ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1015/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 245/TTr-SKHCN ngày 01/04/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN)
2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực KH&CN của tỉnh
Xây dựng, cập nhật và khai thác tốt cơ sở dữ liệu KH&CN của địa phương, trong đó chú trọng dữ liệu nhân lực KH&CN, tiềm lực KH&CN (bao gồm các trường, viện trung ương trên địa bàn);
4. Phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN
Đẩy mạnh thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có khả năng ứng dụng vào thực tiễn hoặc thương mại hóa sản phẩm.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ thành tựu công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, góp phần vào việc phát triển tiềm lực KH&CN, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao.
Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động số: 13-CTr/TU ngày 13/5/2013 của Tỉnh ủy Khánh Hòa Thực hiện Nghị quyết số 20 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 743/QĐ-CTUBND ngày 28/3/2014; triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4. Phấn đấu xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm Công nghệ cao tỉnh Khánh Hòa theo mô hình tiên tiến của thành phố Hồ Chí Minh, có đội ngũ cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong vùng và cả nước.
6. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ, thực hiện nghiêm các quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN.
8. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ (từ quỹ phát triển KH&CN tỉnh và tài trợ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia), đẩy mạnh thành lập doanh nghiệp KH&CN; Ưu tiên hỗ trợ những lĩnh vực mũi nhọn, sản phẩm trọng điểm, thuộc thế mạnh của tỉnh nhằm tăng lợi thế cạnh tranh.
10. Phấn đấu đưa số kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa tăng 10% hằng năm.
12. Từng bước hình thành các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN như: cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ. Liên kết với sàn giao dịch công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đẩy mạnh thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có khả năng ứng dụng vào thực tiễn hoặc thương mại hóa sản phẩm.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN
a) Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN. Hỗ trợ các tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Chương trình 592) và các dự án, chương trình KH&CN quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
- Tập trung đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách dành cho KH&CN phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN và nhu cầu phát triển của tỉnh:
+ Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Tăng cường áp dụng cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thực hiện theo đúng quy định đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
+ Thành lập và hoàn thiện cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh và doanh nghiệp. Hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp từ Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia được thành lập.
+ Trong tổng mức chi sự nghiệp KH&CN, bên cạnh việc bố trí kinh phí chi thường xuyên gắn với hiệu quả hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN của tỉnh, cần ưu tiên kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc các Chương trình KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội và các Chương trình, Đề án KH&CN thuộc Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các Chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng vốn ngân sách nhà nước, triển khai thí điểm cơ chế đánh giá độc lập, đảm bảo nhiệm vụ KH&CN các cấp có tính ứng dụng và hiệu quả cao; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa để tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động KH&CN.
- Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp đổi mới công nghệ; khuyến khích các tổ chức KH&CN, các nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong triển khai cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
c) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN các cấp.
- Rà soát, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý KH&CN của lực lượng cán bộ quản lý KH&CN ở các cấp. Thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đào tạo nguồn nhân lực quản lý trình độ cao về KH&CN.
2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu
a) Rà soát, xây dựng và tổ chức triển khai các Chương trình, Đề án KH&CN của tỉnh. Ưu tiên những ngành đang là thế mạnh của tỉnh như yến sào, kinh tế biển, hạ tầng kỹ thuật phát triển dịch vụ du lịch.
c) Ưu tiên nguồn lực để phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ khí - tự động hóa và công nghệ môi trường.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình khoa học xã hội và nhân văn phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển kinh tế biển giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2015 - 2020.
g) Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân đảm bảo an toàn, an ninh nguồn phóng xạ, ứng dụng bức xạ, đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong đó chú trọng tăng cường nhận thức cộng đồng về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ; tăng cường năng lực ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân, diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
a) Triển khai các biện pháp huy động nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển KH&CN
- Xây dựng và thực thi hiệu quả các quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp nhà nước phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích trích tối đa 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp để lập quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh.
- Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
- Đầu tư, hỗ trợ việc thành lập mới và phát triển hệ thống các tổ chức KH&CN công lập của tỉnh.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức KH&CN có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập Văn phòng đại diện của các tổ chức KH&CN có uy tín của nước ngoài ở tỉnh Khánh Hòa.
- Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
- Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực KH&CN. Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Động viên, khuyến khích các nhà khoa học trẻ chủ trì các nhiệm vụ KH&CN quốc gia.
- Xây dựng Quy chế xét tặng Giải thưởng KH&CN tỉnh Khánh Hòa và tổ chức trao giải thưởng KH&CN của tỉnh, các giải thưởng KH&CN khác và các hoạt động hỗ trợ, tôn vinh các nhà sáng chế không chuyên nghiệp.
- Xúc tiến thành lập Khu công nghệ cao của tỉnh để tập trung, đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu, đảm bảo đến năm 2020, một số lĩnh vực nghiên cứu có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
4. Phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN
b) Nâng cao trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu phát triển và quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
d) Xây dựng chính sách và bố trí nguồn lực để hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; xã hội hóa dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp, hỗ trợ khai thác nguồn thông tin sáng chế ở trong và ngoài nước phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được chuyển giao ở trong nước và từ nước ngoài.
e) Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm cho trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng của tỉnh đáp ứng yêu cầu quản lý trong nước và hội nhập quốc tế.
h) Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu KH&CN của tỉnh. Công khai thông tin về việc thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ KH&CN các cấp. Triển khai công tác thống kê KH&CN, đổi mới sáng tạo và đổi mới công nghệ, thiết bị ở địa phương và doanh nghiệp.
5. Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN
b) Đẩy mạnh và mở rộng hợp tác về khoa học công nghệ đối với các viện nghiên cứu, các trường đại học; các với các tỉnh, thành phố và các tổ chức khoa học công nghệ trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
d) Tham gia và tổ chức các hội nghị, hội thảo, triển lãm các thành tựu khoa học và công nghệ quốc gia và quốc tế.
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, tham mưu đề xuất UBND tỉnh gửi Bộ các nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
d) Hàng năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu và kế hoạch năm tiếp theo của các sở, ngành, huyện, thị, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt và và báo cáo Bộ theo quy định;
e) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho KH&CN theo hướng dẫn của Trung ương và khả năng cân đối ngân sách.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú | ||||
1 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
Hàng năm |
| ||||||
2 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016-2017 |
| ||||||
3 |
Nhiệm vụ | Sở KH&CN |
2016-2020 |
| ||||||
4 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016-2017 |
| ||||||
5 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tài chính |
2016 |
| ||||||
6 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 |
| ||||||
7 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016- 2020 |
| ||||||
8 |
Quyết định của UBND tỉnh | Tỉnh đoàn |
2016-2017 |
9 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 |
| ||
10 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 |
| ||||||
1 |
Kết quả triển khai | Các sở ban ngành, các địa phương liên quan |
2016-2020 | Đang thực hiện | ||||||
2 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 -2017 |
| ||||||
3 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 -2017 |
| ||||||
4 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 - 2017 |
| ||||||
5 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 - 2017 | Theo Chương trình của Bộ | ||||||
6 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 | Đang thực hiện | ||||||
7 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016 - 2017 | Theo Chương trình của Bộ KH&CN | ||||||
1 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2016-2019 |
| ||||||
2 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2017-2020 |
| ||||||
3 |
Quyết định của UBND | Sở KH&CN |
2015-2020 |
| ||||||
4 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2017-2018 |
| ||||||
5 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2018-2020 |
| ||||||
6 |
Quyết định của UBND tỉnh | Sở KH&CN |
2019-2020 |
| ||||||
7 |
Quyết định của UBND tỉnh | Các tổ chức KH&CN, cơ sở giáo dục đại học thuộc tỉnh |
2016-2020 |
| ||||||
1 |
Nhiệm vụ | Sở KH&CN |
Hàng năm |
| ||||||
2 |
Quyết định của UBND | Sở KH&CN |
2018-2020 |
| ||||||
1 |
Nhiệm vụ | Sở Ngoại vụ |
Hàng năm |
| ||||||
2 |
Thỏa thuận hợp tác | Sở KH&CN |
Hàng năm |
| ||||||
3 |
Quyết định UBND tỉnh | Sở KH&CN |
Hàng năm |
|
File gốc của Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 1015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Bắc |
Ngày ban hành | 2016-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-22 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |