BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
QUY ĐỊNH:
Thông tư này quy định việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử).
1. Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chủ quản).
1. Dữ liệu đặc tả (Metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
3. Yếu tố dữ liệu đặc tả là thuộc tính được sử dụng để mô tả một tài nguyên thông tin. Mỗi yếu tố dữ liệu đặc tả có thể có một hoặc nhiều yếu tố con. Mỗi yếu tố dữ liệu đặc tả được xác định bởi hai thuộc tính chính là tên và nội dung.
5. Nội dung của dữ liệu đặc tả là giá trị được gán cho từng yếu tố hoặc yếu tố con của dữ liệu đặc tả.
7. Dữ liệu đặc tả miêu tả là dữ liệu đặc tả mô tả tài liệu để phát hiện và nhận dạng.
Các yếu tố dữ liệu đặc tả được sử dụng theo chuẩn Dublin Core như sau:
2. Các yếu tố khuyến nghị sử dụng (nên được sử dụng): ngôn ngữ, nguồn, người cộng tác và chủ đề.
Các yếu tố dữ liệu đặc tả được giải thích cụ thể tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Không được để trống đối với những yếu tố dữ liệu đặc tả bắt buộc sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
4. Phải được phân biệt bởi dấu chấm phẩy (;) trong trường hợp thuộc tính nội dung có nhiều giá trị khác nhau.
SỬ DỤNG, TẠO LẬP, LƯU TRỮ VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU ĐẶC TẢ
1. Trang chủ của cổng thông tin điện tử.
3. Toàn bộ tin, bài trong các mục sau:
b) Thông tin chỉ đạo, điều hành;
d) Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển.
a) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính;
c) Thông tin của mỗi số công báo trong mục Công báo điện tử;
đ) Chương trình, đề tài khoa học;
g) Thông tin tiếng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 7. Tạo lập dữ liệu đặc tả
2. Việc tạo lập dữ liệu đặc tả được thực hiện theo một trong những phương pháp sau:
b) Sử dụng các công cụ cho phép tạo lập dữ liệu đặc tả được tích hợp sẵn trong hệ thống cổng thông tin điện tử;
Điều 8. Lưu trữ dữ liệu đặc tả
1. Lưu trữ trực tiếp trong mã nguồn của mỗi trang thông tin trong hệ thống cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ quản.
Điều 9. Cập nhật dữ liệu đặc tả
2. Đối với các mục thông tin quy định bắt buộc sử dụng dữ liệu đặc tả đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử trước ngày Thông tư này có hiệu lực, khuyến khích cơ quan chủ quản bổ sung, cập nhật dữ liệu đặc tả cho các mục thông tin này.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm dữ liệu đặc tả được truy cập và kết xuất để thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác.
1. Thực hiện theo các quy định tại Thông tư này để đảm bảo dữ liệu đặc tả được tạo lập và cập nhật đầy đủ.
3. Bảo đảm nhân lực và kinh phí cho việc tạo lập, lưu trữ và cập nhật dữ liệu đặc tả cho cổng thông tin điện tử.
1. Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp việc thực hiện các nội dung của Thông tư này; nghiên cứu đề xuất sử dụng công cụ thống nhất để tạo lập dữ liệu đặc tả và xây dựng kho lưu trữ dữ liệu đặc tả chung cho các cơ quan nhà nước; hàng năm đánh giá, công bố việc sử dụng dữ liệu đặc tả trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Thông tư này cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTgCP (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT;
- Ban Chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, ƯDCNTT (5b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
TT
Yếu tố dữ liệu đặc tả
Quy định áp dụng
Tiếng Việt
Tiếng Anh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
2. Mô tả từng yếu tố dữ liệu đặc tả:
Khuyến nghị việc mã hóa giá trị ngày tháng theo tiêu chuẩn ISO 8601[W3CDTF] bao gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây theo dạng YYYY-MM-DDTHH-MM-SS
2.4. Cơ quan ban hành (Publisher)
|
Thông thường giá trị là URI (Uniform Resource Identifier) bao gồm URL (Uniform Resource Locator), DOI (Digital Object Identifier) và ISBN (International Standard Book Number).
Sử dụng 3 chữ cái để mô tả theo tiêu chuẩn ISO 639-2.
Thông thường bao gồm vị trí không gian, khoảng thời gian.
Thông thường là nhận biết nguồn liên quan bằng xâu ký tự hoặc số phù hợp với hệ thống nhận biết chính thức.
Dữ liệu đặc tả được đặt trong vùng giữa 02 thẻ
và trong mã nguồn của trang thông tin theo cấu trúc:
- “Tên yếu tố” là tên yếu tố dữ liệu đặc tả theo chuẩn Dublin Core và phải sử dụng tiền tố “DC." để khai báo. Chữ cái đầu tiên của tên yếu tố và yếu tố con phải được viết hoa. Ví dụ:
meta name = “DC.Creator”
meta name = “DC.Date.Creator”
- “Nội dung yếu tố dữ liệu đặc tả” là giá trị được gán cho yếu tố dữ liệu đặc tả. Trường hợp có nhiều giá trị thì các giá trị được phân cách bằng dấu chẩm phẩy (;).
Dữ liệu đặc tả được đặt trong vùng giữa 02 thẻ
và trong mã nguồn của trang thông tin theo cấu trúc:Trong đó:
- Nội dung yếu tố dữ liệu đặc tả là giá trị được gán cho yếu tố dữ liệu đặc tả.
File gốc của Thông tư 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | 24/2011/TT-BTTTT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Minh Hồng |
Ngày ban hành | 2011-09-20 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-15 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |