếp xúc giữa người với các bộ phận\r\n sẽ có dòng điện chạy qua khi ở trạng thái hỏng (tiếp xúc gián tiếp) \r\n | \r\n ||
\r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n Đến gần các chi tiết có dòng điện\r\n cao thế \r\n | \r\n ||
\r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n Các hiện tượng tĩnh điện \r\n | \r\n ||
\r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ nhiệt hoặc các hiện tượng\r\n khác như các hạt nóng chảy phóng ra và các hiệu ứng hóa học do ngắn mạch, quá\r\n tải, v.v... \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm nhiệt\r\n gây \r\n | \r\n \r\n 4.5.5, 4.10.2.3, 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n cháy, bỏng và các tổn thương khác do\r\n tiếp xúc giữa người và các đối tượng hoặc vật liệu có nhiệt độ rất cao hoặc rất\r\n thấp, bởi ngọn lửa\r\n hoặc nổ và cả do bức xạ từ các nguồn nhiệt \r\n | \r\n ||
\r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n nguy hại đến sức khỏe do môi trường\r\n làm việc nóng hoặc lạnh \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm do tiếng\r\n ồn \r\n | \r\n \r\n 4.10.4, 6.2.3.9 \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm do\r\n rung \r\n | \r\n \r\n 4.10.5 \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy hiểm do vật\r\n liệu và các chất (và các thành phần dẫn xuất của chúng) do máy sinh ra hoặc\r\n được sử dụng trong máy \r\n | \r\n \r\n 4.10.2.3, 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm tiếp xúc hoặo hít phải các\r\n chất lỏng, khí, sương, khỏi và bụi độc hại \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm do bỏ qua\r\n các nguyên tắc êgônômi khi thiết kế máy, ví dụ các nguy hiểm do \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n tư thế có hại cho sức khỏe hoặc quá\r\n sức \r\n | \r\n \r\n 4.4.1.2, 4.4.2, 4.4.3, 4.7, 4.8,\r\n 4.10.8 \r\n | \r\n |
\r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n không chú ý đầy đủ đến giải phẫu học\r\n cánh tay hoặc cẳng chân \r\n | \r\n \r\n 4.7, 4.8 \r\n | \r\n |
\r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n bỏ qua việc sử dụng thiết bị bảo vệ\r\n cá nhân \r\n | \r\n \r\n 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n chiếu sáng cục bộ không đầy đủ \r\n | \r\n \r\n 4.8.1, 6.2.4, 6.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n sai sót của con người, thói quen của\r\n con người \r\n | \r\n \r\n 4.6, 4.7.1, 4.7.2, 6.2.3, 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n kết cấu, vị trí hoặc ký hiệu nhận biết\r\n các tay cần điều khiển không đầy đủ \r\n | \r\n \r\n 4.4.1.2, 4.4.3, 4.7, 4.8 \r\n | \r\n |
\r\n 7.7 \r\n | \r\n \r\n kết cấu hoặc vị trí các màn hình hiển\r\n thị không đầy đủ \r\n | \r\n \r\n 4.6.2 \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp các nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Khởi động, chạy quá\r\n mức, vượt quá tốc độ không mong muốn (hoặc các sai sót tương tự) do \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n hư hỏng, rối loạn hệ thống điều khiển \r\n | \r\n \r\n 4.5.6.1, 4.5.6.2, 4.5.7, 4.6.6,\r\n 4.6.8, 4.6.9, 4.6.10, 4.7.1 \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Nguy cơ do thiếu hoặc\r\n bố trí không đúng các phương tiện/biện pháp an toàn liên quan \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 10.1 \r\n | \r\n \r\n Bộ phận bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 4.5.5, 4.7.1, 4.8.2.2, 4.8.2.3,\r\n 4.10.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị an toản (bảo vệ) liên\r\n quan \r\n | \r\n \r\n 4.4.1, 4.4.3, 4.6.3, 4.6.6, 4.6.7, 4.6.9,\r\n 4.6.10 \r\n | \r\n |
\r\n 10.3 \r\n | \r\n \r\n Dấu hiệu, tín hiệu, ký hiệu an toàn \r\n | \r\n \r\n 4.4.1.2, 4.6.7, 4.7.2,\r\n 6.2.3, 6.3.4, 6.3.5 \r\n | \r\n |
\r\n 10.4 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị thông báo hoặc cảnh báo \r\n | \r\n \r\n 4.6.1, 4.6.2, 4.6.3, 4.6.7, 4.6.9,\r\n 4.6.10 \r\n | \r\n |
\r\n 10.5 \r\n | \r\n \r\n Tầm nhìn \r\n | \r\n \r\n 4.4.3, 4.8.1, 6.3.4.1 \r\n | \r\n |
\r\n 10.6 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cứu hộ khẩn cấp \r\n | \r\n \r\n 4.6.3, 4.6.8 \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Lắp đặt sai \r\n | \r\n \r\n 6.2.2, 6.2.4 \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Mất ổn định / máy bị\r\n lật \r\n | \r\n \r\n 4.4.1, 4.6.1, 4.6.2, 4.6.3, 4.6.5,\r\n 4.6.6, 4.6.9, 4.6.10, 4.10.3 \r\n | \r\n |
\r\n Nguy hiểm, tình huống\r\n và sự cố nguy hiểm bổ sung do nâng hàng \r\n | \r\n |||
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm và sự cố\r\n nguy hiểm cơ học \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 13.1 \r\n | \r\n \r\n Do rơi tải, va chạm, máy bị lật vì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.1 \r\n | \r\n \r\n Thiếu ổn định \r\n | \r\n \r\n 4.10.3, 5.2.5 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.2 \r\n | \r\n \r\n Sự vượt quá do không kiểm soát được\r\n tải trọng, quá tải, mô men lật \r\n | \r\n \r\n 4.5.4, 4.6.1, 4.6.2, 4.6.3, 4.6.4,\r\n 4.6.5 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.3 \r\n | \r\n \r\n Không kiểm soát được biên độ di chuyển \r\n | \r\n \r\n 4.6.6, 4.6.9, 4.6.10 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.4 \r\n | \r\n \r\n Sự di chuyển tải trọng không mong muốn/\r\n không theo dự kiến \r\n | \r\n \r\n 4.5.6, 4.5.7, 4.5.8 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.5 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị/ phụ kiện\r\n giữ không đầy đủ \r\n | \r\n \r\n 4.4.2, 6.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.6 \r\n | \r\n \r\n Sự tiếp cận của người đến bộ phận chịu\r\n tải \r\n | \r\n \r\n 6.2.3 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.7 \r\n | \r\n \r\n Các chi tiết không đủ độ bền cơ khí \r\n | \r\n \r\n 4.1, 4.2, 4.3,\r\n 4.5.8, 4.5.9, 4.10.2 \r\n | \r\n |
\r\n 13.1.8 \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện bất thường khi lắp, thử,\r\n sử dụng hoặc bảo trì \r\n | \r\n \r\n 4.10, 6.1, 6.2, 6.3 \r\n | \r\n |
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm do việc bỏ\r\n qua các nguyên tắc êcgônômi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 29.1 \r\n | \r\n \r\n Tầm nhìn không đủ từ vị trí vận hành \r\n | \r\n \r\n 4.8.1 \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Hệ thống cần
\r\n\r\nB.1.1 Cần trục xếp dỡ với hệ thống cần\r\nthẳng
\r\n\r\nHình B.1 và B.2 cho cần trục xếp dỡ với\r\ncác hệ thống cần ống lồng và cần thẳng, cố định.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 - Hệ\r\nthống cần ống lồng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.2 - Hệ\r\nthống cần thẳng, có định
\r\n\r\nB.1.2 Cần trục xếp dỡ với hệ thống cần\r\nnối khớp
\r\n\r\nHình B.3 và B.4 cho cần trục xếp dỡ với\r\ncác hệ thống cần nối khớp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.3 - Hệ\r\nthống cần nối khớp, gấp dọc theo khung xe
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.4 - Hệ\r\nthống cần nối khớp với đoạn cần kéo dài, gấp dọc theo khung xe
\r\n\r\nB.2 Lắp ráp
\r\n\r\nCác hình từ Hình B.5 đến Hình B.11 cho\r\ncác ví dụ về lắp ráp cần trục xếp dỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần trục xếp dỡ thường được\r\nlắp cố định với khung xe, nhưng có thể lắp trên khung có thể tháo rời. Cần trục\r\ncũng có thể lắp di động trên ray gắn với khung xe.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.5 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp phía sau cabin
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.6 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp phía sau xe
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.7 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp giữa xe
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.8 - Cần\r\ntrục xếp dỡ gỗ có cabin lắp phía sau xe
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.9 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp trên máy kéo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.10 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp tĩnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.11 - Cần\r\ntrục xếp dỡ lắp trên xe tải nhỏ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Thiết bị giới\r\nhạn tải trọng danh định (xem 4.6)
\r\n\r\nCần trục xếp dỡ được thiết kế và chế tạo với\r\nlực quy định trong tất cả các xy lanh mang tải. Tải trọng danh định đối với tất\r\ncả các vị trí của cần trục được tính toán theo các lực này.
\r\n\r\nDo đó, thiết bị giới hạn tải trọng\r\ndanh định đối với cần trục xếp dỡ phải đánh giá lực trong xy lanh mang tải được\r\ngiới hạn tải trọng danh định thay vì đánh giá bản thân tải trọng, cần chú ý rằng tùy\r\ntheo hình dạng và vị\r\ntrí\r\nthực tế của hệ thống\r\ncần, áp suất trong xy lanh được giới hạn tải không phải luôn như nhau. Vì lý do\r\nđó thiết bị hạn chế tải trọng danh định phải được thiết kế khi xem xét tát cả\r\ncác xy lanh mang tải mà có thể giới hạn tải trọng danh định.
\r\n\r\nNói chung, thiết bị giới hạn tải trọng\r\ndanh định đối với cần trục xếp dỡ đảm bảo đầy đủ ba nhiệm vụ:
\r\n\r\na) ngăn chặn kết cấu bị quá tải;
\r\n\r\nb) ngăn chặn rủi ro lật khung xe;
\r\n\r\nc) ngăn chặn các chuyển động nguy hiểm\r\ncủa tải.
\r\n\r\nĐối với tất cả các cần trục xếp dỡ,\r\nngoại trừ cần trục xếp đồ gỗ và Cần trục\r\nxếp dỡ rác tái chế, tất cả ba nhiệm vụ trên phải được hoàn thành, trong khi đối\r\nvới cần trục xếp dỡ gỗ và cần trục xếp dỡ rác tái chế việc ngăn chặn quá tải và ngăn\r\nchặn mất ổn định riêng rẽ được chấp nhận.
\r\n\r\nNguyên nhân các chuyển động nguy hiểm\r\ndo mở van an toàn\r\ncổng được chấp nhận đối với cần trục xếp dỡ gỗ hoặc Cần trục xếp dỡ rác tái chế\r\nlà do có thể không có người nào trong vùng làm việc của máy. Việc dừng đột ngột\r\ntạo ra bởi thiết bị hạn\r\nchế tải trọng danh định kết hợp với vận tốc vận hành cao trong các loại cần trục\r\nnày gây nên các rủi ro vượt quá giới hạn thành các chuyển động không kiểm soát\r\nđược khi mở van an toàn.
\r\n\r\nC.2 Cần trục xếp\r\ndỡ gỗ và cần trục xếp dỡ rác tái chế - Vỡ đường ống (xem 4.5.6.2)
\r\n\r\nViệc tự động dừng chuyển động của cần\r\ndo hỏng đường ống,\r\nđối với cần trục xếp dỡ gỗ hoặc cần trục xếp dỡ rác tái chế, có thể gây rủi ro\r\ncao so với việc hạ tải có kiểm soát.
\r\n\r\nC.3 Trạm điều khiển (xem 4.8)
\r\n\r\nĐể đảm bảo tầm nhìn đến tải tốt\r\nở tất cả các vị\r\ntrí trong tầm quay, cần trục xếp dỡ có thể được điều khiển từ cả hai\r\nphía của khung\r\nxe một cách bình thường.
\r\n\r\nKhi người vận hành có tầm nhìn tốt đến bộ\r\nđiều khiển bên kia cần trục, và khi các bộ điều khiển được liên kết cơ khí với\r\nnhau thì không cần\r\nngăn chặn việc sử dụng các tay cần ở phía đối diện bằng các phương tiện bổ sung.
\r\n\r\nMặc dù vậy, nó phải có khả năng khởi\r\nđộng thiết bị dừng (xem 4.6.8) từ cả hai phía cần trục.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về các chuyển động phải được ngăn chặn\r\ntrong trường hợp quá tải
\r\n\r\nCác thiết bị giới hạn và chỉ báo tải trọng\r\ndanh định được yêu cầu (xem 4.6.2 và 4.6.3) đối với các cần trục có tải trọng\r\ndanh định từ 1 000 kg trở lên hoặc mô men tải trọng tinh 40 kN trở lên. Mục đích của\r\ncác thiết bị này là để cảnh báo cho người lái cần trục và ngăn chặn các chuyển động\r\nnguy hiểm của tải trọng trong trường hợp vượt quá tải trọng danh\r\nđịnh. Hình D.1 cho các ví dụ về các chuyển động nguy hiểm (biểu thị bằng các\r\nmũi tên) phải được ngăn chặn khi xảy ra sự cố quá tải.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nY Tải trọng, %
\r\n\r\n\r\n 1 Đoạn cần thứ nhất \r\n2 Đoạn cần thứ hai \r\n | \r\n \r\n 3 Đoạn cần thứ ba \r\n4 Tời \r\n | \r\n
Hình D.1 -\r\nCác ví dụ về chuyền động phải được ngăn chặn khi quá tải
\r\n(biểu\r\nthị bằng mũi\r\ntên)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các yêu cầu bổ sung đối với điều khiển từ xa\r\nvà hệ thống điều khiển
\r\n\r\nE.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nBộ phát phải không phát tín hiệu khi\r\nphương tiện ngăn chặn sử dụng trái phép được kích hoạt.
\r\n\r\nCác bộ điều khiển từ xa phải được thiết\r\nkế theo IEC 60204-32:2008, 9.2.7 với các bổ sung/sửa đổi sau:
\r\n\r\nE.2 Hạn chế điều\r\nkhiển
\r\n\r\nE.2.1 Việc kích hoạt\r\nbộ phát phải được chỉ báo trên bộ phát và không được khởi tạo bất kỳ chuyển động\r\nnào của cần trục.
\r\n\r\nE.2.2 Bộ thu chỉ\r\ncung cấp các lệnh vận\r\nhành phát ra cho hệ thống điều khiển\r\nkhi khung tiếp nhận chứa địa chỉ và lệnh chuẩn xác.
\r\n\r\nE.2.3 Các công tắc\r\ntrên cần trục chỉ được cấp nguồn (tức là chuyển sang trạng thái “đóng”) bằng\r\nít nhất một khung tiếp nhận, mà không có bất kỳ lệnh vận hành nào ngoài lệnh khởi động.
\r\n\r\nE.2.4 Để tránh các\r\nchuyển động do sơ ý sau tình huống bất kỳ làm dừng cần trục (ví dụ hỏng nguồn, thay thế ắc\r\nquy hoặc trạng thái mất tín hiệu) hệ thống chỉ phát ra các lệnh vận hành tạo\r\nchuyển động sau khi người điều khiển chuyển các (nút) điều khiển về lại vị trí\r\n“ngắt” sau một khoảng thời gian thích đáng, tức là nó đã nhận ít nhất một khung\r\ntín hiệu không\r\ncó bất kỳ lệnh vận hành nào.
\r\n\r\nE.2.5 Mỗi khi công\r\ntắc cần trục bị ngắt nguồn,\r\nphải chấm dứt tất cả các lệnh vận hành xuất ra cho chuyển động của cần trục từ\r\nbộ thu.
\r\n\r\nE.3 Dừng
\r\n\r\nE.3.1 Phần của hệ\r\nthống điều khiển không dây sử dụng để thực hiện lệnh dừng phải là phần an toàn\r\ncủa hệ thống điều khiển, như trong TCVN 7384-1 (ISO 13849-1). Phần này của hệ\r\nthống điều khiển không dây phải được thiết kế ở cấp 3 hoặc cao hơn để thực hiện\r\nan toàn theo TCVN 7384-1 (ISO 13849-1).
\r\n\r\nE.3.2 Hệ thống điều\r\nkhiển phải khởi tạo dừng tất cả các chuyển động của cần trục khi không nhận được\r\nbất kỳ khung tín hiệu đúng nào trong khoảng thời gian 0,5 s. Đối với các ứng dụng\r\nmà 0,5 s là quá ngắn,\r\ngiá trị này có thể mở rộng lên tối\r\nđa 2 s. Ứng dụng dự kiến\r\ncủa cần trục phải được kiểm tra để bảo đảm các nguy hiểm bổ sung không phát\r\nsinh từ việc kéo dài khoảng thời gian này.
\r\n\r\nE.3.3 Ngoài việc bộ\r\nthu giám sát trạng thái của hệ thống điều khiển tương ứng với trạng thái của tín hiệu đầu ra\r\ncủa bộ thu, việc dừng quy định trong E.3.2 cũng phải ngắt nguồn công tắc của cần\r\ntrục.
\r\n\r\nNếu bộ thu giám sát trạng thái của hệ\r\nthống điều khiển tương ứng với trạng thái của tín hiệu đầu ra của bộ thu, việc\r\nngắt nguồn công tắc của cần trục có thể chậm lại ít nhất 5 min.
\r\n\r\nE.3.4 Nếu các chức\r\nnăng dừng khẩn cấp ở cấp 0 (IEC\r\n60204-32:2008, 9.2.5.4.2) tạo ra bất kỳ rủi ro bổ sung nào thì chức năng dừng\r\ncó thể, phải ở cấp 1.
\r\n\r\nE.4 Truyền thông\r\ndữ liệu tuần tự (theo chuỗi)
\r\n\r\nE.4.1 Khung tín hiệu\r\nphải được gửi lặp đi\r\nlặp lại trong quá trình vận hành.
\r\n\r\nE.4.2 Hệ thống phải\r\ncung cấp độ tin cậy truyền thông đến khoảng cách báo hiệu bằng tổng các bít\r\ntrong khung chia cho 20 và ít nhất là 4, hoặc phương tiện khác đảm bảo độ tin cậy\r\ntương đương, như xác xuất các khung lỗi truyền qua nhỏ hơn 10-8.
\r\n\r\nE.5 Sử dụng nhiều\r\nhơn một trạm điều khiển vận hành
\r\n\r\nE.5.1 Phải loại trừ\r\nkhả năng truyền điều khiển từ bộ phát này qua bộ phát khác cho đến khi bộ phát\r\nđầu tiên đã ngừng kích hoạt bằng một thao tác có chủ ý, được thiết kế đặc biệt\r\ncho mục đích này.
\r\n\r\nE.5.2 Phải cung cấp\r\nphương tiện để cho phép nhiều cặp bộ phát/ bộ thu hoạt động trong khoảng truyền thông\r\nmà không gây xung đột với nhau một cách không mong muốn.
\r\n\r\nE.5.3 Phương tiện\r\ncung cấp theo E.5.2 phải được bảo vệ chống lại sự thay đổi không chủ ý hoặc\r\nngẫu nhiên.
\r\n\r\nE.6 Trạm điều khiển\r\nvận hành dùng nguồn ắc quy
\r\n\r\nSau khi có cảnh báo hoặc sau khoảng thời\r\ngian yêu cầu trong IEC 60204-32:2008, 9.2.7.6 (khi điện thế của ắc quy bộ phát\r\ntrở nên quá thấp\r\nlàm sự tin cậy của việc truyền thông không đảm bảo được nữa) thì bộ phát phải\r\ntự động chuyển sang trạng thái kết thúc (tức là bộ thu dừng tất cả các chuyển\r\nđộng của cần trục và ngắt nguồn của công tắc cần trục).
\r\n\r\nE.7 Bộ thu
\r\n\r\nBộ thu phải chịu được thử nghiệm dao động\r\nngẫu nhiên dải rộng, thử nghiệm Fh, theo quy định trong TCVN\r\n7699-2-64 (IEC 60068-2-64).
\r\n\r\nE.8 Các cảnh báo
\r\n\r\nKhi khả năng có người trong vùng ngay\r\ngần cần trục hoặc một bộ phận cần trục và có rủi ro bị kẹt, va chạm, thì phải\r\ncung cấp các cảnh báo bổ sung thêm vào các cảnh báo tại 5.6.7.
\r\n\r\nPhải trang bị cho cần trục:
\r\n\r\na) Biển nhãn trên lối đến\r\ncần trục chỉ rõ cần trục\r\nđược trang bị hệ thống điều khiển từ xa, và
\r\n\r\nb) Một trong các cảnh báo sau:
\r\n\r\n1) Cảnh báo liên tục nhìn thấy được\r\nkhi hệ thống điều khiển từ xa được ghép nối, hoặc
\r\n\r\n2) Cảnh báo tự động bằng âm thanh\r\nvà/hoặc cảnh báo nhìn thấy được\r\ntrước khi cần trục chuyển động.
\r\n\r\nE.9 Thông tin sử\r\ndụng
\r\n\r\nE.9.1 Chỉ dẫn cho người\r\nlắp đặt phải có các thông tin đảm bảo khi hệ thống điều khiển từ xa đang sử dụng\r\nthì nó không xung đột hoặc bị xung đột với các hệ thống khác đang sử dụng tại\r\nnơi đó.
\r\n\r\nE.9.2 Sự trễ thực tế\r\ncủa chức năng dừng trong E.3.2 phải được chỉ rõ trong sổ tay cho người vận\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ký hiệu cho các chức năng làm việc và chỉnh đặt
\r\n\r\nCác bộ phận của cần trục xếp dỡ chuyển động\r\nkhi vận hành chức năng làm việc phải được chỉ báo bằng vòng tròn trắng, các\r\nđường nét đậm và/hoặc mũi tên kết hợp các ký hiệu trong Bảng F.1.
\r\n\r\nBảng F.1 -\r\nCác ký hiệu sử dụng
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Giải thích \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Giải thích \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cột - quay theo chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Thiết bị mang tải - Quay theo chiều\r\n kim đồng hồ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cột - quay ngược chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Thiết bị mang tải -\r\n Quay ngược chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 1 - Nâng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Gầu ngoạm - Đóng gầu \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 1 - Hạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Gầu ngoạm - Mở gầu \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 1 - Ra cần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tời cáp - Nâng \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 1 - Vào cần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tời cáp - Hạ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 2 - Nâng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Chân ổn định - Hạ chân \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cần số 2 - Hạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Chân ổn định - Nâng chân \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Phần cần kéo dài - Ra cần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Chân ổn định - Ra chân \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Phần cần kéo dài - Vào\r\n cần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Chân ổn định - Vào chân \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ thống điều khiển - Sơ đồ ưu tiên bố trí cần\r\nđiều khiển theo hàng dọc khi thao tác từ mặt đất
\r\n\r\nBảng G.1 cho chiều của thao tác điều\r\nkhiển và các chuyển động tương ứng.
\r\n\r\nHình G.1 cho ví dụ về cách bố trí theo hàng dọc.
\r\n\r\nBảng G.1 -\r\nChiều của thao\r\ntác điều khiển và các chuyển động tương ứng
\r\n\r\n\r\n Khối điều\r\n khiển \r\n | \r\n \r\n Gạt trái \r\n | \r\n \r\n Chuyển động\r\n của cần trục \r\n | \r\n \r\n Gạt phải \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n Gầu ngoạm \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Quay theo\r\n chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n \r\n Thiết bị\r\n mang tải \r\n | \r\n \r\n Quay ngược\r\n chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ra cần \r\n | \r\n \r\n Đoạn cần\r\n kéo dài \r\n | \r\n \r\n Vào cần \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hạ \r\n | \r\n \r\n Cần số 2 \r\n | \r\n \r\n Nâng \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hạ \r\n | \r\n \r\n Cần số 1 \r\n | \r\n \r\n Nâng \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Quay theo\r\n chiều kim\r\n đồng\r\n hồ\r\n (quay\r\n phải) \r\n | \r\n \r\n Cột \r\n | \r\n \r\n Quay ngược\r\n chiều kim\r\n đồng\r\n hồ (quay trái) \r\n | \r\n
\r\n Nếu một hoặc nhiều chức năng không\r\n được trang bị, cần điều khiển hiện\r\n có được tháo\r\n bỏ tương ứng. \r\nSơ đồ bố trí được áp dụng\r\n cho cả hai bên cần trục. \r\nCác hình vẽ ở cột thứ nhất\r\n cho các ký hiệu đóng trên núm của cần điều khiển. Các ký hiệu mũi tên cũng có\r\n thể được sử dụng trên bảng ký hiệu riêng rẽ, lắp phía trên các\r\n cần điều khiển như\r\n trong Phụ lục H, Hình H.3. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình G.1 - Ví dụ\r\nvề sơ đồ bố trí theo hàng dọc
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ thống điều khiển - Sơ đồ bố trí theo hàng\r\nngang
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp hai lựa chọn cho\r\ncác cần điều khiển thao tác từ mặt đất. Sơ đồ A có thể sử dụng cho cả hai bên cần\r\ntrục và cho điều khiển từ xa hoặc sơ đồ A sử dụng cho một bên và sơ đồ B cho\r\nphía bên kia.
\r\n\r\nMũi tên theo chiều lên trên Hình H.1\r\ncũng có nghĩa là về phía trước, như làm rõ hơn trên Hình H.2. Tùy theo\r\nhình dạng của cần điều khiển, sự di chuyển của núm có thể lệch hướng so với chiều\r\nthẳng đứng (cả hai cần được thể hiện ở vị trí trung gian).
\r\n\r\nHình H.1 cho các ký hiệu đóng trên núm cần\r\nđiều khiển. Các ký hiệu mũi tên có thể được sử dụng trên bảng ký hiệu riêng, lắp\r\nphía trên các cần điều khiển như Hình H.3.
\r\n\r\nSơ đồ A
\r\n\r\n\r\n\r\n
Sơ đồ B
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Sơ đồ C
\r\n\r\nHình H.1 - Hệ\r\nthống điều khiển bố trí theo hàng\r\nngang với các ký hiệu đóng\r\ntrên núm cần điều khiển
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình H.2 - Ví\r\ndụ về sơ đồ bố trí\r\ntheo hàng ngang
\r\n(ở\r\nhình trên, chuyển\r\nđộng cửa núm cần bị lệch so với\r\nphương thẳng đứng)
Sơ đồ A
\r\n\r\n\r\n\r\n
Sơ đồ B
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Ký hiệu
\r\n\r\n2 Núm của cần điều khiển
\r\n\r\nHình H.3 - Hệ\r\nthống điều khiển bố trí theo\r\nhàng ngang - Ký hiệu đặt phía trên các cần điều khiển
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cần điều khiển cho chỗ ngồi cao và điều khiển\r\ntừ xa
\r\n\r\nI.1 Cần điều khiển\r\ncho chỗ ngồi cao
\r\n\r\nI.1.1 Điều khiển\r\nđa chiều
\r\n\r\nHình I.1 cho cách bố trí của\r\nhệ thống điều khiển hai cần.
\r\n\r\nHình I.2 cho cách bố trí hệ thống điều\r\nkhiển hai cần và hai bàn đạp.
\r\n\r\nI.1.2 Điều khiển hai\r\nchiều
\r\n\r\nCần điều khiển hai chiều phải bố trí\r\nnhư trong Hình H.1 Sơ đồ A hoặc Hình H.3, Sơ đồ A.
\r\n\r\nI.2 Điều khiển từ\r\nxa
\r\n\r\nCần điều khiển đa chiều phải bố trí\r\nnhư Hình I.1. Các cần\r\nđiều khiển hai chiều phải bố trí như trong Hình H.1, Sơ đồ A.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1.1 - Điều\r\nkhiển đa chiều - Bố trí hệ thống điều khiển hai cần
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình I.2 - Điều\r\nkhiển đa chiều - Bố trí hệ thống điều khiển hai cần và hai bàn đạp
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cabin của cần trục xếp dỡ có mô men tải đến\r\n250 kNm lắp trên khung xe
\r\n\r\nJ.1 Kích thước tối thiểu
\r\n\r\nCác kích thước tối thiểu sau đây áp dụng\r\ncho cabin của cần trục xếp dỡ có mô men tải đến 250 kNm lắp\r\ntrên khung xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cabin của\r\ncần trục\r\ncó\r\nmô men tải trên 250 kNm hoặc lắp cố định, xem ISO 8566-2.
\r\n\r\na) Kích thước phía trong tối thiểu của\r\ncabin có ghế phải là
\r\n\r\n1) chiều cao đo được theo phương thẳng\r\nđứng từ điểm chuẩn của ghế (xem Hình J.1): 1 000 mm;
\r\n\r\n2) chiều rộng đo được trong mặt phẳng\r\nngang qua điểm chuẩn của ghế: 700 mm;
\r\n\r\n3) chiều dài đo được trong mặt phẳng\r\nngang phía trước điểm chuẩn của ghế (xem Hình J.1): 700 mm.
\r\n\r\nb) Kích thước hiệu dụng tối thiểu của lỗ\r\ncửa sử dụng ở tư thế thẳng\r\nđứng phải là:
\r\n\r\n1) chiều rộng 600 mm;
\r\n\r\n2) chiều cao 1 500 mm.
\r\n\r\nc) Kích thước hiệu dụng tối thiểu của\r\nlỗ cửa thoát hiểm phải là 0,55 m x 0,55 m hoặc 0,5 m x 0 6 m hoặc lỗ\r\ntròn đường kính 0,6 m.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Điểm chỉ vị trí ngồi\r\n(SIP), xem ISO 5353.
\r\n\r\nHình J.1 -\r\nCác kích thước bên trong tối thiểu
\r\n\r\nCửa sổ phía trước của cabin phải:
\r\n\r\na) không hư hỏng khi chịu lực 1,25 kN\r\ntại 90° (phân bố vuông góc) trên diện tích 500 mm2 bất kỳ trên cửa sổ và\r\ncác mối lắp ghép, hoặc
\r\n\r\nb) được bảo vệ đến độ cao nhỏ nhất 1 m\r\ntừ mặt sàn cabin:
\r\n\r\n1) khi bảo vệ bằng các thanh ngang,\r\ncác thanh này phải cách nhau không quá 0,4 m và chiều cao từ sàn cabin đến\r\nthanh đầu tiên không quá 0,25 m;
\r\n\r\n2) khi bảo vệ bằng các thanh\r\ndọc, các thanh này phải cách nhau không quá 0,3 m;
\r\n\r\n3) khi bảo vệ bằng cách sử dụng vật liệu\r\npolycarbonate chống va đập cho cửa sổ, chiều dày của các tấm này phải\r\ntối thiểu 6 mm.
\r\n\r\nCác cửa sổ khác của cabin phải có khả\r\nnăng chống vỡ vụn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bố trí các thanh bảo\r\nvệ thẳng đứng được công nhận ít gây cản trở tầm nhìn của người lái cần trục.
\r\n\r\nPhải trang bị phương tiện để giữ nhiệt\r\nđộ không khí trong cabin đóng kín ở mức không dưới 18 °C khi nhiệt độ\r\ntham chiếu bên ngoài là -10 °C. Cabin cũng phải được bảo vệ chống gió lùa.\r\nPhải trang bị phương tiện thông gió có thể điều chỉnh được cho cabin.\r\nPhương tiện này phải có khả năng cung cấp không khí từ bên ngoài.\r\nVan thông khí phải điều chỉnh được. Phương tiện sưởi dùng năng\r\nlượng ga, xăng, dầu điêzen hoặc dầu đốt phải lắp đặt sao cho\r\ncó đủ không khí để đảm bảo cháy hết và khí thải không xâm nhập vào trong cabin\r\nbất kể hướng gió và tốc độ như thế nào.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về trạm điều khiển trên cao
\r\n\r\nHình từ K.1 đến K.3 cho các ví dụ khác\r\nnhau về trạm điều khiển trên cao.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 sàn điều khiển
\r\n\r\n2 bậc thang
\r\n\r\nHình K.1 - Lối\r\nlên sàn điều khiển bằng\r\nbậc thang
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bảo vệ phía bên
\r\n\r\n2 ghế
\r\n\r\n3 thang
\r\n\r\nHình K.2 - Lối\r\nlên chỗ ngồi cao trên cột bằng thang thanh ngang
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình K.3 - Lối\r\nlên chỗ ngồi cao trên cột bằng bậc\r\nthang
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Trạm điều khiển trên cao - Tay vịn và tay nắm,\r\nthang và bậc thang
\r\n\r\nKích thước của tay vịn và tay nắm được\r\nquy định trong Bảng L.1. Xem Hình L.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần kéo dài của tay vịn có thể tích hợp hoặc\r\nlà phần riêng\r\nbiệt với thang.
\r\n\r\nBảng L.1 -\r\nCác kích thước của tay vịn và tay nắm
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu, mm \r\n | \r\n \r\n Tối đa, mm \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng (đường kính hoặc chiều\r\n dày tấm) \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Chiều dài giữa các phần cong để đỡ\r\n chân hoặc tay nắm \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Khe hở đặt tay tính đến bề mặt lắp đặt \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách phía trên mặt sàn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1600 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách theo chiều thẳng đứng phần\r\n kéo dài của tay vịn phía trên bậc thang, sàn thao tác, cầu thang hoặc đoạn đường\r\n dốc \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Khe hở giữa tay vịn hoặc tay nắm từ mép\r\n bên của bậc thang \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng giữa các tay vịn song\r\n song \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình L.1 -\r\nTay vịn và tay nắm
\r\n\r\nKích thước của bậc thang và thang quy\r\nđịnh trong Bảng L.2. Xem Hình L.2.
\r\n\r\nBảng L.2 - Các\r\nkích thước bậc thang và thang
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu, mm \r\n | \r\n \r\n Tối đa, mm \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Chiều cao từ mặt đất hoặc mặt sàn\r\n thao tác đến bậc thứ nhất của thang \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Chiều cao bước \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng bậc - Thanh thanh ngang của\r\n thang (cho 1 chân) \r\n | \r\n \r\n 300 (150) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Thanh đặt chân - chiều dầy \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Khe đặt chân \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n F1 \r\n | \r\n \r\n Chiều sâu đặt chân của bậc (thang bậc,\r\n cầu thang,...) \r\n | \r\n \r\n 240a \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n F2 \r\n | \r\n \r\n Khe hở ngón chân (khe hở sau thanh\r\n ngang) \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách từ thanh thang ngang\r\n trên cùng của thang đến sàn thao tác \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n R \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách bước từ vị trí đặt\r\n thang \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n a Có thể giảm xuống\r\n còn 130 khi không gian cho\r\n khe hở ngón chân được cung cấp. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Sàn thao tác
\r\n\r\n2 Khe đặt chân
\r\n\r\n3 Hình dạng điển hình cho thanh\r\nthang ngang của thang
\r\n\r\n4 Mặt bằng sàn thao tác
\r\n\r\nHình L.2 - Bậc\r\nthang, thang và cầu thang
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Lắp đặt cần trục xếp dỡ trên khung xe
\r\n\r\nM.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp thông tin tối\r\nthiểu cần thiết cho lắp đặt đúng cần trục xếp dỡ lên khung xe. Việc lắp đặt cần trục xếp dỡ lên khung xe\r\nđòi hỏi bổ sung thêm khung lắp ráp, thường được xem như khung phụ. Phần lớn các\r\nnhà sản xuất máy kéo cung cấp chỉ dẫn cho việc lắp cần trục xếp dỡ trên loạt các khung xe\r\ncủa mình và cần phải\r\ntôn trọng các chỉ dẫn này. Khi không có các khuyến cáo riêng về việc lắp cần trục\r\nxếp dỡ lên khung xe, kích thước và đặc tính của khung phụ được xác định theo Điều\r\nM.4. Sau đó cần tìm kiếm sự chấp thuận lắp khung phụ từ nhà sản xuất khung xe. Các hệ thống\r\nchân chống ổn định và hệ thống chân chống ổn định bổ sung, nếu lắp, được giả định\r\nđã được kéo dài và tiếp xúc tốt với nền, phù hợp với các chỉ dẫn sử dụng của\r\nnhà sản xuất cần trục.
\r\n\r\nM.2 Lắp đặt - Số liệu tối thiểu
\r\n\r\nM.2.1 Kích thước cần\r\ntrục ở\r\ntrạng\r\nthái vận chuyển
\r\n\r\nSố liệu phải được tham chiếu qua hệ toạ\r\nđộ đề các (X, Y, Z) với gốc tại giao điểm của trục quay của cần trục (trục Z)\r\nvà mặt phẳng ngang của ổ quay của đế cần trục (mặt phẳng X, Y). Chiều\r\ncủa ba trục này và các ký hiệu được quy định trên Hình M.1. Cần có vị trí của trọng\r\ntâm cần trục ở trạng thái vận chuyển của nó. Các tọa độ cần cung\r\ncấp cùng với ký hiệu theo hệ toạ độ dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Chiều dọc: \r\n | \r\n \r\n A = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Chiều ngang: \r\n | \r\n \r\n B = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Chiều đứng: \r\n | \r\n \r\n H = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Toạ độ tâm dọc của khung xe (khoảng\r\n lệch): \r\n | \r\n \r\n Ya = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Tổng khối lượng cần trục: \r\n | \r\n \r\n m = \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Toạ độ trọng tâm cần trục (G) ở trạng\r\n thái di chuyển: \r\n | \r\n \r\n Xg = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Yg = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Zg = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n M.2.2 Số liệu cần trục (xem Hình M.2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mô men tổng lớn nhất\r\n khi nâng (PR + GbXb): \r\n | \r\n \r\n Mst = \r\n | \r\n \r\n kgf.mm \r\n | \r\n
\r\n Mô men tổng do quán tính lớn nhất khi nâng (φ2PR\r\n + <φ1GbXb): \r\n | \r\n \r\n Mdyn = \r\n | \r\n \r\n kgf.mm \r\n | \r\n
M.2.3 Số liệu lắp ráp
\r\n\r\nSố lượng thanh neo hoặc bu lông lắp\r\nkhung:
\r\n\r\n\r\n Đường kính thanh neo hoặc bu lông lắp\r\n khung: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Loại thép của thanh neo hoặc bu lông\r\n lắp khung: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mô men xiết: \r\n | \r\n \r\n T = \r\n | \r\n \r\n N.m \r\n | \r\n
\r\n M.2.4 Yêu cầu về\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Kiểu bơm (lưu lượng không đổi/thay đổi): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lưu lượng cho phép lớn nhất tại van\r\n điều khiển: \r\n | \r\n \r\n Qr = \r\n | \r\n \r\n l/min \r\n | \r\n
\r\n Áp suất làm việc: \r\n | \r\n \r\n p = \r\n | \r\n \r\n bar \r\n | \r\n
\r\n Chỉnh đặt van an toàn chính trên cần\r\n trục: \r\n | \r\n \r\n pr = \r\n | \r\n \r\n bar \r\n | \r\n
\r\n Yêu cầu nguồn thủy lực: \r\n | \r\n \r\n Pr = \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n Yêu cầu nguồn điện (điện áp, cường độ dòng điện): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trên các hệ thống\r\nvới bơm có lưu lượng không đổi, áp suất làm việc đo được ngay sát bơm có thể lớn hơn\r\nso với giá trị chỉnh đặt ở van an toàn\r\nchính trên cần trục\r\ndo sự tổn thất áp suất, tức là hiệu suất, ở\r\ncác hệ thống với bơm có lưu lượng thay đổi, áp suất làm việc, gồm cả áp suất ở chế độ chờ,\r\nđược giới hạn bởi bộ điều chỉnh\r\nbơm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình M.1 -\r\nChiều các trục và\r\ncác kích thước cần trục khi đã được xếp lại
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình M.2 - Kích thước cần trục tại\r\ntầm với thủy lực lớn nhất
\r\n\r\nM.2.5 Tính toán ổn\r\nđịnh
\r\n\r\nNhà sản xuất cần trục phải cung cấp\r\ncác số liệu sau đây cho tầm với thủy lực lớn nhất như cho trong biểu đồ tải (đường\r\nđặc tính tải).
\r\n\r\n\r\n Khối lượng của phần đế cần\r\n trục cộng với cột và xy lanh của cần số 1: \r\n | \r\n \r\n GF = \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Tọa độ trọng tâm của phần để cộng với cột\r\n và xy lanh của cần số 1: \r\n | \r\n \r\n XF= \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n YF = \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng hệ thống cần: \r\n | \r\n \r\n Gb = \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Tọa độ trọng tâm của hệ thống cần (G): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
M.3 Hệ thống truyền\r\ndẫn (PTO) và dung tích bơm
\r\n\r\nThực tế phổ biến đối với các công ty lắp\r\ncần trục là đưa ra cho các nhà cung cấp bơm và PTO các số liệu sau:
\r\n\r\n- nhà sản xuất khung xe;
\r\n\r\n- kiểu khung xe;
\r\n\r\n- khối lượng tổng;
\r\n\r\n- thông tin chi tiết về hộp số;
\r\n\r\n- kiểu bơm (lưu lượng không đổi/thay đổi);
\r\n\r\n- áp suất làm việc lớn nhất của cần\r\ntrục;
\r\n\r\n- lưu lượng dầu danh nghĩa\r\nđược yêu cầu của cần trục.
\r\n\r\nTỷ số truyền của PTO được chọn sao cho\r\nnguồn ra nằm trong dải mô men xoắn quy định của động cơ xe.
\r\n\r\nCông suất có được từ PTO (là kết quả của\r\nmô men xoắn lớn nhất theo khuyến cáo tại số vòng quay quy định r/min) phải vượt\r\nquá các yêu cầu về công suất của hệ thống thủy lực. Có thể sử dụng công thức dưới đây để tính các\r\nyêu cầu công suất cho bơm lưu lượng không đổi:
\r\n\r\nCông suất cơ có được (kW):
\r\n\r\nCông suất cơ yêu cầu (kW):
\r\n\r\nĐể tính toán công suất yêu cầu, phải đặc\r\nbiệt chú ý các thiết bị phụ trợ được\r\nnối với cùng PTO / bơm thủy lực.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n M \r\n | \r\n \r\n mô men xoắn cho phép lớn nhất của\r\n PTO (N.m); \r\n | \r\n
\r\n n \r\n | \r\n \r\n tốc độ của PTO/bơm (min-1); \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n dung tích bơm cho mỗi vòng quay (cm3); \r\n | \r\n
\r\n Q \r\n | \r\n \r\n lưu lượng bơm (l/min); \r\n | \r\n
\r\n p \r\n | \r\n \r\n áp suất làm việc (bar); \r\n | \r\n
\r\n η \r\n | \r\n \r\n hiệu suất chung của bơm. \r\n | \r\n
M.4 Phương pháp\r\ntính toán để xác định kích thước khung phụ
\r\n\r\nM.4.1 Lưu ý chung
\r\n\r\nKiểu kết cấu khung phụ được sử dụng phụ\r\nthuộc vào sự góp phần của nó vào độ bền và độ cứng.
\r\n\r\na) Việc lắp mềm cho\r\nphép chuyển động ngang hạn chế giữa khung xe và khung phụ và có thể được coi\r\nnhư hai dầm riêng biệt cùng làm việc song song. Các tiết diện khung xe và khung\r\nphụ sẽ chịu một phần mô men uốn tổng theo tỷ lệ tương ứng với mô men quán tính\r\ncủa chúng.
\r\n\r\nb) Việc lắp cứng không cho phép bất kỳ\r\nchuyển động nào giữa khung xe và khung phụ và được coi như dầm đơn tổ hợp. Điều\r\nquan trọng là khoảng cách và kích thước của mặt bích bên phải có đủ độ bền để chịu\r\nđược ứng suất cắt phát sinh.
\r\n\r\nc) Cần trục lắp sau cabin của xe tải:\r\nĐể duy trì, gần\r\nnhất có thể, đặc tính uốn và xoắn của khung xe, việc lắp khung phụ lên khung xe\r\ncó thể theo kiểu mềm. Một số nhà sản xuất xe tải khuyến cáo lắp mềm dọc theo\r\ntoàn bộ chiều dài của khung phụ. Phần lớn các nhà sản xuất xe tải khuyến cáo\r\nrằng tại vị trí lắp cần trục thì khung phụ lắp cứng với khung xe, còn ở các vị trí khác\r\ntrên thì lắp mềm.
\r\n\r\nd) Lắp đặt phía sau: Do khối lượng cần\r\ntrục được tập trung tại phần nhô ra phía sau khung xe nên phải có độ\r\ncứng xoắn để đảm bảo các đặp tính chuyển động khi di chuyển và cải thiện độ ổn\r\nđịnh khi vận hành cần trục. Để đạt được điều đó, khung phụ cần lắp cứng với\r\nkhung xe. Ngoài ra, phần lớn các nhà sản xuất khung xe khuyến cáo lắp các giằng\r\nchéo với khung phụ, kéo dài từ vị trí lắp cần trục đến tâm trục dẫn. Nhiều nhà\r\nsản xuất khung xe cũng khuyến cáo rằng các tấm bên ngay sát cabin của xe tải phải\r\nthuộc loại liên kết mềm. Điều này tạo ra sự giảm dần giá trị mô men quán tính\r\nchung của khung xe và khung phụ.
\r\n\r\nM.4.2 Ứng suất
\r\n\r\nMô men động lớn nhất của cần trục được\r\ngiả định tác dụng dọc theo trục dọc của khung xe. Nó có thể trùng hoặc song\r\nsong với trục dọc của khung xe.
\r\n\r\nNếu trục quay của cần trục bị lệch so với\r\ntrục của khung xe, hoặc nếu để cần trục không tạo ra mô men phân bố đều trên\r\nhai thanh dọc của khung phụ thl mô men tải phải phân bố theo hệ số β ≥ 0,5 do sự lệch\r\ntâm của cần trục, do tính chất của\r\nphần để và các ràng buộc. Hệ số β cần được cung cấp bởi nhà sản xuất\r\ncần trục.
\r\n\r\nViệc định kích thước của khung phụ phải\r\nthực hiện theo giá trị lớn nhất của mô men tải tác động từ một phía. Mô men tải\r\nthay đổi tuyến tính từ giá trị lớn nhất tại điểm liên kết cần trục đến giá trị\r\n0 tại vị trí trục trước hoặc trục sau của khung xe, hoặc tại các hệ thống chân chống\r\nổn định bổ sung.
\r\n\r\nM.4.3 Vật liệu và\r\ntrạng thái giới hạn
\r\n\r\nXem 4.3.
\r\n\r\nM.4.4 Công thức
\r\n\r\nM.4.4.1 Quy định\r\nchung và các ký hiệu
\r\n\r\nTiết diện khung xe và khung phụ được\r\ncoi như chịu toàn bộ mô men tải. Các kích thước liên quan đến khung xe được ký\r\nhiệu với chỉ số "t", các kích thước liên quan đến khung phụ được ký\r\nhiệu với chỉ số "c":
\r\n\r\n\r\n Mdyn \r\n | \r\n \r\n mô men động lớn nhất; \r\n | \r\n
\r\n β \r\n | \r\n \r\n hệ số phân bố tải; \r\n | \r\n
\r\n Me \r\n | \r\n \r\n mô men giả định để tính toán, Me\r\n = β x Mdyn; \r\n | \r\n
\r\n M \r\n | \r\n \r\n mô men tải tác động lên khung xe hoặc\r\n khung phụ; \r\n | \r\n
\r\n l \r\n | \r\n \r\n mô men quán tính của tiết diện khung\r\n xe hoặc khung phụ; \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n mô men cản uốn của tiết diện khung\r\n xe hoặc khung phụ; \r\n | \r\n
\r\n σ \r\n | \r\n \r\n ứng suất uốn; \r\n | \r\n
\r\n σa \r\n | \r\n \r\n ứng suất uốn cho phép của vật liệu. \r\n | \r\n
M.4.4.2 Lắp mềm\r\n(khung xe và khung phụ)
\r\n\r\n\r\n\r\n
M.4.4.3 Lắp cứng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó
\r\n\r\nW1 mô men cản uốn tính với điểm xa nhất\r\ntừ trục trung gian của khung xe;
\r\n\r\nW2 mô men cản uốn\r\ntính với điểm xa nhất từ trục trung gian của khung phụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tin sử dụng liên quan đến tiếng ồn
\r\n\r\nThông tin về tiếng ồn phát ra bởi lắp đặt cần trục xếp dỡ\r\nđược yêu cầu cung cấp theo 6.2.3.9. Phụ lục này quy định việc ghi biên bản số\r\nđo tiếng ồn đối với cần trục lắp trên khung xe thương mại. Phải sử dụng thang\r\nđo mức tiếng ồn mức 1, được hiệu chỉnh trong phòng thí nghiệm trong\r\nvòng hai năm trước. Tốc\r\nđộ gió không vượt quá 5 m/s (mức 3 theo thang Beaufort).
\r\n\r\n\r\n Biên bản thử\r\n nghiệm tiếng ồn - Mức áp suất âm \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n Thông tin chi\r\n tiết khung xe \r\n | \r\n \r\n Thông tin\r\n chi tiết cần trục xếp dỡ \r\n | \r\n
| \r\n ||
\r\n Cấu tạo và kiểu khung xe \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cấu tạo cần trục \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Cấu hình trục \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Kiểu cần trục \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Số khung \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Số sê-ri cần trục \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Vị trí ống xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Kiểu điều khiển \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Kiểu động cơ (theo tiêu chuẩn châu Âu) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng yêu cầu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Tốc độ làm việc PTO \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Áp suất làm việc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Thân được lắp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Vị trí lắp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Môi trường\r\n thử \r\n | \r\n \r\n Số liệu đo \r\n | \r\n
| \r\n ||
\r\n Độ ẩm tương đối, % \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tiếng ồn nền \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Áp suất khí quyển, Pa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Vị trí 1 theo thang A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Tốc độ gió (Beaufort) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Vị trí 2 theo thang A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Nhiệt độ, °C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Vị trí 3 theo thang A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Kiểu mặt sàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Vị trí 1 theo thang C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Số đo bổ\r\n sung khi mức áp suất âm theo thang A lớn hơn 80 dB \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8 lần đo theo thang A được thực hiện\r\n tại 1,6m phía trên mặt nền và tầm với lớn nhất của cần trục + 2\r\n m trong khoảng thời gian 30 s. \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||
\r\n Cao \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | |||
\r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông số quá trình ứng suất s và nhóm quá\r\ntrình ứng suất S
\r\n\r\nĐối với cần trục xếp dỡ, hệ số phổ ứng\r\nsuất, (k), tại điểm đã định trên kết cấu được thể hiện như mức phá hủy tương đối\r\ncho mỗi chu kỳ nâng, có thể tính như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông số quá trình ứng suất tương ứng\r\n(s), có thể tính theo:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n i \r\n | \r\n \r\n chỉ số, thay đổi từ 1 đến số cấp ứng\r\n suất sử dụng; \r\n | \r\n
\r\n Δσi \r\n | \r\n \r\n khoảng (thang biên độ) ứng suất cấp i; \r\n | \r\n
\r\n Ni \r\n | \r\n \r\n số chu kỳ ứng suất cấp i; \r\n | \r\n
\r\n Δσmax \r\n | \r\n \r\n khoảng (thang biên độ) ứng suất lớn\r\n nhát tại điểm đang xét; \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n số chu kỳ nâng sử dụng để xác định k; \r\n | \r\n
\r\n Nlol \r\n | \r\n \r\n tổng số chu kỳ nâng ứng với\r\n tuổi thọ của cần trục. \r\n | \r\n
Mô phỏng hoặc đo đạc thực địa, ví dụ\r\nphương pháp "dòng mưa", có thể được sử dụng để thiết lập giá trị của\r\nhệ số phổ ứng suất k.
\r\n\r\nThông số quá trình ứng suất, (s),\r\nđược phân nhóm vào các cấp chu kỳ ứng suất (S) khác nhau như trong Bảng O.1
\r\n\r\nBảng O.1 - Nhóm thông số quá\r\ntrình ứng suất
\r\n\r\n\r\n Nhóm, S \r\n | \r\n \r\n Giá trị của\r\n thống số quá trình ứng suất, s \r\n | \r\n \r\n Giá trị đặc\r\n trưng của s \r\n | \r\n
\r\n S0 \r\n | \r\n \r\n s ≤ 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n
\r\n S1 \r\n | \r\n \r\n 0,008 s\r\n ≤ 0,016 \r\n | \r\n \r\n 0,016 \r\n | \r\n
\r\n S2 \r\n | \r\n \r\n 0,016 s\r\n ≤ 0,032 \r\n | \r\n \r\n 0,032 \r\n | \r\n
\r\n S3 \r\n | \r\n \r\n 0,032 s\r\n ≤ 0,063 \r\n | \r\n \r\n 0,063 \r\n | \r\n
\r\n S4 \r\n | \r\n \r\n 0,063 s\r\n ≤ 0,125 \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n | \r\n
\r\n S5 \r\n | \r\n \r\n 0,125 s\r\n ≤ 0,250 \r\n | \r\n \r\n 0,250 \r\n | \r\n
\r\n S6 \r\n | \r\n \r\n 0,250 s\r\n ≤ 0,500 \r\n | \r\n \r\n 0,500 \r\n | \r\n
\r\n S7 \r\n | \r\n \r\n 0,500 s\r\n ≤ 1,000 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n
Các chi tiết khác nhau của cần trục có\r\nthể được gán các nhóm S khác nhau hoặc\r\ncác giá trị s riêng.
\r\n\r\nTrên cơ sở kinh nghiệm về điều kiện\r\nlàm việc, nhóm quá trình ứng suất cơ sở đối với cần trục cũng có thể được chọn\r\ntừ Bảng O.2, trong đó\r\nthể hiện các nhóm S với các chi\r\ntiết chịu tải nặng của cần trục - thông thường là cột. Các chi tiết khác nhau của\r\ncần trục có thể được gán nhóm S thấp hơn nếu điều kiện làm việc được\r\nbiết đầy đủ.
\r\n\r\nBảng O.2 - Ví dụ về nhóm S đối với các chế\r\nđộ làm việc khác nhau
\r\n\r\n\r\n Loại công\r\n việc \r\n | \r\n \r\n Tần suất sử dụng/nhóm\r\n S \r\n | \r\n ||
\r\n Rất nhẹ \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Nặng \r\n | \r\n |
\r\n Móc, gạch\r\n và gạch xây \r\n | \r\n \r\n S0 \r\n | \r\n \r\n S1 \r\n | \r\n \r\n S2 \r\n | \r\n
\r\n Đào, cuốc \r\n | \r\n \r\n S1 \r\n | \r\n \r\n S2 \r\n | \r\n \r\n S3 \r\n | \r\n
\r\n Phế liệu\r\n tái chế \r\n | \r\n \r\n S2 \r\n | \r\n \r\n S3 \r\n | \r\n \r\n S4 \r\n | \r\n
\r\n Xếp dỡ gỗ \r\n | \r\n \r\n S3 \r\n | \r\n \r\n S4 \r\n | \r\n \r\n S5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 7000, Graphical symbols for\r\nuse on equipment - Registered symbols (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết\r\nbị - Ký hiệu đã đăng ký).
\r\n\r\n[2] TCVN 7167-2 (ISO 7296-2), Cần trục - Ký\r\nhiệu bằng hình vẽ - Phần 2: Cần trục tự hành.
\r\n\r\n[3] ISO 8686-2, Cranes - Design\r\nprinciples for loads and load combinations - Part 2: Mobile cranes (Cần trục -\r\nNguyên tắc thiết kế về tải trọng\r\nvà tổ hợp tải trọng - Phần 2: Cần trục tự hành).
\r\n\r\n[4] ISO 9927-1, Cranes -\r\nInspections - Part 1: General (Cần trục - Kiểm tra - Phần 1: Quy định chung).
\r\n\r\n[5] ISO 9928-1, Cranes - Crane\r\ndriving manual - Part 1: General (Cần trục - Sổ tay hướng dẫn\r\nlái - Phần 1: Quy định chung).
\r\n\r\n[6] ISO 9942-1, Cranes -\r\nInformation labels - Part 1: General (Cần trục - Nhãn thông tin - Phần\r\n1: Quy định chung).
\r\n\r\n[7] TCVN 10200-1 (ISO 12478-1), Cần\r\ntrục- Tài liệu hướng dẫn bảo trì - Phần 1: Yêu cầu chung.
\r\n\r\n[8] ISO 15513, Cranes - Competency\r\nrequirements for crane drivers (operator), slinger, signaler and assessors (Cần\r\ntrục - Yêu cầu về năng lực đối với người lái (người vận hành), người treo tải,\r\nngười đánh tin hiệu và giám định).
\r\n\r\n[9] CEN/TS 13001-3-2, Cranes -\r\nGeneral design - Part 3-2: Limit States and proff of competence of wire ropes\r\nin reeving systems (Cần trục - Thiết kế chung - Phần 3-2: Trạng thái giới hạn\r\nvà thử khả năng làm\r\nviệc của cáp bện trong các hệ\r\nthống ròng rọc).
\r\n\r\n[10] CEN/TS 13001-3-5, Cranes -\r\nGeneral design - Part 3-2: Limit States and proff of competence of forged hooks\r\n(Cần trục - Thiết kế chung - Phần 3-2: Trạng thái giới hạn và thử khả năng làm\r\nviệc của móc rèn).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Yêu cầu an\r\ntoàn và/hoặc các biện\r\npháp bảo vệ
\r\n\r\n4.1 Tính toán tải\r\ntrọng danh định
\r\n\r\n4.2 Tính toán kết\r\ncấu
\r\n\r\n4.3 Phân tích ứng\r\nsuất
\r\n\r\n4.4 Thiết bị cơ khí
\r\n\r\n4.5 Hệ thống thủy\r\nlực
\r\n\r\n4.6 Thiết bị giới\r\nhạn và chỉ báo
\r\n\r\n4.7 Điều khiển
\r\n\r\n4.8 Trạm điều khiển
\r\n\r\n4.9 Hệ thống điện\r\nvà các hiện tượng liên quan
\r\n\r\n4.10 Lắp đặt
\r\n\r\n5 Kiểm tra xác\r\nnhận các yêu cầu và /hoặc các biện pháp an toàn
\r\n\r\n5.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\n5.2 Thử và quy trình thử
\r\n\r\n6 Thông tin cho\r\nsử dụng
\r\n\r\n6.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\n6.2 Sổ tay hướng\r\ndẫn
\r\n\r\n6.3 Ghi nhãn
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Danh mục các mối\r\nnguy hiểm đáng kể
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Ví dụ về cấu hình và lắp ráp
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Các chú\r\ngiải
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo) Ví dụ về các\r\nchuyển động phải được ngăn chặn trong trường hợp quá tải
\r\n\r\nPhụ lục E (Quy định) Các yêu cầu bổ\r\nsung đối với điều khiển từ xa và hệ thống điều khiển
\r\n\r\nPhụ lục F (Quy định) Ký hiệu cho các\r\nchức năng làm việc và chỉnh đặt
\r\n\r\nPhụ lục G (Tham khảo) Hệ thống điều\r\nkhiển - Sơ đồ ưu tiên bố trí\r\ncần điều khiển theo hàng dọc khi thao tác từ mặt đất
\r\n\r\nPhu lục H (Tham khảo) Hệ thống\r\nđiều khiển - Sơ đồ bố trí theo hàng ngang
\r\n\r\nPhụ lục I (Tham khảo) Cần điều khiển cho chỗ\r\nngồi cao và điều khiển từ xa
\r\n\r\nPhụ lục J (Quy định) Cabin của cần trục\r\nxếp dỡ có mô men tải đến 250 kNm lắp trên khung xe
\r\n\r\nPhụ lục K (Tham khảo) Ví dụ về trạm điều\r\nkhiển trên cao
\r\n\r\nPhụ lục L (Quy định) Trạm điều khiển\r\ntrên cao - Tay vịn và tay nắm, thang và bậc thang
\r\n\r\nPhụ lục M (Tham khảo) Lắp đặt cần trục\r\nxếp dỡ trên khung xe
\r\n\r\nPhụ lục N (Quy định) Thông tin sử dụng\r\nliên quan đến tiếng ồn
\r\n\r\nPhụ lục O (Tham khảo) Thông số\r\nquá trình ứng suất S và nhóm quá\r\ntrình ứng suất S
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10839:2015 (ISO 15442:2012) về Cần trục – Yêu cầu an toàn đối với cần trục xếp dỡ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10839:2015 (ISO 15442:2012) về Cần trục – Yêu cầu an toàn đối với cần trục xếp dỡ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10839:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |