Fish oils
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13020:2020 được xây dựng trên cơ sở\r\ntham khảo CXS 329-2017 Standard for fish oils;
\r\n\r\nTCVN 13020:2020 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực\r\nvật\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và\r\nCông nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DẦU CÁ
\r\n\r\nFish oils
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho dầu cá dùng làm thực phẩm và thực phẩm bổ\r\nsung.
\r\n\r\nThuật ngữ dầu cá dùng để chỉ các loại dầu có nguồn gốc\r\ntừ cá và thủy sản có vỏ như định nghĩa trong Điều 2 của\r\nTCVN 7265 (CAC/RCP 52-2003) Quy phạm thực hành đối với thủy sản và sản phẩm\r\nthủy sản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, cá là\r\nmọi động vật có xương sống thủy sinh máu lạnh, không bao gồm động vật lưỡng cư\r\nvà bò sát thủy sinh. Thủy sản có vỏ là những loài động vật thân mềm thủy sinh\r\nvà động vật giáp xác thủy sinh thường được sử dụng làm thực phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nDầu cá (fish oils): Dầu\r\ndùng làm thực phẩm có nguồn gốc từ nguyên liệu được nêu trong Điều 2 của TCVN\r\n7265 (CAC/RCP 52-2003).
\r\n\r\nQuá trình thu nhận dầu cá dùng làm thực\r\nphẩm có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các bước sau: chiết dầu thô từ\r\nnguyên liệu và tinh luyện dầu thô đó.
\r\n\r\nDầu cá và dầu cá cô đặc chủ yếu bao gồm\r\ncác glycerid của\r\ncác axit béo, trong khi các etyl este của dầu cá cô đặc chủ yếu gồm các etyl\r\neste của các axit béo. Dầu cá có thể chứa các lipit khác và các thành phần\r\nkhông xà phòng hóa có mặt tự nhiên.
\r\n\r\nDầu cá thô và dầu gan cá thô là các loại\r\ndầu được dùng làm thực phẩm sau khi đã qua các bước chế biến tiếp (ví dụ: tinh\r\nluyện và tinh sạch) và phải tuân thủ các yêu cầu nêu trong 3.1, cũng như Điều\r\n4,\r\n6.1\r\nvà Điều 7, khi có thể. Dầu cá dùng để sử dụng trực tiếp cho người phải đáp ứng\r\ntất cả các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nQuá trình sản xuất dầu cá tinh luyện\r\nthường bao gồm một số bước như gia nhiệt nhiều lần ở nhiệt độ cao cũng như xử\r\nlý bằng kiềm/axit và loại bỏ nhiều lần pha nước. Dầu cá cũng có thể trải qua\r\ncác bước xử lý khác (ví dụ: chiết bằng dung môi, xà phòng hóa, tái este hóa,\r\neste hóa thành dạng trans).
\r\n\r\n2.1
\r\n\r\nDầu cá có tên gọi cụ thể (named fish\r\noils)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ các nguyên liệu của\r\nmột loại cá hoặc thủy sản có vỏ đặc trưng cụ thể.
\r\n\r\n2.1.1
\r\n\r\nDầu cá cơm (anchovy oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ loài Engraulis\r\nringens và các loài khác thuộc chi Engraulis (họ Engraulidae).
\r\n\r\n2.1.2
\r\n\r\nDầu cá ngừ (tuna oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ các loài thuộc\r\nchi Thunnus và từ loài Katsuwonus pelamis (họ Scombridae).
\r\n\r\n2.1.3
\r\n\r\nDầu krill (krill oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ loài Euphausia\r\nsuperba. Các thành phần chính là triglycerid và phospholipid.
\r\n\r\n2.1.4
\r\n\r\nDầu menhaden (menhaden oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ các loài thuộc\r\nchi Brevootia và chi Ethmidium (họ Clupeidae).
\r\n\r\n2.1.5
\r\n\r\nDầu cá hồi (salmon oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ cá thuộc họ Salmonidae.
\r\n\r\n2.1.6
\r\n\r\nDầu cá da trơn (catfish\r\noil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ các loài cá thuộc\r\nhọ Pangasiidae.
\r\n\r\n2.1.7
\r\n\r\nDầu cá tra (pangasius oil)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ loài Pangasianodon\r\nhypophthalmus (syn. Pangasius hypophthalmus) thuộc họ Pangasiidae.
\r\n\r\n2.2
\r\n\r\nDầu cá (không có tên cụ\r\nthể) [fish oils (unnamed)]
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ một hoặc nhiều\r\nloài cá hoặc thủy sản có vỏ, bao gồm cả hỗn hợp với dầu gan cá.
\r\n\r\n2.3
\r\n\r\nDầu gan cá có tên gọi cụ thể (named fish\r\nliver oils)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ gan cá có thành\r\nphần gồm các axit béo, vitamin hoặc các thành phần khác đặc trưng từ gan của\r\ncác loài được chiết dầu.
\r\n\r\n2.3.1
\r\n\r\nDầu gan cá tuyết (cod liver\r\noil)
\r\n\r\nsản phẩm có nguồn gốc từ\r\ngan của cá tuyết Gadus morhua L. và các loài khác thuộc họ Gadidae,\r\nđược đánh bắt tự nhiên.
\r\n\r\n2.4
\r\n\r\nDầu gan cá (không có tên cụ\r\nthể) [fish liver oil (unnamed)]
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ gan của một hoặc\r\nnhiều loài cá.
\r\n\r\n2.5
\r\n\r\nDầu cá cô đặc (concentrated fish\r\noils)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ dầu cá nêu trong\r\n2.1 đến 2.4, đã được xử lý để chế biến, nhưng không giới hạn bởi các bước\r\nnhư: thủy phân, phân đoạn, cấp đông và/hoặc tái este hóa để tăng nồng độ của\r\naxit béo cụ thể.
\r\n\r\n2.5.1
\r\n\r\nDầu cá cô đặc (concentrated fish\r\noil)
\r\n\r\nsản phẩm chứa từ 35 % đến 50 % khối lượng\r\naxit béo, tính theo tổng các axit eicosapentaenoic (EPA) 564 C20:5 (n-3)\r\nvà axit docosahexaenoic (DHA) C22:6 (n-3).
\r\n\r\n2.5.2
\r\n\r\nDầu cá có độ đậm đặc cao (highly\r\nconcentrated fish oil)
\r\n\r\nsản phẩm chứa nhiều hơn 50 % khối lượng\r\naxit béo tính theo tổng của EPA và DHA.
\r\n\r\n2.6
\r\n\r\nEtyl este của dầu cá cô đặc\r\n(concentrated fish oils ethyl esters)
\r\n\r\nsản phẩm thu được từ dầu cá nêu trong\r\n2.1 đến 2.4 và chủ yếu bao gồm các etyl este của axit béo.
\r\n\r\n2.6.1
\r\n\r\nEtyl este của dầu cá cô đặc\r\n(concentrated fish oils ethyl esters)
\r\n\r\nsản phẩm chứa các axit béo ở dạng este\r\nvới etanol trong đó axit béo chiếm từ 40 % đến 60 % khối lượng, tính theo tổng\r\ncủa EPA và DHA.
\r\n\r\n2.6.2
\r\n\r\nEtyl este của dầu cá có độ đậm đặc cao (highly\r\nconcentrated fish oils ethyl esters)
\r\n\r\nsản phẩm chứa các axit béo ở dạng este\r\nvới etanol trong đó axit béo chiếm trên 60 % khối lượng, tính theo tổng của\r\nEPA và DHA.
\r\n\r\n3 Thành phần cơ bản\r\nvà các chỉ tiêu chất lượng
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu dầu cá được nêu trong 2.1 và 2.3 phải có\r\nthành phần axit béo phù hợp với mức quy định nêu trong Bảng 1. Đối với dầu cá\r\nda trơn (2.1.6) tham khảo Phụ lục A.
\r\n\r\nBảng 1 -\r\nThành phần axit béo của dầu cá và dầu gan cá có tên gọi cụ thể, xác định bằng sắc\r\nký khí lỏng từ mẫu xác thực (tính bằng phần trăm axit béo tổng số) (xem 3.1)
\r\n\r\n\r\n Axit béo \r\n | \r\n \r\n Dầu cá cơm\r\n (2.1.1) \r\n | \r\n \r\n Dầu cá ngừ\r\n (2.1.2) \r\n | \r\n \r\n Dầu krill\r\n (2.1.3) \r\n | \r\n \r\n Dầu menhaden (2.1.4) \r\n | \r\n \r\n Dầu cá hồi\r\n (2.1.5) \r\n | \r\n \r\n Dầu gan cá\r\n tuyết (2.3.1) \r\n | \r\n |
\r\n Đánh bắt tự\r\n nhiên \r\n | \r\n \r\n Nuôi \r\n | \r\n ||||||
\r\n Axit myristic C14:0 \r\n | \r\n \r\n 2,7÷11,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0÷13,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0÷11,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷5,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷5,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷6,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit pentadecanoic C15:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitic C16:0 \r\n | \r\n \r\n 13,0÷22,0 \r\n | \r\n \r\n 14,0÷24,0 \r\n | \r\n \r\n 17,0÷24,6 \r\n | \r\n \r\n 18,0÷20,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0÷16,0 \r\n | \r\n \r\n 6,5÷12,0 \r\n | \r\n \r\n 7,0÷14,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitoleic C16:1 (n-7) \r\n | \r\n \r\n 4,0÷12,6 \r\n | \r\n \r\n ND÷12,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5÷9,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0÷13,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0÷6,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷5,0 \r\n | \r\n \r\n 4,5÷11,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit heptadecanoic C17:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit stearic C18:0 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷7,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷7,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 2,5÷4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷5,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷5,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷4,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit vaccenic C18:1 (n-7) \r\n | \r\n \r\n 1,7÷3,7 \r\n | \r\n \r\n ND÷ 7,0 \r\n | \r\n \r\n 4,7÷8,1 \r\n | \r\n \r\n 2,5÷3,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷2,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 2,0÷7,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit oleic C18:1 (n-9) \r\n | \r\n \r\n 3,6÷17,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0÷25,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0÷14,5 \r\n | \r\n \r\n 5,5÷8,5 \r\n | \r\n \r\n 8,0÷16,0 \r\n | \r\n \r\n 30,0÷47,0 \r\n | \r\n \r\n 12,0÷21,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit linoleic C18:2 (n-6) \r\n | \r\n \r\n ND÷3,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷3,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷2,5 \r\n | \r\n \r\n 8,0÷15,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷3,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit linolenic C18:3 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷7,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,1÷4,7 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0÷6,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n
\r\n Axity-linolenic C18:3 (n-6) \r\n | \r\n \r\n ND÷5,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷2,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit stearidonic C18:4 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷5,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷8,1 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷4,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit arachidic C20:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,8 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 0,1÷0,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,1÷0,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosenoic C20:1 (n-9) \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷10,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷7,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0÷17,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosenoic C20:1 (n-11) \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 0,52,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 1,0÷5,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit arachidonic C20:4 (n-6) \r\n | \r\n \r\n ND÷2,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷2,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,2 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosatetraenoic C20:4 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 1,0÷3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosapentaenoic C20:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n 5,0÷26,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5÷9,0 \r\n | \r\n \r\n 14,3÷28,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5÷19,0 \r\n | \r\n \r\n 6,5÷11,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷6,0 \r\n | \r\n \r\n 7,0÷16,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit heneicosapentaenoic C21:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 0,5÷1,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit erucic C22:1 (n-9) \r\n | \r\n \r\n ND÷2,3 \r\n | \r\n \r\n ND÷2,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,1÷0,5 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0÷7,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,5 \r\n | \r\n
\r\n Axitcetoleic C22:1 (n-11) \r\n | \r\n \r\n ND÷5,6 \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n ND÷0,1 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷1,5 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n 5,0÷12,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit docosapentaenoic C22:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷4,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷3,0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,7 \r\n | \r\n \r\n 2,0÷3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5÷3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0÷2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5÷3,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit docosahexaenoic C22:6 (n-3) \r\n | \r\n \r\n 4,0÷26,5 \r\n | \r\n \r\n 21,0÷42,5 \r\n | \r\n \r\n 7,1÷15,7 \r\n | \r\n \r\n 5,0÷11,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0÷14,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0÷10,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0÷18,0 \r\n | \r\n
\r\n ND: không phát hiện, được coi là ≤ 0,05 %. \r\nNA: không áp dụng. \r\n | \r\n
3.2 Các\r\nthành phần cơ bản khác
\r\n\r\nĐối với dầu từ Engraulis ringens\r\n(2.1.1), tổng của EPA và DHA tối thiểu phải đạt 27 % (tính theo phần trăm axit\r\nbéo tổng số).
\r\n\r\nĐối với dầu krill (2.1.3) hàm lượng\r\nphospholipid tối thiểu phải đạt 30 % khối lượng.
\r\n\r\nDầu cá cô đặc (2.5.1) và dầu cá có độ\r\nđậm đặc cao (2.5.2) phải chứa ít nhất 50 % khối lượng của axit béo là tổng của\r\nEPA và DHA ở dạng\r\ntriglycerid và/hoặc phospholipid.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần này không áp dụng cho\r\ncác loại dầu cá bổ sung chất tạo hương vì có thể gây cản trở cho phép\r\nphân tích xác định các thông số ôxy hóa.
\r\n\r\n3.3.1 Dầu cá, dầu\r\ngan cá, dầu cá cô đặc và etyl este của dầu cá đậm đặc (từ 2.1 đến 2.6), ngoại\r\ntrừ các loại dầu nêu trong 3.3.2, phải đáp ứng yêu cầu sau:
\r\n\r\n\r\n Trị số axit \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 mg KOH/g \r\n | \r\n
\r\n Trị số peroxit \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 mili đương lượng của\r\n ôxy hoạt động/kg dầu \r\n | \r\n
\r\n Trị số anisidin \r\n | \r\n \r\n ≤ 20 \r\n | \r\n
\r\n Trị số ôxy hóa tổng số (ToTox) [1]) \r\n | \r\n \r\n ≤ 26 \r\n | \r\n
\r\n 3.3.2 Dầu cá có\r\n nồng độ phospholipid cao từ 30 % trở lên như dầu krill (2.1.3) phải đáp ứng\r\n yêu cầu\r\n sau: \r\n | \r\n |
\r\n Trị số axit \r\n | \r\n \r\n ≤ 45 mg KOH/g \r\n | \r\n
\r\n Trị số peroxit \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 mili đương lượng của\r\n ôxy hoạt động/kg dầu \r\n | \r\n
\r\n 3.4 Vitamin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu gan cá (2.3 và 2.4), trừ dầu gan\r\n cá mập, phải đáp ứng yêu cầu sau: \r\n | \r\n |
\r\n Vitamin A \r\n | \r\n \r\n ≥ 40 µg đương lượng retinol/ml dầu \r\n | \r\n
\r\n Vitamin D \r\n | \r\n \r\n ≥ 1,0 µg/ml \r\n | \r\n
Hao hụt trong quá trình chế biến có thể\r\nphục hồi bằng cách bổ sung [xem 2.4 của TCVN 12055 (CAC/GL 9-1987) Nguyên tắc\r\nchung đối với việc bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu vào thực phẩm]:
\r\n\r\n- Vitamin A và các este của vitamin A;
\r\n\r\n- Vitamin D.
\r\n\r\nMức tối đa vitamin A và vitamin D phải\r\nphù hợp với quy định hiện hành, bao gồm cả quy định cấm sử dụng các vitamin đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các chất\r\nphụ gia thực phẩm theo quy định hiện hành [2].
\r\n\r\nCác chất tạo hương được sử dụng cho sản\r\nphẩm quy định trong tiêu chuẩn này áp dụng theo TCVN 6417 (CAC/GL 66-2008) Hướng\r\ndẫn sử dụng hương liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Các sản phẩm thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này phải tuân thủ các giới hạn tối đa cho phép về chất ô nhiễm\r\nvà độc tố theo quy định hiện hành [5],[6].
\r\n\r\nb) Các sản phẩm thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này phải tuân thủ các giới hạn tối đa cho phép về dư lượng thuốc\r\nbảo vệ thực vật và/hoặc dư lượng thuốc thú y theo quy định hiện hành [3],[4].
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác sản phẩm thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này cần được sản xuất và xử lý theo TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) Quy\r\nphạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, TCVN\r\n7265 (CAC/RCP 52-2003) Quy phạm thực hành đối với thủy sản và sản phẩm\r\nthủy sản\r\nvà TCVN 6564 (CAC/RCP 36-1987) Quy phạm thực hành về bảo quản và vận chuyển\r\ndầu mỡ thực phẩm với khối lượng lớn.
\r\n\r\n6.2 Yêu cầu về vi\r\nsinh vật
\r\n\r\nCác sản phẩm phải phù hợp với các tiêu\r\nchuẩn vi sinh được thiết lập theo TCVN 9632 (CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết\r\nlập và áp dụng tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nSản phẩm được ghi nhãn theo quy định\r\nhiện hành [1] và theo TCVN\r\n7087 (CODEX STAN 1-1985,) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, TCVN 7088\r\n(CAC/GL 2-1985) Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng.
\r\n\r\n7.1 Tên sản phẩm
\r\n\r\nTên của dầu cá phải phù hợp với Điều 2\r\ncủa tiêu chuẩn này. Đối với dầu cá hồi trên nhãn phải ghi rõ nguồn gốc của\r\nnguyên liệu (đánh bắt tự nhiên hoặc nuôi).
\r\n\r\n7.2 Ghi nhãn bao\r\nbì không dùng để bán lẻ
\r\n\r\nNgoài tên của sản phẩm, dấu hiệu nhận\r\nbiết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói phải được ghi\r\ntrên nhãn thì thông tin đối với các bao bì không dùng để bán lẻ cũng phải ghi\r\ntrên nhãn hoặc trong các tài liệu kèm theo.
\r\n\r\nTuy nhiên, dấu hiệu nhận biết lô hàng,\r\ntên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói có thể thay bằng ký hiệu nhận biết,\r\nmiễn là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết cùng với các tài liệu kèm theo.
\r\n\r\nĐối với dầu cá thô và dầu gan cá thô\r\nthì nhãn phải nêu rõ các loại dầu này chỉ sử dụng làm thực phẩm sau khi chúng\r\nđược chế biến tiếp.
\r\n\r\n7.3 Yêu cầu ghi\r\nnhãn khác
\r\n\r\nĐối với dầu gan cá (2.3 và 2.4) cần phải\r\nghi trên nhãn hàm lượng vitamin A và vitamin D có mặt tự nhiên hoặc được bổ\r\nsung, nếu có yêu cầu.
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại dầu cá quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này, cần ghi trên nhãn hàm lượng EPA và DHA nếu có yêu cầu.
\r\n\r\n8 Phương pháp phân\r\ntích và lấy mẫu
\r\n\r\nPhương pháp phân tích và lấy mẫu được sử\r\ndụng để kiểm tra theo CODEX STAN 234 Recommended methods of analysis and\r\nsampling (Các phương pháp khuyến cáo về phân tích và lấy mẫu).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thành phần axit béo đối với dầu cá tra
\r\n\r\nDải thành phần axit béo (tính theo phần\r\ntrăm axit béo tổng số) phân tích bằng sắc ký khí đối với dầu cá tra được nêu\r\ntrong Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nThành phần axit béo của dầu cá tra, xác định bằng sắc ký khí lỏng
\r\n\r\n\r\n Axit béo \r\n | \r\n \r\n Mức, % axit\r\n béo tổng số \r\n | \r\n
\r\n Axit myristic C14:0 \r\n | \r\n \r\n 1,8÷5,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit pentadecanoic C15:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitic C16:0 \r\n | \r\n \r\n 20,0÷40,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitoleic C16:1 (n-7) \r\n | \r\n \r\n 0,6÷2,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit heptadecanoic C17:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,5 \r\n | \r\n
\r\n Axit stearic C18:0 \r\n | \r\n \r\n 2,5÷12,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit vaccenic C18:1 (n-7) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit oleic C18:1 (n-9) \r\n | \r\n \r\n 28÷55 \r\n | \r\n
\r\n Axit linoleic C18:2 (n-6) \r\n | \r\n \r\n 7,0÷17,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit linolenic C18:3 (n-3) \r\n | \r\n \r\n 0,2÷1,2 \r\n | \r\n
\r\n Axit γ-linolenic C18:3\r\n (n-6) \r\n | \r\n \r\n ND÷0,50 \r\n | \r\n
\r\n Axit stearidonic C18:4 (n-3) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit arachidic C20:0 \r\n | \r\n \r\n ND÷0,50 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosenoic C20:1\r\n (n-9) \r\n | \r\n \r\n 0,4÷1,8 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosenoic C20:1 (n-11) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit arachidonic C20:4 (n-6) \r\n | \r\n \r\n ND÷1,2 \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosatetraenoic C20:4 (n-3) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit eicosapentaenoic C20:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷0,4 \r\n | \r\n
\r\n Axit heneicosapentaenoic C21:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit erucic C22:1 (n-9) \r\n | \r\n \r\n ND÷1,0 \r\n | \r\n
\r\n Axitcetoleic C22:1 (n-11) \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n
\r\n Axit docosapentaenoic C22:5 (n-3) \r\n | \r\n \r\n ND÷1,4 \r\n | \r\n
\r\n Axit docosahexaenoic\r\n C22:6 (n-3) \r\n | \r\n \r\n 0,1÷5,8 \r\n | \r\n
\r\n ND: không phát hiện, được coi là ≤ 0,05 %. \r\nNA: không áp dụng. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày\r\n14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa
\r\n\r\n[2] Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày\r\n30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm
\r\n\r\n[3] Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày\r\n30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ\r\nthực vật trong thực phẩm
\r\n\r\n[4] Thông tư số\r\n24/2013/TT-BYT ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức giới hạn tối\r\nđa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm
\r\n\r\n[5] QCVN\r\n8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi\r\nnấm trong thực phẩm
\r\n\r\n[6] QCVN\r\n8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng\r\ntrong thực phẩm
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1])\r\nTrị\r\nsố ôxy hóa tổng số (ToTox) = 2 x trị số peroxit + 1 x\r\ntrị số anisidin.
\r\n\r\nQuá\r\ntrình ôxy hóa dầu cá là một quá trình liên tục: sau khi tăng trị số peroxit ban\r\nđầu thì trị số anisidin sẽ tăng. Do đó, trị số\r\nperoxit là một tham số cho quá trình ôxy hóa sơ cấp, trị số anisidin là tham số\r\ncho quá trình ôxy hóa thứ cấp. Thông số ToTox, có nghĩa là\r\n"quá trình ôxy hóa toàn bộ dầu", được thiết lập để tránh sản phẩm của\r\ncả hai quá trình ôxy trên, có mặt ở mức tối đa. Trị số ToTox tối\r\nđa được phép thiết lập riêng và thấp hơn tổng của giới hạn tối đa cho phép thiết\r\nlập cho từng trị số peroxit\r\nvà anisidin.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 về Dầu cá đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 về Dầu cá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13020:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |