BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA ĐỐI VỚI THỦ TỤC THẨM ĐỊNH NỘI DUNG ĐỒ CHƠI TRẺ EM NHẬP KHẨU THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với các nội dung sau:
2. Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều này giữa Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu hàng hóa; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ là một hệ thống thông tin tích hợp bao gồm hệ thống thông quan của cơ quan hải quan, hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là các hệ thống xử lý chuyên ngành).
4. Chứng từ điện tử là thông tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
6. Người sử dụng hệ thống là các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây gọi là các giao dịch điện tử) bao gồm:
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin khai tới các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Hồ sơ hành chính một cửa theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này để thực hiện thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu bao gồm:
2. Yêu cầu xuất trình hàng mẫu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 6. Chứng từ điện tử, chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
2. Chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi sang chứng từ giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau:
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên và địa chỉ email và/hoặc điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn;
3. Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.
Điều 7. Đăng ký tài khoản người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Trường hợp người khai chưa có tài khoản người sử dụng do Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, việc đăng ký tài khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ được thực hiện như sau:
b) Sau khi cấp mới tài khoản người khai, Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện gửi thông tin tài khoản người khai mới tới các hệ thống xử lý chuyên ngành tương ứng.
a) Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc Bộ quản lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;
Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia
QUY ĐỊNH VỀ CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 10. Các chức năng của Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Chuyển chứng từ điện tử, thông tin khác của người khai đến cơ quan xử lý, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định do doanh nghiệp lựa chọn, đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia nhằm mục đích tra cứu, thống kê.
4. Trả các chứng từ điện tử cho người khai.
6. Lưu trữ trạng thái của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, lưu trữ các chứng từ điện tử.
Điều 11. Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc điểm b khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư liên tịch này.
Trong trường hợp người khai sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai phải tuân thủ các quy định sau:
2. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
a) Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Số hiệu của chứng thư số (Serial Number);
4. Người khai phải đăng ký lại với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau: Các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số. Việc đăng ký lại các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Cập nhật thông tin liên quan đến tài khoản của cán bộ, công chức đã được cấp để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp có sự thay đổi về chức vụ, vị trí, nhiệm vụ công tác.
4. Thực hiện các quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và đảm bảo an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20/11/2014 của Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia.
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH NỘI DUNG ĐỒ CHƠI TRẺ EM NHẬP KHẨU THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Người khai theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch này gồm:
Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
2. Người khai có các quyền sau đây:
b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;
3. Người khai có các nghĩa vụ sau:
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;
d) Tuân thủ các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và bí mật trong việc thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;
e) Đáp ứng các yêu cầu về công nghệ thông tin và kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;
Điều 15. Yêu cầu thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu
Điều 16. Tiếp nhận yêu cầu thẩm định và thực hiện thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu
a) Cơ quan xử lý tiếp nhận Yêu cầu thẩm định đối với đồ chơi trẻ em nhập khẩu dưới hình thức chứng từ điện tử do cơ quan hải quan gửi tới thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu
b) Chậm nhất 36 giờ làm việc kể từ khi người khai xuất trình đủ hàng mẫu và tài liệu kèm theo, cơ quan xử lý gửi Thông báo từ chối thẩm định đồ chơi trẻ em nhập khẩu dưới hình thức chứng từ điện tử theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này tới cơ quan hải quan và người khai thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia kèm theo lý do từ chối.
d) Cơ quan xử lý gửi Thông báo kết quả thẩm định đồ chơi trẻ em nhập khẩu dưới hình thức chứng từ điện tử tới người khai và cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 17. Tiếp nhận và phản hồi thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện việc tiếp nhận và phản hồi thông tin theo chế độ tự động tới người khai, cơ quan xử lý và cơ quan hải quan.
a) Phản hồi kết quả xử lý của cơ quan xử lý cho người khai và cơ quan hải quan ngay sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan xử lý;
Chương IV
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên.
3. Các bên trao đổi, cung cấp thông tin có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ.
5. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp; trường hợp cần thiết có thể trao đổi khác cấp.
7. Những cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của mỗi bên quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch này phải bố trí lực lượng, phương tiện để bảo đảm cho việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bên được thông suốt và kịp thời.
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan hải quan đối với thủ tục hành chính;
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan xử lý thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với thủ tục hành chính.
Điều 20. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin
Điều 21. Thống kê và thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin
2. Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thì Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm cung cấp cho các đơn vị đầu mối quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch này các thông tin thống kê, báo cáo liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 22. Quản lý, sử dụng thông tin
2. Ngoài các cơ quan ban hành Thông tư liên tịch này, Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho các cơ quan, người có thẩm quyền để sử dụng, khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trong trường hợp Bộ Tài chính sử dụng các thông tin liên quan tới phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để gửi cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi cung cấp chính thức cho các cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật thông tin kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phân công đơn vị đầu mối cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2016.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Thông tư liên tịch này.
3. Công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ trong đó xác định cụ thể số lượng, thành phần, loại chứng từ (chứng từ điện tử, chứng từ giấy được chuyển đổi sang dạng điện tử, chứng từ giấy) trong hồ sơ hành chính một cửa.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU THÔNG TIN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 25/4/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT
Tên chỉ tiêu
Bắt buộc
Lặp lại
Danh mục
1
x
2
x
x
3
x
4
x
x
5
6
7
8
x
x
9
x
x
10
x
11
STT
Tên chỉ tiêu
Bắt buộc
Lặp lại
Danh mục
1
2
x
3
x
x
4
5
6
7
x
x
8
x
x
9
x
10
11
STT
Tên chỉ tiêu
Bắt buộc
Lặp lại
Danh mục
1
2
x
3
x
x
4
5
6
7
x
x
8
x
x
9
x
10
11
12
STT
Tên chỉ tiêu
Bắt buộc
Lặp lại
Danh mục
1
2
x
3
x
x
4
5
6
7
x
x
8
x
x
9
x
10
PHỤ LỤC II
MẪU ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 25/4/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT
Tên tiêu chí
Bắt buộc
Lặp lại
I
1
X
2
X
3
X
4
X
5
X
6
X
II
1
X
2
X
III
1
X
2
X
3
X
4
X
5
X
6
X
STT
Tên tiêu chí
Bắt buộc
Lặp lại
I
1
X
2
3
4
X
5
X
6
7
X
8
9
X
10
X
11
X
12
X
II
1
X
2
X
3
X
4
X
III
1
X
2
X
3
X
4
X
5
X
6
X
Từ khóa: Thông tư liên tịch 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL, Thông tư liên tịch số 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL, Thông tư liên tịch 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thông tư liên tịch số 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thông tư liên tịch 64 2016 TTLT BTC BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL
File gốc của Thông tư liên tịch 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Đặng Thị Bích Liên |
Ngày ban hành | 2016-04-25 |
Ngày hiệu lực | 2016-06-15 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |