HẠT\r\nCACAO - CÁC YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
\r\n\r\nCocoa beans -\r\nSpecification and quality requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7519:2020 thay thế TCVN 7518:2005\r\n1),\r\nTCVN 7519:2005 2), TCVN 7520:2005 3) và TCVN\r\n7522:2005 4);
\r\n\r\nTCVN 7519:2020 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 2451:2017;
\r\n\r\nTCVN 7519:2020 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F16/SC2 Cacao và sản phẩm cacao biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HẠT CACAO -\r\nCÁC YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
\r\n\r\nCocoa beans -\r\nSpecification and quality requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu,\r\nphân loại, lấy mẫu, phương pháp thử, bao gói và ghi nhãn đối với hạt\r\ncacao.
\r\n\r\nCác khuyến cáo liên quan đến việc bảo\r\nquản và khử trùng được nêu tương ứng trong Phụ lục G và Phụ lục H. Phụ lục I chỉ\r\ncung cấp thông tin và\r\nđưa ra quy trình lấy mẫu để phân tích sơ bộ chất lượng theo thỏa thuận của các\r\nbên liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ\r\nsung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7521 (ISO 2292), Hạt cacao - Lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nSự giả mạo (adulteration)
\r\n\r\nSự pha trộn các thành phần của lô\r\nhàng (3.18) cacao bằng bất kỳ biện pháp nào
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nHạt dính (bean cluster)
\r\n\r\nHai hoặc nhiều hạt dính với nhau,\r\nkhông thể dễ tách rời bằng tay
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nSố hạt (bean count)
\r\n\r\nTổng số hạt nguyên trên 100 g xác định\r\nđược trong các điều kiện cụ thể
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều kiện cụ thể và\r\nphương pháp thử được nêu trong Phụ lục D.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nHạt vỡ (broken bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) bị mất một mảnh\r\nvỡ (3.14), phần còn lại lớn hơn hoặc bằng một nửa hạt nguyên
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nHạt cacao (cocoa bean)
\r\n\r\nHạt của cây cacao (Theobroma cacao\r\nLinnaeus)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong thương mại, tiêu chuẩn\r\nnày chỉ đề cập đến thuật ngữ hạt nguyên, đã được lên men và làm\r\nkhô.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nTạp chất liên quan đến\r\ncacao\r\n(cocoa related matter)
\r\n\r\nHạt dính (3.2), hạt vỡ\r\n(3.4) và các mảnh vỡ ( 3.14) có liên quan và/hoặc các mảnh vỏ (3.21) không\r\nlọt qua sàng (3.23)
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nSự ô nhiễm (contamination)
\r\n\r\nSự có mặt của mùi khói, mùi hôi hoặc\r\nmùi khác không đặc trưng của cacao, hoặc chất không tự nhiên có trong cacao, được\r\nphát hiện khi thử cắt (3.8) hoặc kiểm tra vật lý mẫu chuẩn (3.22)
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nThử cắt (cut test)
\r\n\r\nQuá trình làm các lá mầm của hạt cacao\r\nlộ ra để xác định tỷ lệ phần trăm hạt bị khuyết tật và / hoặc hạt màu xám\r\n(3.25) và/hoặc hạt tím hoặc tía (3.29) và/hoặc sự ô nhiễm (3.7)\r\ntrong mẫu thử (3.28)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy trình thử cắt được nêu\r\ntrong Phụ lục E.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nHạt bị khuyết tật (defective\r\nbean)
\r\n\r\nHạt mốc (3.20) bên trong\r\nvà/hoặc hạt bị côn trùng gây hại (3.17)
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nCacao khô (dry cocoa)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) đã được sấy\r\nkhô đều và có độ ẩm đáp ứng các yêu cầu cụ thể
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Những yêu cầu này được\r\nnêu trong 5.2.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hạt cacao khô có thể được\r\ncoi là một thuật ngữ trong thương mại.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nHạt lên men bình thường (fair\r\nfermented beans)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có không quá 10\r\n% bị màu xám và 10 % bị khuyết tật đếm từ mẫu thử (3.28)
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nHạt lép (flat bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có hai lá mầm\r\nquá mỏng, khi cắt khó có thể có được nguyên bề mặt lá mầm
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nTạp chất lạ (foreign matter)
\r\n\r\nBất kỳ tạp chất nào khác với hạt\r\ncacao (3.5), tạp chất liên quan đến cacao (3.6) và phần lọt qua sàng\r\n(3.24)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vỏ khô và mầm được coi là tạp chất lạ.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nMảnh vỡ (fragment)
\r\n\r\nMảnh hạt cacao (3.5) bằng hoặc\r\nnhỏ hơn một nửa hạt ban đầu
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nHạt nảy mầm (germinated bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có vỏ bị đâm\r\nthủng do mầm hạt\r\nphát triển hoặc do mầm hạt tách ra
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nHạt lên men tốt (good\r\nfermented beans)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) không quá 5 %\r\nbị màu xám và 5 % bị khuyết tật đếm từ mẫu thử (3.28)
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nHạt bị côn trùng gây hại (insect-damaged\r\nbean)
\r\n\r\nHạt bị nhiễm côn trùng (infested\r\nbean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) chứa côn trùng\r\nbên trong hoặc mạt ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào hoặc đã bị hư hỏng mà có\r\nthể nhìn thấy rõ bằng mắt thường
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nLô hàng (lot)
\r\n\r\nLượng hạt cacao (3.5) được để\r\ntrong bao hoặc dạng rời được lấy từ mọi vị trí trong chuỗi cung ứng cacao và từ\r\nđó rút các mẫu\r\nban đầu và/hoặc mẫu đơn được lấy để phân tích chất lượng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu về lấy mẫu được\r\nnêu trong TCVN 7521 (ISO 2292).
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nVụ chính (main crop)
\r\n\r\nSố hạt (3.3) đồng nhất/điển hình cho\r\ncác hạt thường được sản xuất trong giai đoạn thu hoạch chính của sản phẩm có\r\ncùng nguồn gốc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vụ phụ (vụ xen kẽ) là tổng\r\nsố hạt phù hợp/điển hình cho các\r\nloại hạt thường được sản xuất trong giai đoạn khác với vụ chính.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nHạt mốc (mouldy bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có nấm mốc ở bên trong có\r\nthể nhìn thấy bằng mắt\r\nthường
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mốc không được nhầm lẫn với\r\nđốm trắng do nồng độ của theobromin hoặc chất béo cacao.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nMảnh vỏ (piece of shell)
\r\n\r\nPhần vỏ không có nhân
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nMẫu chuẩn (reference\r\nsample)
\r\n\r\nMẫu đại diện được chuẩn bị bằng cách chia\r\nbốn liên tiếp mẫu tổng hợp sao cho\r\nkhối lượng tịnh còn lại ít nhất 2 kg
\r\n\r\n[NGUỒN: 3.7 của TCVN 7521 (ISO 2292)]
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nSàng (sieve)
\r\n\r\nLưới có lỗ tròn, đường kính lỗ 5,0 mm
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nPhần lọt qua sàng (sieving)
\r\n\r\nVật liệu đi qua sàng (3.23)
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nHạt màu xám (slaty bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có màu xám\r\ntrên ít nhất một nửa bề mặt của lá mầm không có sự phân biệt về cấu trúc khi\r\nthử cắt (3.8)
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nHạt ám khói (smoky bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) bị nhiễm mùi\r\nkhói
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mùi giống như khói gỗ, khói\r\ncay, cao su bị cháy, thịt xông khói hoặc bồ hóng.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nMẫu thử sơ bộ (preliminary\r\ntest sample)
\r\n\r\nMột phần tư của mẫu chuẩn, có thể nhỏ\r\nhơn 600 g, thu được bằng cách sử dụng dụng cụ chia/bộ chia
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục I quy định quy\r\ntrình và lưu đồ dùng để phân tích chất lượng sơ bộ trong đó có sử dụng các mẫu\r\nthử sơ bộ.
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nMẫu thử (test\r\nsample)
\r\n\r\nKhông ít hơn 600 g hạt cacao được lấy\r\ntừ mẫu chuẩn (3.22), sử dụng xẻng đáy phẳng chia đôi mẫu chuẩn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mẫu thử phải thu\r\nđược sau khi sàng theo phương pháp quy định trong Phụ lục B và loại bỏ các tạp\r\nchất liên quan đến cacao (3.6), hạt lép (3.12) và tạp chất lạ\r\n(3.13) theo phương pháp quy định tại Phụ lục C.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nHạt tím hoặc tía (violet or\r\npurple bean)
\r\n\r\nHạt cacao (3.5) có màu tím hoặc\r\ntía trên ít nhất một nửa bề mặt\r\ncủa lá mầm khi thử cắt (3.8)
\r\n\r\n\r\n\r\nHạt cacao phải được lên men và sấy khô\r\nđến khi độ ẩm của hạt\r\nkhông vượt quá tỷ lệ phần trăm theo quy định trong 5.2.4. Hạt cacao được chế biến\r\ntheo cách này trong thương mại được gọi là cacao khô.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.1.1 Mùi
\r\n\r\nLô hàng hạt cacao không có sự ô nhiễm.
\r\n\r\n5.1.2 Sự giả mạo
\r\n\r\nLô hàng hạt cacao không được có bất kỳ\r\nbằng chứng nào về sự giả mạo.
\r\n\r\n5.1.3 Côn trùng sống\r\nvà các loài gây hại khác
\r\n\r\nLô hàng hạt cacao gần như không được\r\ncó côn trùng sống, trứng côn trùng, ấu trùng và bất kỳ giai đoạn phát triển nào\r\nkhác, không được có mạt, động vật gặm nhấm hoặc các loài gây hại khác.
\r\n\r\n5.1.4 Hạt tím hoặc\r\ntía
\r\n\r\nLô hàng hạt ca cao thuộc loại hạt tím\r\nhoặc hạt tía đặc trưng để phân loại hoặc xác định xuất xứ nếu quy định.
\r\n\r\n5.2 Yêu cầu cụ thể
\r\n\r\n5.2.1 Tạp chất liên\r\nquan đến cacao
\r\n\r\nTổng khối lượng các tạp chất liên quan\r\nđến cacao gộp lại không được vượt quá 3,5 % khối lượng mẫu chuẩn đại diện cho\r\nlô hàng.
\r\n\r\n5.2.2 Hạt lép
\r\n\r\nHạt lép không được vượt quá 1,5 % khối\r\nlượng mẫu chuẩn đại diện cho lô hàng.
\r\n\r\n5.2.3 Tạp chất lạ
\r\n\r\nTạp chất lạ không được vượt quá 0,75 %\r\nkhối lượng mẫu chuẩn đại diện cho lô hàng.
\r\n\r\n5.2.4 Độ ẩm
\r\n\r\nĐộ ẩm của lô hàng hạt cacao khi bốc dỡ\r\ntại nước sản xuất không được vượt quá 8,0 % tính theo khối lượng và khi vận\r\nchuyển để xuất khẩu không được vượt quá 7,5 % tính theo khối lượng.
\r\n\r\n5.2.5 Phần lọt qua\r\nsàng
\r\n\r\nTiến hành sàng theo phương pháp quy định\r\ntrong Phụ lục B. Khối lượng của phần lọt qua sàng không được vượt quá 1,5 % khối\r\nlượng của mẫu chuẩn đại diện cho lô hàng.
\r\n\r\n5.3 Các chỉ tiêu chất lượng khác
\r\n\r\nLô hàng hạt cacao phải:
\r\n\r\n- không có hạt nảy mầm,
\r\n\r\n- đồng đều về kích thước và màu sắc,
\r\n\r\n- đã lên men,
\r\n\r\n- phù hợp để chế biến thực phẩm.
\r\n\r\n5.4 Phân hạng
\r\n\r\n5.4.1 Phân loại hạt\r\ncacao
\r\n\r\nLô hàng hạt cacao phải được phân loại\r\ntheo các nhóm được liệt kê dưới đây. Bảng 1, Bảng 2 hoặc Bảng 3 được dùng để\r\nphân loại. Đối với cả ba kiểu phân loại thì tỷ lệ phần trăm hạt bị khuyết tật\r\nđược xác định theo phương pháp thử quy định tại Phụ lục E. Riêng Bảng 3, hạt nảy mầm\r\nkhông được coi là hạt bị khuyết tật.
\r\n\r\nBảng 1 - Phân\r\nloại của nước sản xuất đối với hạt lên men
\r\n\r\n\r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ phần\r\n trăm hạt \r\n | \r\n ||
\r\n Mốc \r\n | \r\n \r\n Xám \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng do côn\r\n trùng và/hoặc nảy mầm \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tỷ lệ phần\r\n trăm là mức tối đa. \r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ phần\r\n trăm được nêu trong cột cuối cùng áp dụng cho tổng số tất cả các\r\n khuyết tật được quy định trong tiêu đề của cột. \r\n | \r\n
Bảng 2 - Phân\r\nloại của nước sản xuất đối với hạt “chưa lên men”
\r\n\r\n\r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ phần\r\n trăm hạt \r\n | \r\n ||
\r\n Mốc \r\n | \r\n \r\n Xám \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng do\r\n côn trùng và/hoặc nảy mầm \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n ≥ 20 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n ≥ 20 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tỷ lệ phần trăm là mức\r\n tối đa. \r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ phần trăm được\r\n nêu trong cột cuối cùng áp dụng cho tổng số tất cả các khuyết tật được quy định\r\n trong tiêu đề của cột. \r\n | \r\n
Bảng 3 - Phân\r\nloại trong thương mại quốc tế đối với hạt lên men
\r\n\r\n\r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ phần\r\n trăm hạt \r\n | \r\n |
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng do côn\r\n trùng và/hoặc nấm mốc \r\n | \r\n |
\r\n Lên men tốt \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Lên men bình thường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tỷ lệ phần\r\n trăm là mức tối đa. \r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ phần trăm được\r\n nêu trong cột cuối cùng áp dụng cho tổng số tất cả các khuyết tật\r\n được quy định trong tiêu đề của cột. \r\n | \r\n
Khi một hạt có nhiều khuyết\r\ntật thì hạt đó chỉ được phân loại trong một nhóm theo khuyết tật có trọng số lớn\r\nnhất. Thứ tự giảm dần theo\r\ntrọng số như sau:
\r\n\r\n- hạt mốc;
\r\n\r\n- hạt màu xám;
\r\n\r\n- hạt bị hư hỏng do côn trùng;
\r\n\r\n- hạt nảy mầm (không áp dụng đối với Bảng\r\n3).
\r\n\r\n5.4.2 Cacao không đạt\r\ntiêu chuẩn (chỉ áp dụng đối với Bảng\r\n1 và Bảng 2)
\r\n\r\nLô hàng ca cao lên men được coi là\r\nkhông đạt tiêu chuẩn khi vượt một trong các mức quy định đối với hạt hạng 2. Lô\r\nhàng ca cao chưa lên men được coi là không đạt tiêu chuẩn khi không đáp ứng mức\r\ntối thiểu đối với hạt màu xám được quy định hoặc khi vượt một trong các mức quy\r\nđịnh đối với hạt hạng 2.
\r\n\r\n5.5 Cỡ hạt
\r\n\r\nCỡ hạt được xác định theo số hạt và\r\nthường được biểu thị bằng số lượng hạt trên 100 g.
\r\n\r\n\r\n a) Hạt cỡ tiêu chuẩn: \r\n | \r\n \r\n số hạt nhỏ hơn hoặc bằng 100. \r\n | \r\n
\r\n b) Hạt cỡ trung bình: \r\n | \r\n \r\n số hạt từ 101 đến 110. \r\n | \r\n
\r\n c) Hạt cỡ nhỏ: \r\n | \r\n \r\n số hạt từ 111 đến 120. \r\n | \r\n
\r\n d) Hạt cỡ rất nhỏ: \r\n | \r\n \r\n số hạt lớn hơn 120. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Vụ chính thường có số hạt đồng\r\nnhất/điển hình cho các hạt thường được sản xuất trong giai đoạn thu hoạch chính\r\ncủa sản phẩm có cùng\r\nnguồn gốc
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lấy mẫu phải được thực hiện theo\r\ncác yêu cầu của TCVN 7521 (ISO 2292). Hình A.1 đưa ra lưu đồ của các mẫu phái\r\nsinh (derivative sample) khi lấy mẫu từ bao hoặc dạng rời. Đối với tất cả các phương\r\npháp thử được mô tả trong Phụ lục B đến Phụ lục F, mẫu chuẩn phải được chuẩn bị\r\ntheo phương pháp mô tả trong\r\nTCVN 7521 (ISO 2292).
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntheo các yêu cầu của phương pháp quy định trong Phụ lục B đến Phụ lục F. Hình\r\nA.2 đưa ra lưu đồ trình tự thử nghiệm theo các phương pháp thử được quy định\r\ntrong Phụ lục B đến Phụ lục F.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục I chỉ để cung cấp thông tin và\r\nphác thảo trình tự thử nghiệm\r\ntheo các phương pháp thử được quy định trong Phụ lục B đến Phụ lục F,\r\nsử dụng một phần tư mẫu chuẩn (theo quy\r\ntrình lấy mẫu) để phân\r\ntích chất lượng sơ bộ nhằm xác định lô hàng hạt cacao liệu có đáp ứng các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBao bì để bao gói phải sạch, nguyên vẹn,\r\nđủ bền và được may\r\nđúng cách. Hạt cacao chỉ được vận chuyển trong bao bì mới. Bao bì\r\ndệt từ sợi tự nhiên và có lớp lót, nếu sử dụng lớp lót thì phải phù hợp cho mục\r\nđích tiếp xúc với thực phẩm. Mực hoặc sơn được dùng để đóng dấu phải là loại\r\ndùng cho thực phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNiêm phong theo quy định đối với bao đựng\r\nhạt cacao. Bao hoặc dấu niêm phong cần thể hiện ít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) nước sản xuất;
\r\n\r\nb) tên sản phẩm;
\r\n\r\nc) nhãn vận chuyển, nếu được áp dụng;
\r\n\r\nd) nhãn nhận biết khác, nếu được áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng các quy định hiện\r\nhành về dấu hiệu nhận biết đối với bao hoặc dấu niêm phong.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất\r\nnhững thông tin sau đây:
\r\n\r\na) mọi chi tiết cần thiết để nhận biết\r\nđầy đủ về mẫu chuẩn;
\r\n\r\nb) các phương pháp được sử dụng và kết\r\nquả thu được;
\r\n\r\nc) mọi chi tiết về các quy trình không\r\nđược quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tùy chọn;
\r\n\r\nd) mọi trường hợp có thể đã ảnh hưởng\r\nđến kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 thể hiện lưu đồ khi lấy mẫu từ\r\nbao hoặc dạng rời. Xem thêm cách mô tả và yêu cầu đối với các loại mẫu khác\r\nnhau trong TCVN 7521 (ISO 2292). Hình A.2 thể hiện lưu đồ trình tự thử nghiệm cần\r\nthực hiện đối với các phương pháp thử được quy định trong Phụ lục B đến Phụ lục\r\nF của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 -\r\nLưu đồ lấy mẫu từ bao hoặc lấy mẫu dạng rời
\r\n\r\nMẫu để xác định độ ẩm phải được bảo vệ\r\nđể không bị khô, có thể sử dụng túi bằng chất dẻo hoặc vật chứa kín khí.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 -\r\nLưu đồ trình tự thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác định phần lọt qua sàng
\r\n\r\nB.1 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nCân toàn bộ mẫu chuẩn (mT)\r\nvà sau đó sàng. Thu lấy phần lọt qua sàng và cân.
\r\n\r\nTính tỷ lệ phần trăm phần lọt qua sàng\r\nbằng cách chia khối lượng phần lọt qua sàng cho tổng khối lượng tịnh của mẫu\r\nchuẩn và nhân với 100.
\r\n\r\nSau mỗi lần thực hiện phép đo, không\r\ntrả lại phần lọt qua sàng vào phần còn lại của mẫu chuẩn (Phần còn lại thứ\r\nnhất).
\r\n\r\nB.2 Biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\nPhần lọt qua sàng, S (%), được\r\ntính bằng Công thức (B.1):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.1) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\nm là khối lượng của phần\r\nlọt qua sàng, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nmT là tổng khối lượng tịnh của mẫu chuẩn,\r\ntính bằng gam (g).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác định các tạp chất liên quan đến\r\ncaccao, hạt lép và tạp chất lạ
\r\n\r\nC.1 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nĐổ hết phần còn lại của mẫu chuẩn\r\ntrong Phụ lục B (Phần còn lại thứ nhất) lên khay có cỡ phù hợp để tạo thuận lợi\r\ncho việc cân đo các tạp chất liên quan đến\r\ncacao, hạt lép và tạp chất lạ (các thông số chất lượng).
\r\n\r\nTách riêng, gộp chung và cân từng loại,\r\nví dụ tạp chất liên quan đến cacao, hạt lép, tạp chất lạ và biểu thị khối\r\nlượng của thông số chất lượng theo khối lượng tịnh của mẫu chuẩn (mT) trong Phụ lục\r\nB nhân với 100.
\r\n\r\nSau mỗi lần thực hiện phép đo, không\r\ntrả lại phần đã được tách để thử nghiệm vào phần còn lại của mẫu chuẩn (Phần\r\ncòn lại thứ hai).
\r\n\r\nC.2 Biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\nThông số chất lượng, PQ (%), được\r\ntính bằng Công thức (C.1):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (C.1) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\nmQP là khối lượng\r\ncủa thông số chất lượng, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nmT là tổng khối lượng tịnh của mẫu\r\nchuẩn, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nSố hạt xác định số lượng trung bình của\r\ntoàn bộ hạt cacao có khối lượng 100 g. Sau khi sàng theo Phụ lục B và loại bỏ\r\ncác tạp chất liên quan đến cacao, hạt lép và tạp chất lạ theo Phụ lục C, đổ phần\r\ncòn lại của mẫu chuẩn (Phần còn lại thứ hai) lên bề mặt sạch, khô, phẳng và trộn\r\nđều kỹ. Lấy mẫu thử không ít hơn 600 g hạt cacao từ mẫu chuẩn, sử dụng xẻng đáy\r\nphẳng chia đôi phần còn lại của mẫu chuẩn (Phần còn lại thứ hai).
\r\n\r\nD.2 Xác định
\r\n\r\nLoại mọi tạp chất liên quan đến cacao,\r\nhạt lép và tạp chất lạ vẫn còn lại theo quy trình được nêu trong Phụ lục C ra\r\nkhỏi mẫu thử, sau đó cân và thay bằng khối lượng tương đương của hạt nguyên được\r\nlấy ngẫu nhiên từ phần\r\ncòn lại của mẫu chuẩn (Phần còn lại thứ hai). Sau đó đếm tổng số hạt trong\r\nmẫu thử. Số lượng thu được gọi là số hạt.
\r\n\r\nD.3 Biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\nSố hạt, nB, biểu thị\r\ntheo số hạt trên 100 g, được tính bằng Công thức (D.1):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (D.1) \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nnW là số lượng hạt\r\nnguyên;
\r\n\r\nmW là khối lượng hạt\r\nnguyên, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
E.1 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nTiến hành thử cắt trên mẫu thử của hạt\r\nnguyên từ phép xác định số hạt trong Phụ lục D. Chọn 300 hạt nguyên với mọi cỡ,\r\nhình dạng, tình trạng mẫu thử.
\r\n\r\nE.2 Xác định
\r\n\r\nTách hoặc cắt 300 hạt này theo chiều dọc\r\ntâm hạt, sao cho để lộ tối đa bề mặt cắt của lá mầm. Kiểm tra bằng mắt cả hai nửa\r\ncủa mỗi hạt trong toàn bộ ánh sáng ban ngày hoặc ánh sáng nhân tạo tương đương.\r\nTính riêng từng loại hạt bị khuyết tật, nghĩa là những hạt bị mốc, màu xám, bị\r\ncôn trùng gây hại (hoặc nảy mầm, lép).
\r\n\r\nKhi hạt có nhiều khuyết tật, chỉ tính\r\nkhuyết tật xuất hiện đầu tiên trong danh mục các khuyết tật được biểu thị theo thứ tự giảm về\r\ntrọng số như quy định trong 5.4.1.
\r\n\r\nE.3 Biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\nBiểu thị kết quả đối với từng loại\r\nkhuyết tật theo tỷ lệ phần trăm của 300 hạt được kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác định độ ẩm (phương pháp sấy)
\r\n\r\nF.1 Khái quát
\r\n\r\nPhụ lục này quy định phương pháp sấy để\r\nxác định độ ẩm của hạt\r\ncacao. Thông thường, độ ẩm của hạt cacao là phần hao hụt về khối lượng được xác\r\nđịnh theo phương pháp quy định trong phụ lục này và được biểu thị bằng tỷ lệ phần\r\ntrăm khối lượng.
\r\n\r\nNgoài phương pháp sấy, còn có các\r\nphương pháp thay thế để xác định\r\nđộ ẩm, sử dụng các thiết bị hoặc máy có áp dụng các công nghệ như hồng ngoại,\r\nđo điện dung, độ dẫn điện, điện môi, cộng hưởng từ hạt\r\nnhân hoặc đầu dò neutron. Có thể sử dụng thiết bị và máy nêu trên với điều kiện\r\ncông nghệ được sử dụng có tương quan với phương pháp sấy theo phương pháp luận\r\ndo nhà sản xuất công bố cùng với hướng dẫn vận hành về tần suất và quy trình hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nTuy nhiên, phương pháp sấy là phương\r\npháp chuẩn tham chiếu và các thiết bị hoặc máy khác cần có tương quan với nhau\r\ncàng nhiều càng tốt, nếu có thể.
\r\n\r\nF.2 Nguyên tắc
\r\n\r\nSau khi nghiền, cân và sấy khô hạt\r\ncacao 16 h trong tủ sấy có thông\r\nkhí được kiểm soát ở 103 °C ± 2°\r\nC, xác định độ ẩm bằng cách tính chênh lệch khối lượng.
\r\n\r\nF.3 Thiết bị, dụng\r\ncụ
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ bình thường\r\ncủa phòng thử nghiệm và cụ thể như sau.
\r\n\r\nF.3.1 Máy nghiền, cho phép\r\nnghiền hạt mà không sinh nhiệt.
\r\n\r\nF.3.2 Tủ sấy có\r\nthông khí,\r\ntốt nhất được trang bị quạt, có khả năng kiểm soát ở 103 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nF.3.3 Đĩa cùng với\r\nnắp,\r\nbằng kim loại, có khả năng chịu được các điều kiện thử nghiệm hoặc bằng thủy\r\ntinh, có bề mặt hữu dụng\r\nít nhất 35 cm2 (ví dụ đường kính tối thiểu 70 mm), sâu từ 20 mm đến 25\r\nmm.
\r\n\r\nF.3.4 Bình hút ẩm, có chứa chất hút ẩm hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nF.3.5 Cân phân tích, có thể đọc\r\nchính xác đến 1 mg.
\r\n\r\nF.4 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nF.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nNghiền một phần tư mẫu chuẩn bằng máy\r\nnghiền (F.3.1) để tạo thành các phần hạt kích thước không lớn hơn 5 mm, nhưng\r\ntránh hình thành bột nhão. Hạt được sử dụng phải là đại diện của mẫu chuẩn.
\r\n\r\nF.4.2 Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân đĩa rỗng cùng với nắp (F.3.3) đã\r\nđược sấy khô trước. Sau khi nghiền hạt theo F.4.1, cho ngay 10 g phần mẫu thử\r\nvào đĩa. Cân đĩa cùng với\r\nnắp, chứa phần mẫu thử đã nghiền, chính xác đến 1 mg.
\r\n\r\nF.4.3 Xác định
\r\n\r\nCho đĩa (F.3.3) có chứa phần mẫu thử\r\ncùng với nắp đĩa vào tủ sấy thông khí (F.3.2) được kiểm soát ở 103 °C ± 2 °C. Để\r\ntrong 16 h ± 1 h, chú ý không mở tủ sấy. Khi kết thúc quá trình sấy, lấy đĩa\r\nra, đậy ngay nắp lại và đặt đĩa vào bình hút ẩm (F.3.4). Để nguội đến nhiệt độ\r\nphòng (khoảng từ 30 min đến 40 min sau khi đặt vào bình hút ẩm) và cân đĩa,\r\ntrong khi vẫn đậy nắp, chính xác đến 1 mg.
\r\n\r\nF.4.4 Số phép xác\r\nđịnh
\r\n\r\nTiến hành hai phép xác định với các phần\r\nmẫu thử từ một phần tư mẫu chuẩn sau khi nghiền, mỗi lần với một lượng hạt đã\r\nđược xử lý riêng, nghĩa là đã nghiền, lấy phần mẫu thử và đã sấy khô.
\r\n\r\nF.5 Chú ý về cách\r\ntiến hành
\r\n\r\nCác thao tác nghiền và cân cho mỗi lần\r\nxác định phải được tiến hành nhanh nhất có thể và chỉ thực hiện trong vòng 5\r\nmin. Khi không thể thực hiện thao tác cân trong vòng 5 min thì bảo quản phần mẫu\r\nthử trong túi bằng chất dẻo hoặc vật chứa kín khí trong thời gian tối đa là 2\r\nh. Sau khi cân phần mẫu thử, có thể để yên vị trí đĩa cùng với nắp, ví dụ trong\r\ntrường hợp cân một loạt.
\r\n\r\nF.6 Biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\nF.6.1 Phương pháp\r\ntính và công thức
\r\n\r\nĐộ ẩm của mẫu chuẩn, biểu thị bằng tỷ\r\nlệ phần trăm khối lượng, được tính bằng Công thức (F.1):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (F.1) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\nm0 là khối\r\nlượng của đĩa rỗng cùng với nắp, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nm1 là khối\r\nlượng của đĩa cùng với nắp và phần mẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nm2 là khối lượng\r\ncủa đĩa cùng với nắp và phần mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam (g).
\r\n\r\nKết quả là giá trị trung bình số học của\r\nhai phép xác định (xem F.4.4) với điều kiện đáp ứng về độ lặp lại (xem F.6.2).\r\nNếu không, thực hiện lại phép xác định. Báo cáo kết quả đến một chữ số thập\r\nphân.
\r\n\r\nF.6.2 Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch giữa kết quả của hai phép\r\nxác định, được thực hiện đồng thời hoặc liên tiếp nhanh do cùng một người phân\r\ntích, không được vượt quá 0,3 g trên 100 g mẫu chuẩn đã được chia bốn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Lô hàng hạt cacao cần được để vào\r\ntrong các kho được xây dựng và sử dụng theo cách sao cho duy trì độ ẩm theo quy định\r\ntrong 5.2.4.
\r\n\r\nHạt cacao phải được bảo quản trên tấm\r\nsàn chịu tải (gratings) hoặc trên tấm sàn liên hợp (deckings) có khoảng trống\r\nsạch cách sàn ít nhất 7 cm để lưu thông không khí.
\r\n\r\nCần thực hiện các biện pháp để ngăn chặn\r\nsự phá hoại của côn trùng, động vật gặm nhấm và các sinh vật gây hại khác.
\r\n\r\nCác bao gói hạt cacao cần được xếp chồng\r\nlên nhau sao cho:
\r\n\r\na) các hạng và thương hiệu được tách\r\nbiệt bằng một lối đi rộng tối thiểu 60 cm, tương tự như vậy, phải có khoảng cách\r\ngiữa các bao và tường của nhà kho,
\r\n\r\nb) có thể tiến hành khử trùng bằng\r\nxông hơi/hoặc phun cẩn thận bằng\r\nthuốc diệt côn trùng phù hợp, nếu cần (xem Phụ lục H),
\r\n\r\nc) tránh bị ô nhiễm do mùi hoặc hương\r\nvị hoặc do bụi bẩn từ các sản phẩm khác như thực phẩm hoặc sản phẩm khác như dầu,\r\nxi măng và nhựa đường.
\r\n\r\nĐịnh kỳ, trong quá trình bảo quản, ngay\r\ntrước khi vận chuyển và để xuất khẩu, phải kiểm tra độ ẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Nếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để\r\nkiểm soát côn trùng, động vật gặm nhấm và các loài dịch hại khác trong cacao\r\nthì mọi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật không được vượt quá giới hạn dư lượng tối\r\nđa theo quy định hiện hành. Cần hết sức chú ý lựa\r\nchọn thuốc bảo vệ thực vật và trong kỹ thuật ứng dụng để tránh nguy cơ bị nhiễm\r\nđộc hoặc đưa dư lượng độc tố vào cacao.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy trình và lưu đồ phân tích chất lượng sơ bộ
\r\n\r\nI.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra lưu đồ trình tự thử\r\nnghiệm cần tuân thủ theo các phương pháp thử được quy định trong Phụ lục B đến\r\nPhụ lục F, sử dụng các mẫu thử sơ bộ 500 g hoặc nhiều hơn, được lấy từ mẫu chuẩn.\r\nPhụ lục I có thể được sử dụng để phân tích chất lượng sơ bộ nhằm xác định lô hạt\r\ncacao đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nI.2 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nLấy bốn mẫu thử nghiệm sơ bộ,\r\nmỗi mẫu 500 g hoặc nhiều hơn bằng cách sử dụng bộ chia để chia mẫu chuẩn thành\r\nbốn phần. Nên sử dụng dụng cụ chia bốn hình nón hoặc dụng cụ chia phù hợp khác.\r\nCân mẫu thử sơ\r\nbộ; khối lượng của\r\ncác chia phần tư có thể khác nhau nhưng phải bằng một phần tư tổng khối lượng của\r\ntoàn bộ mẫu chuẩn. Ít nhất một trong các mẫu thử nghiệm sơ bộ phải được bảo vệ\r\nđể không bị khô, có thể thực hiện bằng cách sử dụng túi bằng chất dẻo hoặc vật\r\nchứa kín khí.
\r\n\r\nTiến hành xác định độ ẩm bằng cách sử\r\ndụng một phần mẫu thử sơ bộ (mẫu được bảo vệ để không bị khô) như mô tả trong\r\nPhụ lục F (xem Hình I.1). Sử dụng\r\nmột trong các mẫu thử sơ bộ cho các phép phân tích mô tả trong Phụ lục B đến Phụ\r\nlục E như trong Hình I.1. Các mẫu\r\nthử sơ bộ còn lại có thể được sử dụng\r\nđể phân tích chất béo, pH, vị, v.v...
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình I.1 - Lưu đồ\r\nquy trình thử nghiệm sau khi chia bốn mẫu chuẩn để phân tích chất lượng\r\nsơ bộ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) TCVN 7518:2005 Hạt cacao - Thuật\r\nngữ và định nghĩa.
\r\n\r\n2) TCVN 7519:2005 Hạt cacao.
\r\n\r\n3) TCVN 7520:2005 (ISO 2291:1980) Hạt\r\ncacao - Xác định độ ẩm (Phương pháp thông dụng).
\r\n\r\n4) TCVN 7522:2005 (ISO 1114:1977) Hạt\r\ncacao - Xác định các dạng khuyết tật sau khi cắt.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7519:2020 (ISO 2451:2017) về Hạt cacao – Các yêu cầu về chất lượng và đặc tính kỹ thuật đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7519:2020 (ISO 2451:2017) về Hạt cacao – Các yêu cầu về chất lượng và đặc tính kỹ thuật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7519:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |