BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2223/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết nối hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là mạng MonreNet), phục vụ hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngành tài nguyên và môi trường.
1. Mạng MonreNet là hệ thống mạng diện rộng kết nối các mạng nội bộ của các đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường, được sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, các công tác chuyên môn nghiệp vụ ngành tài nguyên và môi trường. Là hệ thống được thiết kế tổng thể, phân tách thành các mạng thành phần kết nối đến Trung tâm hệ thống mạng đặt tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các chức năng quản lý và điều hành được phân theo các cấp quản lý như sau:
Cấp 2: là cấp quản lý có các mạng thành phần thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cấp 4: là cấp quản lý của các đơn vị cấp dưới trực tiếp của đơn vị cấp 3, hoặc đơn vị cấp 3 có quy mô nhỏ, độc lập.
3. Trung tâm dữ liệu là nơi tập trung nhiều thành phần tài nguyên công nghệ thông tin mật độ cao (phần cứng, phần mềm và các trang thiết bị phụ trợ) làm chức năng lưu trữ, xử lý toàn bộ dữ liệu hệ thống với khả năng sẵn sàng, ổn định và tính an toàn, an ninh thông tin cao.
Địa chỉ IP dùng riêng (Private IP) để giao tiếp trong mạng nội bộ; địa chỉ IP công cộng (Public IP) để giao tiếp bên ngoài mạng Internet.
a) Dịch vụ Web Server (http, https...);
c) Dịch vụ thư điện tử;
đ) Dịch vụ chứng thực người dùng (LDAP);
f) Dịch vụ tải và truyền nhận tài liệu, tập tin có liên quan;
h) Dịch vụ truyền hình hội nghị;
Điều 3. Kinh phí đảm bảo quản lý, vận hành và nâng cấp mạng MonreNet
2. Căn cứ vào kế hoạch hằng năm và chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, các đơn vị tham gia mạng MonreNet có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nghiên cứu, đề xuất dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và gửi Cục Công nghệ thông tin (trước thời điểm gửi dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của đơn vị) để tổng hợp, gửi Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các đơn vị tham gia mạng MonreNet có trách nhiệm gửi báo cáo tới Cục Công nghệ thông tin theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này về tình hình khai thác, sử dụng mạng MonreNet trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG MẠNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để mạng MonreNet hoạt động liên tục 24h/24h tất cả các ngày trong tuần.
3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng MonreNet.
1. Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Cục Công nghệ thông tin) là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý và vận hành, đảm bảo và đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng, triển khai các ứng dụng, kết nối chung mạng MonreNet.
3. Các thiết bị và phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường trang bị để kết nối vào mạng MonreNet là tài sản của Nhà nước được giao cho các đơn vị bảo quản, khai thác, sử dụng phải tuân thủ Quy chế này và các quy định có liên quan. Các trang thiết bị phục vụ kết nối, khai thác, sử dụng mạng MonreNet phải được đảm bảo điều kiện hoạt động và do cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin trực tiếp quản lý và vận hành.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng mạng MonreNet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp thông tin và chế độ bảo mật, an toàn, lưu trữ thông tin.
3. Các thông tin có nội dung mật phải được quản lý theo chế độ mật theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp đặc biệt, cần trao đổi thông tin mật trên mạng MonreNet phải được cấp có thẩm quyền cho phép, thông tin truyền đi phải được mã hóa theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Đăng ký kết nối vào hệ thống mạng MonreNet
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin đăng ký, Cục Công nghệ thông tin sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá và thông báo kết quả cho đơn vị gửi yêu cầu. Nếu các yêu cầu đủ điều kiện đáp ứng, bộ phận quản trị mạng MonreNet sẽ thực hiện cấu hình hệ thống và hướng dẫn bộ phận quản trị tại các điểm kết nối cách thức đấu nối (nếu cần) và gửi thông báo kết quả bằng văn bản tới đơn vị đăng ký.
Điều 9. Đảm bảo an ninh, an toàn mạng MonreNet
a) Bảo đảm thực hiện các giải pháp an ninh, bảo mật với các thiết bị quản trị, kết nối mạng diện rộng chung; áp dụng các kỹ thuật bảo mật trong truyền dẫn thông tin; cung cấp quản lý địa chỉ IP của mạng MonreNet do Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Đối với máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng
a) Cục Công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện vận hành và an ninh, an toàn đối với hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống quản trị điều hành chung mạng MonreNet tại Trung tâm dữ liệu của Bộ.
c) Máy tính, thiết bị cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng tham gia mạng phải tự bảo đảm an ninh, an toàn và truy nhập vào mạng theo tài khoản được cung cấp.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch vận hành, nâng cấp, hoàn thiện, thay thế, bổ sung trang thiết bị và dự toán kinh phí đặc thù bảo đảm hoạt động, cung cấp các dịch vụ trên mạng MonreNet, đáp ứng yêu cầu, phù hợp trình độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của ngành.
4. Đảm bảo quản trị, duy trì vận hành mạng MonreNet hoạt động liên tục, ổn định, an ninh, an toàn và sẵn sàng ứng phó với các sự cố có thể xảy ra:
b) Bảo đảm các điều kiện về vận hành hạ tầng kỹ thuật, bảo mật và an toàn, an ninh mạng MonreNet. Thiết lập hệ thống an ninh mạng, phòng chống vi rút máy tính. Chủ động phòng chống, phát hiện những lỗ hổng, ngăn ngừa nguy cơ về bảo mật và an ninh mạng, an toàn thông tin trên mạng MonreNet.
d) Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành khắc phục các sự cố về an ninh mạng, an toàn thông tin số liệu trên môi trường mạng.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia vào mạng MonreNet
2. Giao nhiệm vụ cho bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin, cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực quản trị mạng thực hiện quản lý, vận hành, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật mạng nội bộ.
4. Thiết lập hệ thống quản lý các tài khoản được cấp, an ninh an toàn mạng, phòng chống vi rút máy tính, chống thâm nhập trái phép của mạng nội bộ của đơn vị bao gồm cả các mạng thành phần (nếu có).
6. Tham gia đầy đủ các hội nghị, tập huấn, đào tạo về quản lý và xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên mạng MonreNet do Cục Công nghệ thông tin hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
Điều 12. Trách nhiệm của cá nhân sử dụng mạng MonreNet
2. Không vi phạm các quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
4. Tự quản lý và bảo mật các thông tin được lưu trên máy tính thông qua việc đặt các quyền truy cập vào từng danh mục dữ liệu trên máy khi kết nối mạng. Không được tự ý xóa các thông tin ở các máy tính khác trên mạng.
Đơn vị, cá nhân vi phạm quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành và sử dụng mạng MonreNet, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia kết nối mạng MonreNet chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng chỉ đạo, phổ biến, quán triệt và giám sát cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình thực hiện đúng nội dung quy chế này.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2015. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục Công nghệ thông tin để tổng hợp, trình Bộ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG MONRENET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đơn vị: .…………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin
ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG MONRENET
TT
Tên ứng dụng, dịch vụ (mã ứng dụng)
Giao thức/cổng dịch vụ tương ứng
Phạm vi sử dụng
Mức ưu tiên
Thông số phục vụ QoS
Ghi chú
Địa chỉ đích
Địa chỉ nguồn
Yêu cầu băng thông tối thiểu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Lập biểu
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(3) Giao thức, cổng dịch vụ sử dụng trong ứng dụng.
(5), (6), (7), (8): khai báo trong trường hợp có nhu cầu thiết lập tham số chất lượng dịch vụ (QoS - đảm bảo băng thông tối thiểu) cho ứng dụng. Trong đó:
(7) Địa chỉ IP vùng mạng hoặc tên địa bàn truy cập ứng dụng, dịch vụ.
(9) Các lưu ý khác nếu có.
- Đăng ký ban đầu khi thực hiện thiết lập kết nối với mạng MonreNet.
MẪU BÁO CÁO QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG MONRENET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đơn vị: .…………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin
BÁO CÁO QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG MONRENET
Kỳ báo cáo: ………(*)
Tên hệ thống, kênh truyền:
“Mức độ sẵn sàng” là tỉ lệ phần trăm thời gian hệ thống thực sự cung cấp khả năng sử dụng đường truyền cho các dịch vụ công nghệ thông tin trong một năm (24 giờ/ngày, tất cả các ngày trong năm).
- Tổng số lần hệ thống bị sự cố: ……
2. Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng kênh truyền
TT | Tên kênh truyền | Thời gian thực hiện kiểm tra | Kết quả kiểm tra | Ghi chú |
(Kèm theo hình ảnh màn hình máy tính hiển thị kết quả kiểm tra) 4. Các đề xuất, kiến nghị (nếu có)
| ||||
Thủ trưởng đơn vị |
Áp dụng: Kỳ báo cáo (*) 6 tháng, 1 năm của đơn vị sử dụng mạng MonreNet
File gốc của Quyết định 2223/QĐ-BTNMT năm 2015 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2223/QĐ-BTNMT năm 2015 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 2223/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 2015-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-01 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |