THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 538/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Tập trung xây dựng và triển khai các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu) mang tính chiến lược; ưu tiên các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu phục vụ trực tiếp các chương trình quốc gia, trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ hoặc giải quyết các vấn đề trọng yếu của đất nước.
Nâng cao khả năng phối hợp, tiếp thu và làm chủ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra công nghệ mới, góp phần phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao.
a) Tăng nhanh số lượng các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức nghiên cứu) của Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc chủ trì các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài, hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới;
c) Số lượng các công trình công bố quốc tế được tạo ra từ các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu tăng trung bình 15 - 20%/năm, sáng chế được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam và nước ngoài tăng trung bình 20%/năm; tăng nhanh số lượng hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng và quyền sở hữu sáng chế, trên cơ sở triển khai hợp tác nghiên cứu với các đối tác mạnh về khoa học và công nghệ, phù hợp với các định hướng ưu tiên của Việt Nam.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu có tính chất chiến lược, lâu dài về khoa học và công nghệ:
b) Tập trung hợp tác với các đối tác có thế mạnh trong các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, công nghệ cao và công nghệ tiên tiến thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm; các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng và công nghiệp hỗ trợ; các lĩnh vực mà Việt Nam và đối tác có thế mạnh và cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu về các vấn đề quan trọng, cấp thiết; các nhiệm vụ phục vụ các chương trình quốc gia và trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ:
b) Tập trung hợp tác với các đối tác được xác định tại Điểm 1 Mục này trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
a) Tham gia các hoạt động trao đổi học thuật, các mạng lưới hợp tác do các đối tác, tổ chức quốc tế và khu vực về khoa học và công nghệ tổ chức;
c) Tìm kiếm, lựa chọn các dự án đầu tư khoa học và công nghệ trên thế giới và trong khu vực thuộc các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Việt Nam để giới thiệu, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu và nhà khoa học Việt Nam tham gia.
a) Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, nhân lực quản lý khoa học và quản trị công nghệ ở trình độ cao, phục vụ việc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu;
c) Tập trung đầu tư cho một số tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, bảo đảm kinh phí triển khai nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ để phát triển thành tổ chức nghiên cứu quốc tế mạnh; hình thành và phát triển các tập thể nghiên cứu quốc tế đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cấp thiết cần có sự tham gia, hỗ trợ trực tiếp của các nhà khoa học nước ngoài, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Đẩy mạnh việc thực hiện thỏa thuận quốc tế về hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức nghiên cứu của Việt Nam:
- Các hoạt động trao đổi học thuật do các đối tác uy tín, có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, các tổ chức, diễn đàn đa phương về khoa học và công nghệ chủ trì tổ chức, nhằm tăng cường mạng lưới hợp tác nghiên cứu;
b) Tăng cường hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu về mọi mặt để thực hiện các nhiệm vụ hợp tác và tham gia vào các chương trình, dự án quốc tế phát triển các tập thể nghiên cứu quốc tế đạt trình độ tiên tiến trong khu vực;
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách:
b) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học Việt Nam tham gia vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực, các hoạt động học thuật tại nước ngoài;
3. Tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ các hoạt động hợp tác nghiên cứu:
b) Nâng cao hiệu quả phối hợp, hỗ trợ của đại diện Việt Nam trong các tổ chức, diễn đàn khoa học và công nghệ quốc tế, khu vực và của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài trong việc tìm kiếm cơ hội, đối tác hợp tác nghiên cứu;
4. Tìm kiếm, khai thác các nguồn lực từ các chương trình hỗ trợ, hợp tác quốc tế của các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế và khu vực, các tập đoàn đa quốc gia nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:
b) Tăng cường hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu của Việt Nam khai thác các nguồn lực từ các đối tác quốc tế thông qua hợp tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, quản lý khoa học và công nghệ, quản trị công nghệ, khai thác sáng chế và chuyển giao công nghệ.
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm các nguồn:
2. Nguồn vốn tài trợ, hợp tác nghiên cứu, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và đào tạo từ nước ngoài.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình;
c) Chủ trì xây dựng danh mục nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu, tổ chức xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ và phê duyệt danh mục; quyết định các hạng mục hỗ trợ việc tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan điều phối các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình;
g) Tổng hợp, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, điều chỉnh bổ sung nội dung của Chương trình khi cần thiết.
3. Các Bộ, ngành, địa phương:
b) Thực hiện các cơ chế, chính sách chung đã đề ra, đồng thời tạo điều kiện về mọi mặt để triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, QHQT, NC, V.III, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
File gốc của Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 538/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2014-04-16 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-16 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |