BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2235/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu 10 chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Tổng cục Dân số chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động được phê duyệt.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Thứ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Y tế có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố;
- Các bộ, ngành liên quan (theo danh sách);
- Lưu: VT, TCDS (10b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỞ ĐẦU
Tuy nhiên, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế: Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể; tỷ số giới tính khi sinh tăng nhanh và ở mức mất cân bằng nghiêm trọng; chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số; chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp; tỉ lệ suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em còn cao; tầm vóc, thể lực của người Việt Nam chậm được cải thiện; tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp so với nhiều nước; tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn khá phổ biến ở một số dân tộc ít người; phân bố dân số, quản lý di cư, nhập cư còn nhiều bất cập; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người di cư và ở nhiều đô thị, khu công nghiệp còn nhiều hạn chế; công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, vai trò nhà trường còn hạn chế; nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình.
Để góp phần thực hiện tốt Nghị quyết 21 và Nghị quyết 137, Chính phủ đã giao Bộ Y tế xây dựng Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 nhằm đẩy mạnh công tác vận động, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết 21 là: “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh và bền vững đất nước”.
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 137-NQ/CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
điều 10 Pháp lệnh Dân số và các nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
- Nội dung truyền thông thiết thực, sinh động, dễ hiểu, đã được đưa vào các cuộc thi, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tuyên truyền viên với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì, thường xuyên, liên tục, truyền thông vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình. Hàng chục nghìn câu lạc bộ, mô hình truyền thông về dân số hoạt động hiệu quả ở khắp mọi vùng miền.
- Các kênh và loại hình truyền thông kỹ thuật số mới được sử dụng ngày càng rộng rãi và phát huy hiệu quả tích cực. Hàng triệu các sản phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, sách lật.... và các cuộc mít tinh, diễu hành đã đưa các thông điệp chủ chốt như “mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con”, sau này là “mỗi cặp vợ chồng hãy sinh đủ 2 con” lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
- Thời gian gần đây, công tác truyền thông về dân số có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu quả. Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, giữa các nhóm đối tượng. Nội dung truyền thông mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú ý nhiều đến các yếu tố của dân số và phát triển.
- Trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số ngân sách dành cho các hoạt động về truyền thông dân số không được đảm bảo đầy đủ. Kinh phí dành cho báo chí và bộ, ngành, đoàn thể chưa được quan tâm thỏa đáng, trong khi đã có 01 Câu lạc bộ Nhà báo với công tác dân số thuộc Hội Nhà báo Việt Nam được thành lập; 10 Chương trình phối hợp về công tác dân số giai đoạn 2016-2020 đã được ký kết giữa Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế với các bộ, ngành, đoàn thể.
- Hiện cả nước đã đạt và duy trì được mức sinh thay thế, nhưng mức sinh còn rất khác biệt giữa các vùng, miền, các tỉnh, thành phố. Mức sinh giữa các vùng có sự chênh lệch ngày càng lớn đã tác động bất lợi cho việc ổn định quy mô dân số. Nhiều tỉnh có mức sinh tăng cao trở lại, trong khi đó lại có những tỉnh có mức sinh thấp, thậm chí một số tỉnh có mức sinh rất thấp đòi hỏi phải có chính sách linh hoạt, thích hợp với từng địa phương và trong từng giai đoạn để góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này đòi hỏi công tác truyền thông phải nhạy bén có nội dung và hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm từng vùng, miền.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số bắt đầu được triển khai rộng, nhưng kết quả đạt được còn thấp do thiếu nguồn lực, đòi hỏi phải đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi cho phụ nữ và gia đình trong việc tham gia và chấp nhận tự chi trả cho các dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
- Cơ cấu dân số vàng đã bước vào năm thứ 13, nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng. Chưa có sự chuẩn bị cho việc điều chỉnh kinh tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống, an sinh xã hội để thích ứng với cơ cấu dân số già trong khi giai đoạn già hóa dân số dự báo sẽ rất ngắn, chỉ kéo dài khoảng 15 - 20 năm. Thực tế trên đòi hỏi công tác truyền thông phải tập trung vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai các biện pháp phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình chuyển đổi nhân khẩu học để góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chưa được chú trọng. Việc cung cấp thông tin, số liệu, nội dung, phương pháp, quy trình lồng ghép dân số trong phát triển chưa được đa dạng và thiếu thường xuyên.
- Chính sách xã hội hóa công tác dân số, đặc biệt là trong công tác truyền thông gặp rào cản lớn bởi tâm lý bao cấp còn rất nặng nề trong khi thị trường phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa phát triển, thiếu cơ chế và giải pháp. Điều đó đòi hỏi công tác truyền thông phải được đẩy mạnh để huy động nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và phát triển.
- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống nhân dân được cải thiện và trình độ dân trí được nâng cao là cơ hội thuận lợi cho công tác dân số và phát triển, nhưng cũng tạo ra thách thức cho công tác truyền thông đối với các nhóm đối tượng có điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau.
Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; bộ, ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên góp phần phát triển nhanh, bền vững đất nước.
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
2. Mục tiêu 2
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 90% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 95% các cơ quan truyền thông đại chúng ở Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030.
4. Mục tiêu 4
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 85% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu rõ được những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 85% bà mẹ đồng ý tầm soát sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
+ Đến năm 2025, 90% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% trẻ em vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình... và đạt 85% vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 75% người cao tuổi hiểu và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm 2030.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG
Thực hiện từ năm 2020 đến năm 2030, chia thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông dân số và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương, địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành dân số và phát triển, kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển.
- Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, những nhà hoạch định chính sách và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo; trí thức, văn nghệ sỹ, những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ, gia đình...
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Nhóm dân số đặc thù (dân di cư, biên giới, hải đảo, đồng bào theo đạo, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, người lao động tại các khu chế xuất-khu công nghiệp tập trung ...).
- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đại biểu Quốc hội, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, đại biểu Hội đồng nhân dân...
+ Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp...).
- Phương thức thực hiện: Phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng và triển khai các chương trình phối hợp nhằm tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển trong tình hình mới
+ Tổ chức hội nghị triển khai Kế hoạch hành động vào năm 2020; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Kế hoạch hành động năm 2025 và hội nghị tổng kết Kế hoạch hành động vào năm 2030.
+ Phối hợp với đơn vị chức năng của các bộ, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng xây dựng và triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng do bộ, ban ngành, đoàn thể quản lý và nhóm dân số đặc thù như người di cư, người tàn tật, người cao tuổi, dân tộc thiểu số, vùng có đông tín đồ tôn giáo, người cư trú ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
Năm 2022: Triển khai thí điểm mô hình tại một số địa phương, đánh giá kết quả sơ bộ vào cuối năm 2023 để lựa chọn những mô hình hiệu quả cho triển khai rộng rãi.
+ Định kỳ hàng quý/tháng tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn...
+ Tổ chức các sự kiện truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Hàng năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Ngày Quốc tế trẻ em gái, Ngày Tránh thai thế giới, Ngày Thalassemia Thế giới, Ngày Quốc tế Người cao tuổi, Tháng hành động Quốc gia về Dân số và các sự kiện truyền thông khác.
- Phương thức thực hiện: Tăng cường và nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông dân số và phát triển để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng; chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm dân số đặc thù, khó tiếp cận ở các vùng khó khăn; chú trọng phát triển số lượng và chất lượng các sản phẩm truyền thông; đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông. Cung cấp trang bị, dụng cụ, phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, bao gồm cả trung tâm, điểm tư vấn thuộc hệ thống dân số; ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai bão lụt.
+ Định kỳ hàng năm sản xuất các tài liệu và sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... về các nội dung dân số và phát triển.
+ Định kỳ tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh... về các nội dung mới của công tác dân số.
+ Đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp: Thực hiện năm 2021.
+ Các bộ, ban ngành, đoàn thể căn cứ khả năng ngân sách và thực trạng trang thiết bị truyền thông của từng đơn vị để đầu tư trang thiết bị truyền thông. Ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư trang thiết bị truyền thông cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng bị thiên tai bão lũ.
- Phương thức thực hiện: Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, các nhà xuất bản, trang mạng...) trong việc truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện truyền thông.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thông lớn như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự ... về dân số và phát triển
+ Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet.
+ Tổ chức các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng: Thực hiện hai năm một lần.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại các địa phương: Mỗi năm tổ chức ít nhất một hội thảo định hướng công tác truyền thông và một chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức tốt các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (mỗi năm 2 lần) đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, hải đảo, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.
+ Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.
+ Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.
- Các hoạt động chủ yếu:
Năm 2021: Rà soát các mô hình hiệu quả hiện có dành riêng cho vị thành niên/thanh niên; xây dựng mô hình truyền thông dành cho vị thành niên/thanh niên.
Từ năm 2025-2030: Triển khai đại trà các mô hình đã được lựa chọn sau khi triển khai thí điểm.
+ Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên: Hàng năm biên soạn các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức các chương trình truyền hình thực tế, các chương trình trò chơi, tọa đàm, giao lưu... trên sóng truyền hình hoặc trên mạng xã hội về các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển dành cho vị thành niên/thanh niên.
- Phương thức thực hiện: Vận động tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực cho công tác truyền thông dân số và phát triển.
+ Tìm kiếm, lựa chọn và xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
+ Tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
+ Thường xuyên tuyên truyền trên các loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số và phát triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng dư luận cho người dân địa phương.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.
+ Biên soạn sách mỏng giới thiệu tóm lược những nội dung chính của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và những chủ trương, chính sách mới.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở.
V. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Dự kiến tổng kinh phí là 3535,7 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông dân số và phát triển tùy theo nhu cầu, đặc điểm tình hình cụ thể tại địa phương.
2. Cơ chế phối hợp và quản lý điều hành
- Tại Trung ương, Bộ Y tế giao Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình chủ trì trong quản lý, điều hành và tổ chức, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan, ban chỉ đạo công tác dân số các cấp kiểm tra giám sát các hoạt động của Kế hoạch hành động cũng như việc thi hành các chính sách hỗ trợ tại địa phương.
- Cơ chế phối hợp với bộ, ban, ngành, đoàn thể là cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của đất nước; kinh phí từ chương trình mục tiêu y tế, dân số hỗ trợ một phần cùng kinh phí của ban, ngành, đoàn thể có mạng lưới đến cơ sở thực hiện hoạt động, mô hình truyền thông cho thành viên và nhân dân trên địa bàn.
3. Kinh phí thực hiện: Có phụ lục chi tiết kèm theo.
Bộ Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác truyền thông dân số.
- Phối hợp với bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo định hướng các cơ quan thông tấn báo chí, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác và ban ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
- Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng./.
CÁC BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ GỬI QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
5. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
7. Bộ Khoa học và Công nghệ
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11. Đài Tiếng Nói Việt Nam
13. Thông tấn xã Việt Nam
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
3. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
5. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
7. Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam
File gốc của Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 2235/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành | 2020-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-29 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |