BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
Nơi nhận:
- Ủy ban Đối ngoại Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Các Bộ: Giao thông Vận tải, Tài chính, Tư pháp;
- UBND tỉnh Cao Bằng;
- BNG: Vụ ĐBA, UBBG;
- Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc;
- Lưu: LPQT (2).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Căn cứ Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 18 tháng 11 năm 2009; Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 22 tháng 11 năm 1994; Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc sửa đổi Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 11 tháng 10 năm 2011;
Vị trí xây dựng cầu phía Việt Nam: thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, vị trí trục tim Cầu được xác định theo mạng trắc địa tương ứng của hai nước.
i) Điểm trục phía Trung Quốc (B)
Toạ độ trục Y = 586001.330
Toạ độ trục X = 2487108.169
Vị trí xây dựng cầu phía Trung Quốc: thị trấn Thủy Khẩu, huyện Long Châu, thành phố Sùng Tả, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, vị trí trục tim Cầu được xác định theo mạng trắc địa tương ứng của hai nước.
i) Điểm trục phía Trung Quốc (B)
Toạ độ trục Y = 354601.503
Toạ độ trục X = 2487764.668
2. Cơ quan có thẩm quyền trong việc triển khai thực hiện Hiệp định
Bên Trung Quốc là Bộ Giao thông vận tải nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bên Việt Nam là Sở Giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Điều 2. Các nguyên tắc xây dựng, quản lý và bảo trì
2. Cầu do hai Bên cùng xây dựng, hai Bên cùng sở hữu; hai Bên lấy đường chia đều nhịp cầu chính vuông góc với trục tim Cầu làm ranh giới quản lý Cầu. Hai Bên tự tiến hành duy tu, bảo trì và quản lý đối với phần cầu do Bên mình quản lý, cùng đảm bảo việc sử dụng an toàn, bình thường của Cầu. Hai Bên thông báo trước cho nhau về kế hoạch, thời gian và các hạng mục bảo trì, sửa chữa Cầu để không làm ảnh hưởng đến sự đi lại của người và phương tiện hai Bên trong quá trình bảo trì, sửa chữa.
2. Cao độ mặt cầu tại điểm giữa trục tim cầu là +149.500m (cao trình Hoàng Hải Trung Quốc), tương đương với cao độ + 149.100m (cao trình Hòn Dấu Việt Nam).
1. Hai Bên đồng ý thành lập Tổ công tác liên hợp xây dựng Cầu (sau đây gọi tắt là “Tổ công tác”), phụ trách thỏa thuận và thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, giám sát, thi công. Bên Trung Quốc chịu trách nhiệm thiết kế công trình cầu chính, cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cùng nhau thẩm định, phê duyệt. Mỗi Bên tự thực hiện thiết kế phần công trình đường dẫn của mình.
3. Việc xây dựng phần cầu từ vị trí điểm giữa nhịp Cầu chính tới hai bờ sông của mỗi Bên, đường dẫn và các công trình liên quan của hai Bên được hai Bên thực hiện theo phương án tổ chức thi công do Tổ công tác bàn bạc thống nhất, đồng thời đảm bảo việc xây dựng đồng bộ, phù hợp với tiến độ xây dựng chung.
1. Cầu do hai Bên cùng đầu tư, xây dựng.
3. Mỗi Bên chịu 50% kinh phí xây dựng dầm của nhịp Cầu chính. Dự toán kinh phí xây dựng dầm của nhịp Cầu chính do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cùng thẩm định.
1. Do sự khác nhau về tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm xây dựng giữa hai nước, hai Bên đồng ý lấy nội dung biên bản các cuộc họp của Tổ công tác và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan được Tổ công tác bàn bạc thống nhất làm cơ sở cho việc thiết kế và thi công cầu.
3. Trong quá trình thiết kế và xây dựng cầu, các vấn đề kỹ thuật và các công việc liên quan khác do Tổ công tác cùng bàn bạc thống nhất và phải được trình lên cơ quan thực hiện nêu tại khoản 3 Điều 1 của Hiệp định này, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình, cơ quan thực hiện sẽ xem xét, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Hiệp định có hiệu lực trong thời gian năm năm kể từ ngày có hiệu lực và mặc nhiên được gia hạn hiệu lực năm năm tiếp theo. Hiệp định này sẽ chấm dứt sau sáu tháng kể từ ngày một Bên thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao cho Bên kia việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này.
Hiệp định này được ký tại Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2013 thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đinh La Thăng
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Khổng Huyễn Hựu
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN
Nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc xây dựng Cầu đường bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu (sau đây gọi tắt là “Cầu”), Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là “hai Bên”) thỏa thuận các điều khoản như sau:
2. Tổ công tác của hai Bên được phép sang Khu phong tỏa của nhau để cùng tiến hành giám sát về chất lượng, an toàn, tiến độ của công trình.
4. Khu phong tỏa do cơ quan quản lý, kiểm soát cửa khẩu của hai Bên quản lý và kiểm soát theo chức trách và nhu cầu công việc của mình.
2. Hai bên cung cấp cho nhau danh sách nhân viên được cấp Giấy thông hành của mình. Cơ quan kiểm soát Biên phòng của hai Bên căn cứ vào Giấy thông hành trên để cho phép qua lại và kiểm tra đối chiếu với danh sách đã đăng ký khi cần thiết.
4. Phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng của mỗi Bên phải đi theo tuyến đường đã được hai Bên xác định để ra, vào Khu phong tỏa của Bên kia và không được phép thay đổi tuyến đường nếu không được sự đồng ý của Bên đó.
6. Nhân viên, thiết bị thi công, vật liệu xây dựng và phương tiện giao thông có liên quan đến việc xây dựng cầu của hai Bên phải được đăng ký trước, đồng thời chịu sự giám sát, quản lý của các cơ quan quản lý, kiểm soát cửa khẩu của mỗi Bên.
8. Mỗi Bên phải thông báo trước cho Bên kia về thời gian, danh sách nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị thi công, vật liệu xây dựng nhập vào lãnh thổ Bên kia. Cơ quan quản lý, kiểm soát cửa khẩu hai Bên có quyền kiểm tra nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng theo chức năng, quyền hạn của mình.
10. Tổ công tác sẽ quy định về quy cách và nội dung mẫu thẻ, biển hiệu, biển báo sử dụng trong khu phong tỏa.
2. Nhân viên của một Bên trong thời gian làm việc và lưu trú tại lãnh thổ của Bên kia phải tuân thủ luật pháp của Bên đó.
2. Sau khi hoàn thành việc xây dựng Cầu, toàn bộ thiết bị thi công, phương tiện giao thông, thiết bị thông tin và nhiên liệu, vật liệu xây dựng chưa được sử dụng hết phải được chuyển về nước mình trong thời hạn hiệu lực của Nghị định thư, không được phép tiêu thụ và sử dụng tại Bên kia dưới bất kỳ hình thức nào.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 15/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 15/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 15/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế số 15/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế 15 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 15/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về xây dựng cầu đường bộ II Tà Lùng – Thủy Khẩu và Nghị định thư về đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cho nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng tại cặp cửa khẩu Tà Lùng – Thủy Khẩu giữa Việt Nam – Trung Hoa đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về xây dựng cầu đường bộ II Tà Lùng – Thủy Khẩu và Nghị định thư về đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cho nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng tại cặp cửa khẩu Tà Lùng – Thủy Khẩu giữa Việt Nam – Trung Hoa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 15/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đinh La Thăng, Khổng Huyễn Hựu |
Ngày ban hành | 2013-10-13 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-26 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |