Microbiology\r\nof the food chain - Detection of\r\nTrichinella larvae in meat by artificial digestion method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9581:2018 thay thế TCVN\r\n9581:2013;
\r\n\r\nTCVN 9581:2018 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 18743:2015;
\r\n\r\nTCVN 9581:2018 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC/F8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTrichinella spp. là tác nhân gây\r\nbệnh giun xoắn ở người, một\r\ncăn bệnh gây nguy hiểm\r\ncho sức khỏe cộng đồng và có thể ảnh hưởng đến vấn đề kinh tế trong chăn nuôi lợn.\r\nDo tầm quan trọng của bệnh nhiễm trùng này, những nỗ lực chính cần tập trung\r\nvào việc kiểm soát và/hoặc loại trừ Trichinella từ lợn nuôi, nguồn lây nhiễm quan\r\ntrọng nhất sang người. Các phương pháp phân hủy để phát hiện ấu trùng Trichinella trong các mẫu\r\ncơ từ lợn và các loài động vật khác dùng làm thực phẩm cho người (ví dụ: ngựa,\r\nlợn rừng và gấu), có hiệu quả trong dự\r\nphòng nhiễm giun xoắn ở người. Do những\r\nhạn chế độ nhạy của phương pháp phân hủy, các phương pháp này có thể không phát\r\nhiện được động vật bị nhiễm với số lượng rất nhỏ ấu trùng trong các mẫu cơ, có\r\nthể gây nguy cơ nhiễm trùng cận lâm sàng ở người.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VI SINH VẬT\r\nTRONG CHUỖI THỰC PHẨM - PHÁT HIỆN ẤU TRÙNG TRICHINELLA TRONG THỊT BẰNG\r\nPHƯƠNG PHÁP PHÂN HỦY NHÂN TẠO
\r\n\r\nMicrobiology\r\nof the food chain - Detection of\r\nTrichinella larvae in meat by artificial digestion method
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Người sử dụng\r\ntiêu chuẩn này cần thành thạo với thực hành phòng thử nghiệm thông\r\nthường. Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên\r\nquan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các\r\nthao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định\r\ntrước khi sử dụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nphát hiện Trichinella spp. giai đoạn\r\nấu trùng trong cơ thịt của động vật dùng làm thực phẩm cho người. Tiêu chuẩn\r\nnày có thể áp dụng\r\nđể kiểm tra thịt từ các loài động vật nuôi và các loài động vật rừng, có thể bị\r\nnhiễm giun xoắn thuộc chi Trichinella.
\r\n\r\nPhương pháp này không cho phép nhận diện\r\ncác loài hoặc kiểu gen của ký sinh trùng được phát hiện; việc nhận diện các\r\nloài hoặc kiểu gen có thể được thực hiện bằng các phương pháp phân tử.
\r\n\r\nPhương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn\r\nnày được sử dụng kết hợp với Hướng dẫn của OIE về các thử nghiệm chần\r\nđoán và vắcxin và Hướng dẫn của Ủy ban quốc tế về bệnh giun xoắn (ICT) để thử nghiệm\r\nTrichinella và kiểm tra thân thịt để dùng làm thực phẩm,\r\ntrừ khi đã được chứng minh bằng cách khác rằng động vật này không có nguy cơ\r\nphơi nhiễm Trichinella.
\r\n\r\nPhương pháp dùng bộ khuấy từ/phân hủy\r\nnhân tạo được coi là phương pháp chuẩn vì đã được chứng minh là cho các kết quả đáng tin cậy\r\nnhất trong các nghiên cứu đánh giá xác nhận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các\r\nphương pháp thay thế với điều kiện là có văn bản về tính tương đương của các phương\r\npháp đó với phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các\r\ntài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm\r\ncả các sửa đổi,\r\nbổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6404 (ISO 7218), Vi sinh vật\r\ntrong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi\r\nsinh vật
\r\n\r\nInternational Commission on Trichinellosis\r\n[ICT], "Quality Assurance in Digestion Testing Programs for Trichinella",\r\nRecommendations and Guidelines. 2012 [Ủy ban quốc tế về bệnh giun xoắn\r\n(ICT), “Đảm bảo chất lượng đối\r\nvới các chương trình thử nghiệm phân hủy Trichinella". Các khuyến\r\nnghị và hướng dẫn, 2012]
\r\n\r\nWorld Organisation for Animal Health\r\n(OIE), Chapter 2.1.16 - "Trichinellosis", Manual of Diagnostic Tests\r\nand Vaccines for Terrestrial Animals. 7th ed. 2012 [Tổ chức Thú y thế giới\r\n(OIE), Chương 2.1.16 “Bệnh giun xoắn”, Hướng dẫn sử dụng các thử nghiệm chẩn\r\nđoán và vắcxin cho động vật trên cạn, xuất bản lần thứ 7, 2012]
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nẤu trùng cơ Trichinella (Trichinella\r\nmuscle larvae)
\r\n\r\nML
\r\n\r\nGiai đoạn ấu trùng đầu tiên (L1) của\r\ngiun tròn thuộc chi Trichinella, nằm ở cơ vân của các loài động vật và có thể lây\r\nnhiễm sang người
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ấu trùng này có chiều\r\ndài khoảng 0,7 mm đến 1,1 mm và rộng 0,03 mm.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nPhép thử phân hủy (digestion\r\nassay)
\r\n\r\nPhương pháp phát hiện ấu trùng\r\nTrichinella trong mô cơ, sử dụng enzym để phân hủy và giải phóng ấu trùng, sau\r\nđó là các bước lọc và lắng, phát hiện ấu trùng thu được bằng kính hiển vi
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nSố ấu trùng trên gam
\r\n\r\nIpg
\r\n\r\nSố lượng ấu trùng Trichinella có\r\ntrong một gam mô thịt
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhương pháp phân hủy nhân tạo được chấp\r\nnhận là phương pháp\r\nchuẩn quốc tế (xem OIE, Hướng dẫn sử dụng các thử nghiệm chẩn đoán và vắcxin\r\ncho động vật trên cạn, 2012, Chương 2.1.16 - Bệnh giun xoắn, trang\r\n307), dựa vào sự phân hủy các sợi\r\ncơ bằng enzym trong dung dịch pepsin và axit clohydric, tiếp theo là các bước lắng\r\nvà rửa, có thể sử dụng các phương pháp tương đương đã được đánh giá xác nhận\r\ngiá trị sử dụng. Hiệu năng của phép thử bị ảnh hưởng nhiều bởi cỡ mẫu (1 g\r\nmẫu có thể phát hiện\r\ntin cậy mức nhiễm ≥ 3 Ipg và từ\r\n3 g đến 5 g mẫu sẽ cho phép phát hiện tin cậy ≥ 1 Ipg), loại cơ thịt\r\nđược chọn, phương pháp được sử dụng và kỹ năng của kỹ thuật viên thực hiện thử\r\nnghiệm. Để bảo vệ sức khỏe, phương pháp phải đạt được độ nhạy tối thiểu từ 1 đến\r\n3 ấu trùng/g, do đó, cần lấy cỡ mẫu cơ thích hợp của động vật cần thử nghiệm. Hiện\r\nkhông có các biện pháp kiểm soát chất lượng nội bộ có thể được sử dụng\r\ntrong khi thực hiện phương pháp này. Một số nguyên tắc cơ bản được sử dụng như\r\ndưới đây (xem 4.2 đến 4.9).
\r\n\r\n4.2 Cỡ mẫu
\r\n\r\nĐể kiểm tra từng thân thịt động vật\r\ndùng làm thực phẩm theo các mục\r\nđích sức khỏe cộng đồng, thu thập mẫu từ các vị trí thích hợp (xem Phụ lục A)\r\nvà cỡ mẫu phải dựa trên phân tích nguy\r\ncơ, nhưng không ít hơn 1 g mỗi thân thịt.
\r\n\r\n4.3 Xay trộn/nghiền trộn mẫu
\r\n\r\nCác mẫu thịt được cắt nhỏ bằng cách sử\r\ndụng máy trộn hoặc máy nghiền để tăng diện tích bề mặt cho quá trình phân hủy bằng\r\nenzym. Quy trình trộn hoặc nghiền phải được điều chỉnh để tối đa hóa hiệu quả\r\nphân hủy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc trộn hoặc nghiền không\r\nkỹ có thể dẫn đến phân hủy kém, nhưng\r\ntrộn hoặc nghiền quá kỹ có thể làm hỏng hoặc phá vỡ ấu trùng cơ.
\r\n\r\n4.4 Chuẩn bị dịch phân hủy
\r\n\r\nPepsin bán sẵn trên thị trường ở dạng bột, dạng\r\nhạt và dạng lỏng. Hoạt độ của pepsin phải được chứng nhận và pepsin phải được bảo\r\nquản theo khuyến\r\ncáo của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng pepsin dạng lỏng sẽ thuận lợi\r\nhơn vì có thể làm\r\ngiảm nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, ví dụ như phản ứng gây dị ứng cho nhân viên\r\nphòng thí nghiệm.
\r\n\r\n4.5 Phân hủy thịt đã cắt nhỏ
\r\n\r\nẤu trùng Trichinella sống có khả năng\r\nkháng với dịch phân hủy pepsin-HCI và do đó có thể thu được từ mô cơ. Ấu trùng Trichinella\r\nđã chết có thể bị phá hủy do phân hủy nhân tạo.
\r\n\r\nĐể việc phân hủy hiệu quả và nhanh\r\nchóng, tỷ lệ tối đa 1:20 của thịt so với dịch phân hủy và nhiệt độ 45 °C ± 2 °C\r\nphải được duy trì trong suốt quá trình. Thời gian cần thiết để phân hủy ít nhất\r\nlà 30 min, nhưng trong trường hợp các mẫu cơ ít phản hủy hơn, như từ thân động\r\nvật hoang dã, hoặc lưỡi của nhiều loài (xem Phụ lục A), thời gian phân hủy phải\r\ntăng lên, nếu không thì phải được đánh giá xác nhận đối với nền mẫu cụ thể,\r\nnhưng cũng không được vượt quá tổng số 60 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các điều kiện nhiệt độ-thời\r\ngian thấp hơn các giá trị yêu cầu, có thể dẫn đến sự phân hủy mô cơ không hoàn\r\ntoàn. Ngược lại, nhiệt độ cao (trên 50 °C) hoặc thời gian phân hủy kéo dài\r\ncó thể dẫn đến phá hủy\r\nấu\r\ntrùng hoặc làm bất hoạt pepsin.
\r\n\r\n4.6 Lọc dịch phân hủy
\r\n\r\nSau khi phân hủy, dịch phân hủy phải\r\nđược lọc qua rây có cỡ mắt rây cụ\r\nthể (6.11), để giữ lại các mô chưa phân hủy, nhưng cho phép ấu trùng đi qua.\r\nRây không được chứa các mảnh vụn trước khi sử dụng và phải được làm ướt trước để\r\ndịch phân hủy đi qua nhanh.
\r\n\r\n4.7 Làm lắng dịch phân hủy
\r\n\r\nPhần dịch lắng ấu trùng được thực hiện\r\ntrong một phễu chiết (lắng lần 1) vá một ống thủy tinh (lắng lần 2). Ấu trùng\r\nđược gom lại từ phần dịch lắng lần 1 và lần 2. Thời gian lắng tương ứng là 30\r\nmin và 10 min đối với phần dịch lắng lần 1 và lần 2 (xem Phụ lục B đối với thời\r\ngian lắng các mẫu cơ đông lạnh). Nếu thời gian lắng ngắn hơn quy định trên thì không phải tất\r\ncả ấu\r\ntrùng có thể lắng được và\r\ncó thể không được thu hồi trong phần dịch lắng thu được.
\r\n\r\n4.8 Kiểm tra bằng kính hiển vi
\r\n\r\nKiểm tra bằng kính hiển vi phần dịch lắng\r\nthứ 2 cho phép người phân tích có kinh nghiệm xác nhận ấu trùng Trithinella và\r\nphân biệt với nhiều loại giun tròn khác, sinh vật khác hoặc tạp chất. Để kiểm\r\ntra phần dịch lắng, cần hiểu rõ về các đặc điểm hình thái cơ bản của ấu trùng Trichinella,\r\nbao gồm kích thước (dài từ 0,7 mm đến 1,1 mm và rộng 0,03 mm), hình dạng và màu\r\nsắc (xem Hình C.1 và Hình C.2). Đặc điểm phân biệt rõ nhất của ấu trùng giun xoắn\r\nTrichinella là có stichosome gồm một dãy các tế bào hình đĩa bọc ngoài\r\nthực quản và chiếm 1/2 thân phía\r\ntrước; không thể nhận biết cơ quan này bằng kính hiển vi soi nỗi nhưng có thể\r\nnhìn thấy bằng kính hiển vi quang học có hai thấu kính hội tụ. Ấu trùng Trichinella\r\ncó thể xuất hiện\r\nở dạng xoắn\r\n(khi lạnh) hoặc chuyển động (khi ẩm) hoặc hình chữ C (khi chết).
\r\n\r\nĐể đạt chất lượng khi thực hiện thử nghiệm phân\r\nhủy thông thường, người phân tích phải thực hiện đầy đủ phương pháp\r\ndùng bộ khuấy từ/từ phân hủy nhân tạo bằng cách sử dụng các mẫu Trichinella\r\nthêm chuẩn (kênh thử nghiệm thành thạo) để thống nhất việc thu hồi và nhận diện\r\nấu trùng. Người phân tích cần được đào tạo về thực hiện thử nghiệm thành thạo\r\nphù hợp với hướng dẫn đối với giun xoắn.
\r\n\r\n4.9 Thẩm tra kết quả
\r\n\r\nNếu phát hiện dương tính hoặc nghi ngờ\r\nkết quả thì cần nhận diện và khẳng định ở cấp độ loài trong phòng thí nghiệm chuẩn đủ\r\nđiều kiện, theo định nghĩa của "Các khuyến nghị và hướng dẫn của ICT về Đảm\r\nbảo Chất lượng đối với các Chương trình thử nghiệm phân hủy Trichinella",\r\nPhần 1 - Đảm bảo chất\r\nlượng trong thử nghiệm quy định\r\nđối với Trichinella, nghĩa là "phòng thí nghiệm được chính thức công\r\nnhận bởi cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về trình độ chuyên môn khoa học và chẩn đoán bắt\r\nbuộc đối với bệnh động vật và/hoặc phương pháp thử nghiệm cụ thể".
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Nước máy, đã đun nóng\r\nđến 47 °C ± 2 °C.
\r\n\r\n5.2 Axit\r\nclohydric\r\n(25 %, nồng độ mol: 7,8 đến 7,9, hoặc tỷ lệ phần trăm khác).
\r\n\r\n5.3 Pepsin (Dạng bột hoặc\r\ndạng hạt: 1:10 000 NF, 1:12 500 BP, 2 000 FIP; chất lỏng: 660 U/ml).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hoạt độ của pepsin dạng bột\r\nđược biểu thị trên gam hoặc “NF” (US National Formulary), "BP" (British\r\nPharmacopoea) hoặc "FIP" (Federation Internationale de Pharmacie); hoạt\r\nđộ của pepsin lỏng được biểu thị bằng đơn vị Dược điển Châu Âu trên mỗi mililit với tối\r\nthiểu 660 U/ml. Các hoạt độ pepsin khác có thể được sử dụng, miễn là hoạt độ cuối\r\ncùng trong dịch phân hủy tương đương với hoạt độ của 10 g 1 : 10.000 NF.
\r\n\r\n5.4 Etanol (cồn etyl 70\r\n% đến 90 %).
\r\n\r\n5.5 Natri\r\nhypoclorit.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của\r\nphòng thí nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218)1 và cụ thể như\r\nsau.
\r\n\r\n6.1 Khay lấy mẫu hoặc túi\r\nchất dẻo được dán nhãn dùng cho mẫu thử.
\r\n\r\n6.2 Dao, kéo và kẹp để cắt mẫu và\r\nloại bỏ các mô không\r\nphân hủy được.
\r\n\r\n6.3 Cân đã hiệu\r\nchuẩn,\r\nđể cân mẫu\r\nvà/hoặc pepsin (độ chính xác ± 0,1 g).
\r\n\r\n6.4 Máy xay trộn\r\nbằng thủy tinh, chất dẻo\r\nhoặc thép, có lưỡi dao sắc (thường xuyên được kiểm tra và/hoặc thay đổi).
\r\n\r\n6.5 Máy khuấy từ, với tấm gia\r\nnhiệt có thể điều chỉnh hoặc máy khuấy từ được đặt trong tủ ấm.
\r\n\r\n6.6 Nhiệt kế, (chính xác\r\nđến ± 0,5 °C, dài nhiệt độ đo được tối thiểu từ 20 °C đến 70 °C).
\r\n\r\n6.7 Thanh khuấy, (dài tối\r\nthiểu 5 cm).
\r\n\r\n6.8 Cốc thủy tinh\r\ncó mỏ,\r\n(dung tích tối thiểu 3 L).
\r\n\r\n6.9 Lá nhòm hoặc nắp đậy,\r\nđể đậy cốc thủy tinh.
\r\n\r\n6.10 Phễu (thủy tinh,\r\nchất dẻo hoặc thép), (đường kính tối thiểu khoảng 15 cm).
\r\n\r\n6.11 Rây, bằng đồng\r\nhoặc thép không gỉ, kích thước\r\nmesh cụ thể từ 180 µm đến 200 µm (đường kính khoảng 10 cm hoặc lớn hơn).
\r\n\r\n6.12 Phễu chiết thủy tình\r\nhình nón (dung tích tối thiểu là 2,5 L), tốt nhất là có nút an toàn polytetrafluoroethylen\r\n(PTFE) (van khóa).
\r\n\r\n6.13 Ống nghiệm hoặc ống\r\nđong (bằng thủy tinh, có dung tích 50\r\nml hoặc 100 ml).
\r\n\r\n6.14 Đĩa Petri (đường kính\r\nkhoảng 90 mm), kẻ ô vuông khoảng 1 cm hoặc tương đương để đếm ấu trùng.
\r\n\r\n6.15 Kính hiển vi nổi, có nguồn\r\nsáng truyền qua có thể điều chỉnh hoặc dụng cụ soi giun xoắn có bảng nằm ngang.\r\nNên sử dụng loại có khả năng chụp và\r\nlưu giữ hình ảnh, nhưng không cần ghi lại các kết quả nghi ngờ.
\r\n\r\n6.16 Pipet, có dung\r\ntích 1 ml, 10 ml và 25 ml.
\r\n\r\n6.17 Lọ nhỏ, để thu nhận\r\nấu trùng
\r\n\r\nKhông nên sử dụng cốc hoặc phễu chiết\r\nbằng chất dẻo hoặc teflon (trừ các van khóa) vì bề mặt thô ráp và tích tĩnh điện\r\ncó thể làm cho ấu\r\ntrùng bám vào bề mặt bên trong.
\r\n\r\nCác dụng cụ nêu trong 6.2, 6.4 và 6.11\r\ncần thường xuyên được làm sạch để không sót lại ấu trùng từ các lần phân tích\r\ntrước đó.
\r\n\r\n7 Lấy mẫu, ghi nhãn\r\nvà vận chuyển
\r\n\r\nViệc lấy mẫu, ghi nhãn và vận chuyển\r\nkhông phải là một phần của\r\ntiêu chuẩn này, nhưng được nêu rõ trong Phụ lục A. Nếu không có tiêu chuẩn cụ\r\nthể liên quan đến lấy mẫu thân động vật hoặc các bộ phận của chúng thì các\r\nbên cần thỏa thuận về vấn đề này.
\r\n\r\nĐể thu được độ nhạy cần thiết cho thử nghiệm Trichinella\r\nở động vật, cần\r\nlấy cỡ mẫu cơ thích hợp (xem Phụ lục A). Các mẫu cơ được lấy từ thân thịt để thử\r\nnghiệm phản hủy ít nhất cần gấp đôi lượng cần kiểm tra, để còn loại các mô\r\nkhông phân hủy được.
\r\n\r\nKhi nhận mẫu, nhân viên phòng thử nghiệm\r\nphải kiểm tra tính phù\r\nhợp của mẫu bằng cách kiểm tra khối lượng, thành phần, điều kiện, ghi nhãn và\r\ncác tài liệu kèm theo [được quy định trong 8.3 của TCVN 6404 (ISO 7218)].
\r\n\r\nCác mẫu cơ cần được phân tích ngay hoặc\r\nbảo quản ở 2 °C đến 8 °C\r\nđể làm chậm quá trình phân hủy tự nhiên và tránh cấp đông.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu được sử dụng để thử nghiệm\r\nkhông được chứa chất béo, gân và màng cơ. Nếu mô lưỡi được sử dụng thì phải loại\r\nlớp bề mặt khó phân hủy của mô liên kết trước khi thử nghiệm. Cỡ mẫu riêng lẻ tối\r\nthiểu để thử nghiệm bằng phân hủy nhân tạo cần được xác định (xem Phần 5 của\r\n"Các hướng dẫn khuyến cáo về đảm bảo chất lượng trong chương trình thử\r\nnghiệm phân hủy Trichinella". Các khuyến cáo về thành phần cơ bản và yêu cầu tối\r\nthiểu đối với chương trình\r\nchứng nhận phòng\r\nthí nghiệm Trichinella - B.6 Thu thập và xử lý mẫu). Các mẫu từ các cá thể động vật đơn\r\nlẻ có thể được gộp lại; khối lượng cơ tối đa trong mẫu chung để phân hủy phải\r\nlà 100 g, nhưng có thể thêm tối đa 15 g mô cơ bổ sung, nếu cần. Đối với các mẫu\r\ngộp có tổng khối lượng cơ thấp hơn (ví dụ: 50 g), thể tích dịch phân hủy và các thành\r\nphần có thể được điều chỉnh cho phù hợp,\r\ntối thiểu là 1 L.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nSơ đồ của phương pháp dùng bộ khuấy từ\r\nđược thể hiện trong Hình C.1.
\r\n\r\n9.2 Xay trộn/nghiền trộn
\r\n\r\nĐể xay/nghiền, phải bổ sung một lượng nhỏ (50 ml đến\r\n100 ml cho 100 g thịt) dịch phân hủy hoặc nước (45 °C ± 2 °C) vào thịt trong\r\nmáy xay/máy nghiền để dễ đồng hóa.\r\nViệc xay/nghiền phải được tiếp tục cho đến khi thịt được xay nhỏ hoặc nghiền kỹ\r\n(thường là ba lần gián đoạn, mỗi lần từ 5 s đến 10 s) nhưng\r\nkhông kéo dài quá lâu vì sẽ gây hại cho ấu trùng.
\r\n\r\n9.3 Chuẩn bị dịch phân hủy
\r\n\r\nPepsin được sử dụng để chuẩn bị dịch\r\nphân hủy phải có hoạt độ\r\nthích hợp với quá trình phản hủy (xem 5.3). Dịch phân hủy phải được chuẩn bị mới\r\ncho mỗi lần phân tích. Các bước chuẩn bị dịch phân hủy như sau:
\r\n\r\na) thêm 16 ml axit clohydric 25 % (xem\r\nĐiều 5) vào cốc thủy tinh có mỏ chứa 2 L nước\r\nmáy đã được làm nóng trước đến 45 °C ± 2 °C;
\r\n\r\nb) cho que khuấy vào cốc, đặt cốc trên\r\nbộ khuấy từ được làm nóng trước hoặc trên bộ khuấy từ đặt trong tủ ấm và bắt đầu\r\nkhuấy;
\r\n\r\nc) thêm 10 g pepsin dạng bột hoặc dạng\r\nhạt (1:10 000 NF) hoặc 30 ml pepsin dạng lỏng (660 U/ml).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bước quan trọng nhất là bắt buộc\r\ntuân thủ trình tự pha trộn dịch phân hủy: 1. nước, 2. axit clohydric và 3.\r\npepsin. Điều này sẽ ngăn ngừa sự suy giảm hoạt độ pepsin do tiếp xúc trực tiếp\r\nvới axit clohydric đặc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu dung dịch gốc\r\ncủa axit clohydric có sẵn khác 25 %\r\nthì phải được điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ, nếu sử dụng dung dịch gốc axit\r\nclohydric 37 % (nồng độ mol: 12,1) thì thêm 11 ml vào 2 L nước đã được làm nóng\r\ntrước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng\r\npepsin với các hoạt độ khác, miễn là hoạt độ cuối cùng trong dịch phân hủy\r\ntương đương với hoạt độ của 10 g pepsin 1:10 000 NF.
\r\n\r\n9.4 Phân hủy thịt cắt nhỏ trong cốc\r\nthủy tinh
\r\n\r\na) Sau khi xay/nghiền, thịt được chuyển\r\nvào cốc thủy tinh 3 L có chứa dịch phân hủy (xem 9.3). Để tránh thất thoát ấu\r\ntrùng do mô cơ dính vào dụng cụ, máy xay trộn/nghiền trộn phải được rửa kỹ bằng dịch\r\nphân hủy trong cốc và bát trộn cũng cần được rửa kỹ bằng một lượng nhỏ dịch\r\nphân hủy sau đó được rót trở lại cốc có mỏ.
\r\n\r\nb) Đậy cốc thủy tinh bằng giấy nhôm để\r\ngiảm bay hơi và giữ nhiệt độ không đổi 45 °C + 2 °C.
\r\n\r\nc) Thường xuyên sử dụng nhiệt kế để\r\ntheo dõi nhiệt độ của dịch phân hủy.
\r\n\r\nd) Đảm bảo trong quá trình khuấy, dịch\r\nphân hủy được quay ở tốc độ đủ cao để tạo\r\nxoáy mà không bị bắn tung tóe.
\r\n\r\ne) Phân hủy mẫu trong 30 min; thời\r\ngian phân hủy có thể tăng nếu cần nhưng không được vượt quá 60 min.
\r\n\r\n9.5 Lọc dịch phân hủy
\r\n\r\na) Đảm bảo khóa của phễu chiết được\r\nđóng hoàn toàn, cẩn thận rót dịch\r\nphân hủy (tránh tràn và đổ tràn) vào phễu chiết qua rây có kích thước mắt rây cụ\r\nthể (6.11).
\r\n\r\nb) Rửa cốc thủy tinh và rây bằng một\r\nlượng nước vòi bổ sung (tối thiểu 100 ml) để tránh thất thoát ấu trùng do mô cơ\r\ndính vào hoặc ấu trùng bám trên bề mặt của thủy tinh và rây.
\r\n\r\nc) Quá trình phân hủy được coi là thỏa\r\nđáng nếu các mảnh vụn còn sót lại trên rây bao gồm chủ yếu là mô cơ không phân hủy (thường bao\r\ngồm màng cơ và mô liên kết) không lớn hơn 5 % khối lượng mẫu ban đầu.
\r\n\r\nd) Nếu mô cơ chưa phân hủy hoặc mô\r\nkhông phải mô cơ còn trên rây vượt quá mức nêu trên thì phải lặp lại quy trình\r\nphân hủy. Trong trường hợp mô cơ không phân hủy quá nhiều, phần còn lại phải được\r\nphân hủy và kiểm tra bổ sung cho phần phân hủy ban đầu, hoặc lấy mẫu mới và lặp lại\r\ntoàn bộ phương pháp (lặp lại quy trình từ 9.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì rây được sử\r\ndụng để tách các mành cơ từ ấu trùng Trichinella sau khi phân hủy, không\r\nphải để đo, nên cỡ mắt rây không cần phải hiệu chuẩn định kỳ.
\r\n\r\n9.6 Làm lắng dịch phân hủy trong phễu\r\nchiết
\r\n\r\nĐể cho dịch phân hủy lắng trong 30\r\nmin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù không cần thiết,\r\nnhưng nên gõ nhẹ phễu chiết (ví dụ 10 min một lần) có thể giúp ấu trùng lắng xuống\r\nđáy phễu.
\r\n\r\n9.7 Thu phần dịch lắng lần 1 và lần 2
\r\n\r\na) Cho khoảng 40 ml dịch phân hủy (phần\r\ndịch lắng ban đầu) vào ống thủy tinh.
\r\n\r\nNhanh chóng mở hoàn toàn van khóa của\r\nphễu và để đảm bảo không có ấu\r\ntrùng nào bị kẹt lại hoặc không được xả ra do tốc độ dòng chảy thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu thể tích phần dịch lắng\r\nban đầu quá nhỏ thì ấu trùng có thể vẫn còn trong dịch phân hủy trong phễu chiết\r\nvà có thể bị thất thoát. Ngược\r\nlại, việc có quá nhiều mảnh sẽ ảnh hưởng đến độ trong, nếu thể tích phần dịch lắng\r\nlần 1 quá lớn.
\r\n\r\nb) Để yên 40 ml phần dịch lắng lần 1 trong 10\r\nmin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu thời gian lắng quá ngắn,\r\ncó thể thất thoát ấu trùng do\r\nkhông đủ thời gian để lắng.
\r\n\r\nc) Cẩn thận hút 30 ml phần nổi phía trên, để\r\nlại thể tích không quá 10 ml (phần dịch lắng thứ 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu người phân tích cho rằng\r\ndịch phân hủy chưa đủ để kiểm tra thì có thể thực hiện bước rửa (thêm 30 ml nước\r\nmáy và để yên trong 10 min và lặp lại bước 9.7 c).
\r\n\r\nd) Đổ phần dịch lắng lần 2 vào đĩa\r\nPetri hoặc bể đếm ấu trùng. Để lấy hết ấu trùng có thể dính vào bề mặt\r\nbên trong của thủy tinh, ống phải được tráng rửa bằng 10 ml nước sau đó cho nước\r\nrửa vào đĩa Petri.
\r\n\r\ne) 20 ml cuối cùng của dịch phân hủy trong\r\nđĩa Petri phải được giữ trong ít nhất 1 min để mọi ấu trùng lắng xuống trước\r\nkhi kiểm tra bằng kính hiển vi.
\r\n\r\n9.8 Kiểm tra bằng kính hiển vi
\r\n\r\na) Kiểm tra dịch phân hủy trong đĩa Petri về độ\r\ntrong với kính hiển vi soi nổi hoặc dụng cụ soi giun xoắn (trichinoscope) ở độ phóng đại\r\n10x đến 20x.
\r\n\r\nb) Độ trong của dịch phân hủy phải được\r\nkiểm tra bằng khả năng nhìn thấy đường kẻ ô của đĩa Petri hoặc đọc được tờ giấy\r\nin đặt dưới đĩa Petri. Nếu\r\nphần dịch lắng thứ hai không đủ\r\ntrong suốt để dễ dàng xác định ấu trùng thì phải thực hiện các bước sau:
\r\n\r\n1) chuyển phần dịch lắng thứ hai và\r\ndùng nước máy tráng đĩa Petri hoặc bể đếm ấu trùng vào ống thủy tinh sạch và\r\nthêm nước máy đến tổng thể tích khoảng\r\n40 ml;
\r\n\r\n2) để lắng trong 10 min;
\r\n\r\n3) cẩn thận hút phần nổi phía trên\r\n[xem 9.7 c)], để lại thể tích 10 ml.
\r\n\r\n4) rót phần dịch lắng này và dùng 10\r\nml nước máy rửa ống nghiệm cho vào đĩa Petri có kẻ ô ban đầu.
\r\n\r\nc) Kiểm tra dịch phân hủy trong đĩa\r\nPetri từ ô này sang ô khác bằng kính hiển vi soi nổi hoặc dụng cụ soi giun xoắn\r\nở độ phóng đại\r\n10x đến 20x trong ít nhất 10 min (đây được coi là thời gian tối thiểu để kiểm\r\ntra của người có kỹ năng). Việc kiểm tra phải được thực hiện một cách hệ thống,\r\ncẩn thận để tránh dịch chuyển chất lỏng trong đĩa Petri.
\r\n\r\nd) Việc kiểm tra phải được thực hiện\r\nngay sau khi phân hủy; nếu không, đĩa Petri phải được bảo quản lạnh và dịch\r\nphân hủy phải được kiểm tra trong cùng ngày phân hủy.
\r\n\r\ne) Mọi kết quả nghi ngờ là Trichinella hoặc các sinh vật khác phải được kiểm tra thêm bằng kính hiển\r\nvi ở độ phóng đại\r\n60x đến 100x (xem Hình C.2).
\r\n\r\nf) Nếu kết quả có phát hiện Trichinella\r\ndương tính thì ấu trùng phải được chuyển ngay vào lọ nhỏ (1 ml đến 2\r\nml) đổ đầy cồn etyl\r\n70 % đến 90 % (nồng độ cuối cùng) để bảo quản.
\r\n\r\ng) Khuyến cáo khẳng định việc nhận diện\r\nbằng kính hiển vi và sinh học phân tử (ví dụ bằng PCR) ở cấp độ\r\nloài/kiểu gen của mọi loại ấu trùng phải được thực hiện bởi phòng thí\r\nnghiệm được trang bị đầy đủ.
\r\n\r\nNếu có yêu cầu, các mẫu gộp có Trichinella\r\ndương tính hoặc nghi ngờ phải được truy vết tới thân thịt ban đầu qua việc\r\nphân hủy số lượng mẫu gộp nhỏ và tăng dần của cỡ mẫu tăng, từ các thân thịt\r\ncó liên quan. Các mẫu gộp có kết quả âm tính cần được loại trừ, các mẫu gộp\r\ncó kết quả dương tính cần\r\ntiếp tục được lấy mẫu và thử nghiệm cho đến khi việc phân hủy các mô từ thân thịt\r\nriêng lẻ cho kết quả\r\ndương tính.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi phòng thí nghiệm phải có một bản ghi chép\r\ncông việc chứng minh việc thử nghiệm Trichinella được\r\nthực hiện đúng theo các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng thích hợp. Mỗi phòng thí\r\nnghiệm có một bảng (xem Phụ lục D) để người phân tích ghi lại dữ liệu cho các báo cáo thử nghiệm và do\r\nđó, lập hồ sơ cần thiết cho việc đánh giá chất lượng và điều tra truy vết. Các\r\nnội dung chính trong bảng nêu trên bao gồm thông tin theo dõi mẫu, hồ sơ lưu về\r\nphương pháp được người đã qua đào tạo thực hiện đúng, hồ sơ lưu về các vấn đề\r\ncùng những điểm bất thường và hồ sơ kết quả. Bảng này được lưu giữ\r\ntheo yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả phải được biểu thị là "có mặt" hoặc\r\n"không có mặt" ấu trùng Trichinella trong "x" gam mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nChất lỏng (dịch phân hủy, chất\r\nlòng nỗi phía trên, nước tráng rửa, v.v...) cũng như dụng cụ thủy tinh và các\r\nthiết bị khác, có thể bị nhiễm\r\nấu trùng Trichinella,\r\nphải được khử nhiễm bằng cách sấy ở ít nhất 70 °C hoặc bằng phương pháp hóa học thay\r\nthế (ví dụ: dùng natri hypoclorit ở nồng độ cuối cùng là 0,01 % clo hoạt độ, tối\r\nthiểu trong 3 h) trước khi loại bỏ hoặc rửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nĐể có được độ nhạy mong muốn đối với\r\nthử nghiệm Trichinella ở động vật nuôi hoặc động vật hoang dã, phải lấy cỡ mẫu cơ\r\nthích hợp từ cơ của các loài động vật đích. Xem Bảng A.1 để biết danh mục\r\ncác cơ của các loài động vật. Cỡ mẫu cần thử nghiệm phải được xác định dựa trên\r\nphân tích nguy cơ nhiễm Trichinella ở động vật đang được điều tra, kiến thức khoa\r\nhọc về độ nhạy thử nghiệm và mục đích thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác phần cơ thích hợp để thử nghiệm Trichinella\r\ncủa một số loài động vật
\r\n\r\n\r\n Các loài động\r\n vật \r\n | \r\n \r\n Các phần cơ\r\n được chọn \r\n | \r\n
\r\n Lợn nhà (Sus\r\n scrofa domesticus) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n cơ hàm \r\n | \r\n
\r\n Ngựa (Equus\r\n ferus caballus) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n cơ hàm, lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Lợn rừng (Sus\r\n scrota) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n chân trước, lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Chó nhà (Canis\r\n lupus familiaris) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n cơ hàm, lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Gấu (Ursus\r\n spp.) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành, cơ hàm,\r\n lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Hải mã (Odobenus\r\n spp.) \r\n | \r\n \r\n Lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Hải cẩu (họ Phocidae) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n cơ sườn, lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Cá sấu (Crocodylus\r\n niloticus) \r\n | \r\n \r\n Cơ sườn, cơ\r\n hàm \r\n | \r\n
\r\n Cáo (Vulpes\r\n spp.) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n chân trước, lưỡi \r\n | \r\n
\r\n Gấu chó (Nyctereutes\r\n procyorwides) \r\n | \r\n \r\n Cơ hoành,\r\n chân trước, lưỡi \r\n | \r\n
Đối với lợn, các mẫu cơ sẽ được lấy từ\r\ncác trụ cơ hoành hoặc từ cơ cắn. Trong trường hợp không có các cơ của vị trí\r\nđó, phải lấy một lượng lớn các mẫu cơ từ các cơ vân khác gần xương hoặc gân.
\r\n\r\nCác mẫu phải bao gồm các mô cơ vân;\r\ntránh dùng mô liên kết hoặc chất béo, không thích hợp cho thử nghiệm phân hủy. Mẫu phải được lấy\r\nbằng dao hoặc dụng cụ cắt khác.
\r\n\r\nKhối lượng mẫu phải gấp hai lần khối\r\nlượng cần thiết để thực hiện phép thử, để cho phép cắt tỉa các mô không phá hủy\r\nđể thu được lượng cơ vân cần thiết cho phép thử.
\r\n\r\nA.2 Nhận dạng mẫu
\r\n\r\nCác mẫu cơ (mẫu gộp) phải được dán\r\nnhãn khi thu thập để theo dõi từng thân thịt động vật và các bộ phận của chúng\r\n(ví dụ: đối với mẫu ngựa, việc ghi nhẫn phải thể hiện sự tương ứng giữa\r\nmẫu, đầu ngựa và thân thịt).
\r\n\r\nA.3 Hệ thống tài\r\nliệu
\r\n\r\nChuẩn bị ít nhất cho mỗi lô động vật,\r\nmột tài liệu báo cáo tất cả các thông tin có liên quan về lô hàng và sự tương ứng giữa\r\ncác mẫu và thân thịt.
\r\n\r\nA.4 Vận chuyển
\r\n\r\nChuyển các mẫu đến phòng thí nghiệm\r\ncàng sớm càng tốt ở nhiệt độ sao\r\ncho ngăn cản sự phân hủy\r\nmẫu, nhưng tránh làm lạnh [vận\r\nchuyển được quy định trong 8.2 của TCVN 6404 (ISO 7218)].
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nMẫu cơ từ động vật (ví dụ: giám sát động\r\nvật hoang dã), không thể kiểm tra trực tiếp sau khi thu thập hoặc không thể bào\r\nquản ở nhiệt độ mát\r\ntrong vài ngày, phải được bảo quản trong điều kiện đông lạnh (-20 °C) cho đến khi thử nghiệm. Mặc\r\ndù đông lạnh là lựa chọn cuối cùng cho thử nghiệm Trichinella, đôi khi\r\nthân thịt cần phải được đông lạnh trước khi thử nghiệm (ví dụ: cáo trong vùng\r\nnhiễm sán Echinococcus multilocularis). Việc đông lạnh sẽ tiêu diệt hầu\r\nhết các loài và kiểu gen của Trichinella,\r\nnhưng một số loài và kiểu gen có khả năng chịu đông lạnh một phần hoặc hoàn\r\ntoàn (ví dụ: T. nativa). Kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ấu\r\ntrùng chết có thời gian lắng đọng kéo dài do sự thay đổi mật độ và\r\nhình dạng của chúng (từ ấu trùng đến\r\nhình chữ C). Vì vậy, thời gian lắng cần được kéo dài cho các mẫu cơ đông lạnh,\r\nlưu ý rằng thời gian lắng lâu hơn có thể dẫn đến một lượng lớn các mảnh trong\r\nphần dịch lắng.
\r\n\r\nPhương pháp phân hủy nhân tạo có thể\r\nđược áp dụng cho các mẫu đông lạnh có sửa đổi tại các điểm sau (xem B.2 đến\r\nB.4).
\r\n\r\nB.2 Lấy mẫu
\r\n\r\nKhối lượng mẫu đông lạnh được thử nghiệm\r\nbằng cách phân hủy cần được tăng để bù cho việc giảm độ nhạy của phép thử, vì\r\nquá trình cấp đông có thể ảnh hưởng\r\nđến kết quả phân hủy;\r\ncác loài không chịu được cấp đông sẽ bị tiêu diệt và do đó có thể bị phá hủy\r\ntrong quá trình phân hủy.
\r\n\r\nB.3 Làm lắng
\r\n\r\nNếu các mẫu cơ đã được đông lạnh\r\ntrước khi phân hủy, ấu trùng của các loài Trichinella nhạy với cấp\r\nđông sẽ chết. Vì ấu trùng chết sẽ duỗi thẳng và giải phóng khỏi mô cơ nên tốc độ\r\nlắng của chúng giảm đi. Do đó, thời gian lắng (xem 9.6) đối với các mẫu cơ đông\r\nlạnh, trong đó có ấu trùng chết được dự kiến kéo dài đến 60 min.
\r\n\r\nB.4 Kiểm tra bằng\r\nkính hiển vi
\r\n\r\nẤu trùng chết có thể ở dạng duỗi thẳng\r\nvà trong; do đó khó phát hiện bằng\r\nkính hiển vi và phải đặc biệt chú ý trong việc kiểm tra dịch phân hủy trong đĩa\r\nPetri.
\r\n\r\nSự thoái hóa ADN xảy ra nhanh trong ấu\r\ntrùng chết, cản trở việc nhận diện\r\nphân tử ấu\r\ntrùng ở loài hoặc kiểu\r\ngen.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp phân hủy nhân tạo bằng khuấy từ
\r\n\r\nXem Hình C.1 và Hình C.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình C.1 - Sơ\r\nđồ phương pháp
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) Ấu trùng cơ Trichineila \r\n | \r\n \r\n b) Tạp chất\r\n - Lông mao \r\n | \r\n \r\n c) Ấu trùng của\r\n các giun\r\n tròn\r\n khác - Metastrongylus sp \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d) Ấu trùng cơ Trichinella \r\n | \r\n \r\n e) Tạp chất\r\n - sợi xơ \r\n | \r\n \r\n f) Ấu trùng của\r\n các giun tròn\r\n khác\r\n - Taxocara sp \r\n | \r\n
Hình C.2 - Kết\r\nquả soi hiển vi sau khi phân hủy
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n SOP \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Pepsin: số lô \r\n | \r\n \r\n Số thứ tự bao: \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Mã số mẫu \r\n | \r\n \r\n Lợn \r\ng \r\n | \r\n \r\n Ngựa \r\ng \r\n | \r\n \r\n Lợn rừng \r\ng \r\n | \r\n \r\n Các loài động\r\n vật khác \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n phân hủy min \r\n | \r\n \r\n Phần giữ lại\r\n trên rây 9 \r\n | \r\n \r\n Âm tính \r\n | \r\n \r\n Nghi ngờ\r\n dương tính \r\n | \r\n \r\n Số lượng ấu\r\n trùng trên gam \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n\r\n Ngày \r\n | \r\n \r\n Người phân tích \r\n | \r\n \r\n Chữ ký \r\n | \r\n \r\n Ngày \r\n | \r\n \r\n Người phê\r\n duyệt \r\n | \r\n \r\n Chữ ký \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] Forbes L.B., Gajadhar A.A. A validated\r\nTrichinella digestion assay and an associated sampling and quality\r\nassurance system for use in testing pork and horse meat J. Food Prot. 1999, 62\r\npp. 1308-1313
\r\n\r\n[2] GAJADHAR a.a., POZIO E., GAMBLE\r\nH.R., NÖCKLER K., MADDOX-HYTTEL C., FORBES L.B., VALLEE I,, ROSSI P., MARINCULIC A., BOIREAU\r\nP. Trichinella diagnostics and control: Mandatory and best practices for\r\nensuring food safety. Vet. Parasitol. 2009, 159pp. 197-205
\r\n\r\n[3] GAMBLE H.R. Detection of\r\ntrichinellosis in pigs by artificial digestion and enzyme immunoassay. J.\r\nFood Prot. 1996, 59pp. 295-298
\r\n\r\n[4] GAMBLE H.R., BESSONOV A.s., CUPERLOVIC\r\nK., GAJADHAR A.A., VAN KNAPEN F„ NÖCKLER K., Schenone H, Zhu X. International\r\nCommission on Trichinellosis: Recommendations on methods for the control of\r\nTrichinella in domestic and wild animals intended for human consumption. Vet.\r\nParasitol. 2000, 93 pp. 393-408
\r\n\r\n[5] GOTTSTEIN B., POZIO E., NÖCKLER\r\nK.. Epidemiology, diagnosis, treatment, and control of trichinellosis. Clin\r\nMicrobiol Rev.2009, 22(1), pp. 127-145
\r\n\r\n[6] KAPEL C.M.O., WEBSTER P., GAMBLE\r\nR. Muscle distribution of sylvatic and domestic Trichinella larvae in production\r\nanimals and wildlife. Vet. Parasitol. 2005, 132 pp. 101-105
\r\n\r\n[7] LECLAIR D., FORBES L.B., SUPPA S., GAJADHAR A.A.\r\nEvaluation of a digestion assay and determination of sample size and tissue for\r\nthe reliable detection of Trichinella larvae in walrus meat. J. Vet.\r\nDiagn. Invest. 2003, 15 pp. 188-191
\r\n\r\n[8] LARTEr N.C., FORBES L.B., ELKIN\r\nB.T., Allaire D.G. Prevalence of Trichinella spp. in black bears,\r\ngrizzly bears, and wolves in the Dehcho Region, Northwest Territories, Canada,\r\nincluding the first report of T. nativa in a grizzly bear from Canada. J.\r\nWildl. Dis. 2011, 47 pp. 745-749
\r\n\r\n[9] MURREL K.D., POZIO E. The\r\nWorldwide Occurrence and Impact of Human Trichinellosis, 1986-20. Emerg.\r\nInfect. Dis. 2011, 17 pp. 2194-2202. Epub 2011 Dec. DOI:\r\n10.3201/eid1712.110896
\r\n\r\n[10] NÖCKLER K, RECKINGER S, SZABO I,\r\nMaddox-Hyttel C, POZIO E, VAN DER GIESSEN J, VALLÉE I, BOIREAU P. Comparison of\r\nthree artificial digestion methods for detection of non-encapsulated\r\nTrichinella pseudospiralis larvae in pork. Vet Parasltol. 2009,159(3-4),\r\npp. 341-344. Epub 2008 Nov 1. PubMed PMID: 19062196
\r\n\r\n[11] NÖCKLER K., POZIO E., VOIGT W.P.,\r\nHEIDRICH J. Detection of Trichinella infection in food animals. Vet.\r\nParasitol. 2000, 93pp. 335-350
\r\n\r\n[12] NOCKLER K., KAPEL C.M.O.\r\nDetection of Trichinella, meat inspection and Hygiene, legislation. In: FAO/WHO/OIE\r\nguidelines for the surveillance, management, prevention and control of\r\ntrichinellosis, (DUPOUY-CAMET J., MURRELL K.D., eds ). World Organisation\r\nfor Animal Health Press, Paris, 2007, pp. 61-98.
\r\n\r\n[13] Webster P., MADDOX-HYTTEL C., NÖCKLER\r\nK., MALAKAUSKAS A., VAN DER GIESSEN J., POZIO E., BOIREAU P., KAPEL C.M. Meat\r\ninspection for Trichinella in pork, horsemeat and game within EU:\r\navailable technology and its present implementation. Euro Surveill. 2006,\r\n11(1) pp. 50-55
\r\n\r\n[14] Commission Internationale sur la\r\nTrichinellose. http://www.trichinellosis.org/Guidelines.html
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9581:2018 (ISO 18743:2015) về Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Phát hiện ấu trùng Trichinella trong thịt bằng phương pháp phân hủy nhân tạo đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9581:2018 (ISO 18743:2015) về Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Phát hiện ấu trùng Trichinella trong thịt bằng phương pháp phân hủy nhân tạo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9581:2018 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2018-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |