BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Tài chính hành chính sự nghiệp;
Tài chính ban hành Thông tư quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020.
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020.
a) Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan;
thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế;
Điều 3 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi là Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
kinh phí bảo đảm hoạt động
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng, mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị) được phân bổ hàng năm theo mức ổn định là 1,8% (đối với Tổng cục Thuế) và 2,1% (đối với Tổng cục Hải quan) trên dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội, Chính phủ giao Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện và được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính trình Chính phủ, Quốc hội quyết định.
b) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo chủ trương và yêu cầu thay đổi chính sách hiện hành. Trường hợp do các yếu tố khách quan mà mức kinh phí được giao của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
a) Kinh phí ngân sách nhà nước giao:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương trình của Nhà nước.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
Phí và lệ phí được phép để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động
khoản 1 Điều 4 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg.
a) Chi đầu tư xây dựng:
- Trong trường hợp cần thiết, phải tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác, sử dụng dự án, công trình đang triển khai nhưng chưa bố trí đủ vốn, Bộ trưởng Bộ Tài chính được điều chuyển vốn đầu tư đã bố trí của dự án, công trình thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.
b) Chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị:
- Chi ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
chương trình, dự án của Bộ Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
hóa của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và hệ thống Tài chính theo đúng quy định.
- Chi thanh toán cá nhân (bao gồm cả chi tiền lương tăng thêm, chi khen thưởng theo chế độ do nhà nước quy định, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
+ Chi các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, công tác phí, thuê mướn (bao gồm cả thuê tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan thuế, hải quan) và một số khoản chi khác theo quy định.
+ Chi các nghiệp vụ đặc thù về chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát, tình báo hải quan nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế, vi phạm pháp luật và đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ thuế, hải quan.
+ Chi phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác thuế, hải quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
+ Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo chương trình, kế hoạch.
+ Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam, đóng góp niên liễm với các tổ chức quốc tế theo quy định.
+ Chi hỗ trợ hoạt động của tổ chức Đảng theo Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ tự vệ; chi bảo đảm, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Các khoản chi thường xuyên khác.
1. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước.
3. Mức chi tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức và người lao động bình quân của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan áp dụng không vượt quá 1,8 lần so với mức lương đối với công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, tiền lương làm đêm, làm thêm giờ. Mức lương cơ sở để tính tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được điều chỉnh theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước.
Điều 6. Xác định kinh phí Tiết kiệm
1. Chi các hoạt động được giao thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 (sau đây gọi là Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013) đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng công việc theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí Tiết kiệm.
chất lượng thì không được xác định là kinh phí Tiết kiệm, phải chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được sử dụng kinh phí Tiết kiệm cho các nội dung sau:
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch, danh mục, dự toán theo quy định và phù hợp với thẩm quyền được phân cấp.
3. Bổ sung thêm thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động bình quân của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tối đa 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp; trừ phụ cấp công vụ, tiền lương làm đêm, làm thêm giờ).
quyết định trên nguyên tắc gắn với hiệu quả công việc, công bằng, hợp lý, đồng thời phải thống nhất với tổ chức công đoàn cơ quan và được công khai trong toàn cơ quan.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi trong Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.
6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sử dụng kinh phí Tiết kiệm tại khoản 1, 2, 3 và 4 nêu trên phù hợp với thẩm quyền được phân cấp và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
đơn vị sự nghiệp
văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí Nhà nước hỗ trợ, bảo đảm chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp (nếu có) được bố trí từ nguồn kinh phí được giao quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 9. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán
2. Việc xác định kinh phí giao tự chủ và kinh phí không giao tự chủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013. Căn cứ kinh phí được giao tự chủ và kinh phí không giao tự chủ, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan chủ động sử dụng nguồn kinh phí phù hợp với nhu cầu thực tế, nhiệm vụ chuyên môn đặc thù và trong phạm vi kinh phí được giao.
Tổng cục Hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho từng nhóm nội dung cụ thể.
về trước còn dư chưa sử dụng, thanh toán được tiếp tục sử dụng cho nhiệm vụ chuyên môn, chi đầu tư xây dựng và chi mua sắm tài sản, hiện đại hóa trang thiết bị.
hóa trang thiết bị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan lập kế hoạch, danh mục, dự toán báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định sử dụng số kinh phí trên bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
3. Bộ Tài chính (quản lý ngành) chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan theo quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
với các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
- Ban Bí thư trung ương Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN THU
(Kèm theo Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày 30/5/2016 của Bộ Tài chính)
kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế, gồm:
hợp đồng.
- Thuế giá trị gia tăng (không bao gồm thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà, đất (nếu có);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Thu tiền sử dụng đất;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan thuế quản lý;
hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí;
- Thu phí và lệ phí.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu.
hoáng sản.
kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, gồm:
b) Thuế nhập khẩu;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
e) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
h) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan trung ương thực hiện;
File gốc của Thông tư 76/2016/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 76/2016/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 76/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành | 2016-05-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-17 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |