BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2020/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Nhận thấy rằng các vi phạm pháp luật hải quan sẽ gây phương hại đến các lợi ích kinh tế, tài chính và thương mại và xã hội của mỗi nước;
Nhận thấy sự cần thiết hợp tác quốc tế trong các vấn đề liên quan đến việc quản lý và thực thi luật hải quan của mỗi nước;
Tin tưởng rằng các biện pháp kiểm soát đối với các vi phạm hải quan có thể được thực hiện hiệu quả hơn qua việc hợp tác giữa các cơ quan Hải quan của hai Bên; và
Đã nhất trí như sau:
1. Thuật ngữ “Cơ quan Hải quan”, ở Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính và ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ và Cơ quan Nhập cư và Kiểm soát Hải quan, cả hai đều là các cơ quan thuộc Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ;
3. Thuật ngữ “thông tin” là dữ liệu dưới mọi hình thức, tài liệu, hồ sơ, báo cáo và các trao đổi khác dưới mọi hình thức bao gồm các bản điện tử, bản sao được chứng thực, hoặc xác thực của các dữ liệu đó;
5. Thuật ngữ “người” là mọi thể nhân hoặc pháp nhân;
7. Thuật ngữ “Cơ quan được yêu cầu” hoặc “Bên được yêu cầu” là Cơ quan Hải quan hoặc Bên được yêu cầu hỗ trợ;
9. Thuật ngữ “Cơ quan nhận” hoặc “Bên nhận” là Cơ quan Hải quan hoặc Bên nhận thông tin.
2. Mỗi Cơ quan Hải quan phải thực hiện yêu cầu hỗ trợ theo Hiệp định này phù hợp và trong phạm vi giới hạn bởi quy định và luật pháp quốc gia, và trong phạm vi thẩm quyền và các nguồn lực có sẵn của mình.
4. Hiệp định này nhằm tăng cường và bổ sung các hỗ trợ hải quan lẫn nhau đang được thực hiện giữa các Bên. Không điều khoản nào trong Hiệp định này có thể được giải thích theo cách hạn chế các hiệp định, thỏa thuận và thông lệ liên quan tới việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau đang được thực hiện giữa các Bên.
2. Theo yêu cầu hoặc theo sáng kiến của mình, một Cơ quan Hải quan có thể đưa ra hỗ trợ dưới dạng thông tin, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn các thông tin liên quan:
b. việc áp dụng hiệu quả các kỹ thuật và phương tiện hỗ trợ kiểm soát;
d. các thủ đoạn mới sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hải quan; và
3. Các Cơ quan Hải quan phải hợp tác trong các lĩnh vực:
b. tạo thuận lợi cho việc điều phối hiệu quả;
d. các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích chia sẻ kiến thức và các thông lệ phổ biến về kỹ thuật và hoạt động hải quan; và
2. Theo yêu cầu và phù hợp với luật pháp quốc gia cũng như cân nhắc khả năng và nguồn lực của mình, một Cơ quan Hải quan phải kiểm tra, theo dõi, hoặc cung cấp thông tin, hoặc phải chuyển yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền trong nước, khi phù hợp, để kiểm tra, theo dõi, hoặc cung cấp thông tin về:
b. hàng hóa đang vận chuyển hoặc lưu kho mà Bên yêu cầu xác định là có dấu hiệu nghi vấn vận chuyển bất hợp pháp trong, về phía hoặc qua lãnh thổ của Bên yêu cầu;
d. các cơ sở trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu được biết là bị sử dụng hoặc nghi ngờ bị sử dụng cho việc thực hiện các vi phạm hải quan trong, về phía hoặc qua lãnh thổ của Bên yêu cầu.
4. Theo yêu cầu, thông qua việc thỏa thuận lẫn nhau trong từng trường hợp cụ thể và có tính đến việc xem xét các chi phí và nguồn lực có sẵn, các Cơ quan Hải quan có thể cho phép trong phạm vi kiểm soát của mình, việc di chuyển hàng hóa bất hợp pháp hoặc có nghi vấn ra khỏi, quá cảnh qua, hoặc vào lãnh thổ của từng Bên, nhằm mục đích điều tra và đấu tranh các vi phạm hải quan. Nếu việc cho phép như vậy không nằm trong khả năng của Cơ quan Hải quan đó, Cơ quan Hải quan đó sẽ nỗ lực hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền hoặc sẽ nỗ lực chuyển giao vụ việc sang cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan yêu cầu có thể yêu cầu các bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của hồ sơ, tài liệu và các chứng từ khác chỉ khi các bản sao hiện có là chưa đủ. Theo yêu cầu, Cơ quan được yêu cầu phải cung cấp đúng các bản sao có chứng thực của những hồ sơ, tài liệu và chứng từ đó. Như với tất cả các yêu cầu hỗ trợ được đưa ra theo Hiệp định này, Cơ quan được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu này theo Điều 2 khoản 2 của Hiệp định này.
4. Nếu cơ quan được yêu cầu đồng ý, các nhân viên do Cơ quan yêu cầu chỉ định, có thể, thông qua (các) nhân viên của Cơ quan được yêu cầu, kiểm tra tại văn phòng của Cơ quan được yêu cầu, thông tin liên quan đến một vi phạm hải quan và yêu cầu Cơ quan được yêu cầu lập các bản sao hoặc trích xuất thông tin từ đó.
2. Các yêu cầu phải bao gồm:
b. nội dung của vấn đề hoặc thủ tục;
d. lý do yêu cầu;
f. tên và địa chỉ hoặc thông tin phù hợp và sẵn có khác về những người có liên quan đến vấn đề, hoặc thủ tục đó, nếu biết.
2. Nếu Cơ quan được yêu cầu không phải là cơ quan phù hợp để thực hiện yêu cầu, Cơ quan này phải thông báo cho Cơ quan yêu cầu về cơ quan phù hợp hoặc hiệp định áp dụng, nếu biết. Ngoài ra, khi thích hợp, cơ quan được yêu cầu có thể chuyển yêu cầu đó đến cơ quan thích hợp, phù hợp với luật pháp và quy định trong nước của Bên được yêu cầu.
4. Theo yêu cầu, Cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho Cơ quan yêu cầu về thời gian và địa điểm của hoạt động được tiến hành khi thực hiện yêu cầu.
6. Cơ quan được yêu cầu phải tuân thủ với yêu cầu mà một thủ tục nhất định cần phải tuân theo, trong chừng mực thủ tục đó phù hợp với luật pháp quốc gia của Bên được yêu cầu.
2. Thông tin nhận được theo Hiệp định này chỉ được sử dụng hoặc tiết lộ vì các mục đích của Hiệp định, bao gồm cả trong các thủ tục tố tụng trong một vụ việc cụ thể nhằm thực thi pháp luật hải quan. Bên nhận thông tin phải thông báo cho Bên cung cấp thông tin về bất kỳ việc sử dụng thông tin nhận được theo Hiệp định này trong thủ tục tố tụng trong một vụ việc cụ thể nhằm thực thi pháp luật hải quan. Thông tin đó có thể được sử dụng hoặc tiết lộ vì các mục đích khác hoặc bởi các cơ quan khác của Bên nhận nếu Cơ quan Hải quan cung cấp thông tin đã chấp nhận bằng văn bản đối với việc sử dụng hoặc tiết lộ thông tin đó.
4. Điều này phải không loại trừ việc sử dụng hoặc tiết lộ thông tin đã trao đổi theo Hiệp định này trong chừng mực đó là một nghĩa vụ theo Hiến pháp hoặc luật pháp quốc gia của Bên nhận liên quan tới tố tụng hình sự. Bên nhận sẽ thông báo trước về việc tiết lộ dự kiến cho Bên cung cấp thông tin đó.
6. Nếu dữ liệu đã cung cấp bị phát hiện là không đúng hoặc không nên được trao đổi, việc thông báo phải được thực hiện ngay lập tức. Bên cung cấp phải cung cấp cho Bên nhận thông báo bằng văn bản để xóa dữ liệu đó và Cơ quan Hải quan đã nhận dữ liệu phải xóa dữ liệu đó. Bên cung cấp phải cung cấp cho Bên nhận dữ liệu chính xác, khi thích hợp.
8. Mỗi Cơ quan Hải quan phải xây dựng hoặc duy trì việc sắp xếp nội bộ quốc gia nhằm đảm bảo việc truyền tải, bảo quản, cất trữ, xử lý và bảo mật nội bộ dữ liệu, hồ sơ và chứng từ mật một cách phù hợp.
2. Nếu Cơ quan yêu cầu không thể thực hiện được một yêu cầu tương tự mà Cơ quan được yêu cầu đã đưa ra, Cơ quan yêu cầu phải chỉ rõ vấn đề này trong yêu cầu của mình. Việc tuân thủ yêu cầu đó phải do Cơ quan được yêu cầu quyết định.
4. Trong trường hợp một yêu cầu không thể thực hiện được, Cơ quan yêu cầu phải được thông báo nhanh chóng và được cung cấp các lý do của việc trì hoãn hoặc từ chối yêu cầu. Những trường hợp có thể quan trọng để tiếp tục theo đuổi vụ việc đó cũng phải được thông báo cho Cơ quan yêu cầu.
2. Nếu quá trình thực hiện yêu cầu cho thấy rõ ràng việc hoàn thành yêu cầu sẽ phát sinh chi phí bất thường, các Cơ quan Hải quan phải tham vấn để quyết định các điều khoản và điều kiện để việc thực hiện yêu cầu có thể tiếp tục.
a. liên lạc trực tiếp để giải quyết các vấn đề phát sinh từ Hiệp định này;
c. nỗ lực đồng thuận thông qua để giải quyết các vấn đề hoặc thắc mắc phát sinh từ việc giải thích hay áp dụng Hiệp định.
3. Các Cơ quan Hải quan nhất trí gặp gỡ định kỳ khi cần thiết theo yêu cầu của bất cứ Bên nào nhằm đánh giá việc thực hiện Hiệp định này.
HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này tại bất kỳ thời điểm nào bằng việc thông báo qua các kênh ngoại giao. Việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt Hiệp định cho Bên kia.Tuy nhiên, các yêu cầu hỗ trợ đang thực hiện được đưa ra trước ngày chấm dứt Hiệp định có hiệu lực phải được hoàn thành theo các điều khoản của Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp thức của Chính phủ của mỗi Bên, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Considering that offenses against customs laws are prejudicial to the economic, fiscal, commercial and social interests of then respective countries;
Recognizing the need for international cooperation in matters related to the administration and enforcement of the customs laws of their respective countries;
Convinced that action against customs offenses can be made more effective by cooperation between their Customs Administrations; and
Have agreed as follows:
1. the term “Customs Administration” means, in the Socialist Republic of Viet Nam, the General Department of Viet Nam Customs, Ministry of Finance and in the United States of America, U.S. Customs and Border Protection and U.S. Immigration and Customs Enforcement, which are both components of the U.S. Department of Homeland Security;
3. the term “information” means data in any form, documents, records, reports, and other communications in any format, including electronic, certified, or authenticated copies thereof;
5. the term “person” means any natural or legal person;
7. the term “requested Administration” or “requested Party” means the Customs Administration or Party from which assistance is requested;
9. the term “receiving Administration” or “receiving Party” means the Customs Administration or Party that receives information.
2. Each Customs Administration shall execute requests for assistance made pursuant to this Agreement in accordance with and subject to the limitations of its domestic law and regulations, and within the limits of its competence and available resources.
4. This Agreement is intended to enhance and supplement mutual customs assistance in effect between the Parties. No provision in this Agreement may be interpreted in a manner that would restrict agreements, arrangements, and practices relating to mutual assistance and cooperation in effect between the Parties.
2. Upon request or upon its own initiative, a Customs Administration may provide assistance in die form of information, including but not limited to information concerning:
b. the successful application of enforcement aids and techniques;
d. new methods used in committing customs offenses; and
3. The Customs Administrations shall cooperate in:
b. facilitating effective coordination;
d. technical assistance activities for the purposes of sharing knowledge and best practices in customs techniques and operations; and
2. Upon request, and consistent with its domestic laws and considering its competence and resources, a Customs Administration shall examine, monitor, or supply information, or shall refer a request to a competent domestic agency, as appropriate, to examine, monitor, or supply information about:
b. goods either in transport or in storage identified by the requesting Party as giving rise to suspected illicit traffic within, toward, or through the territory of the requesting Party;
d. premises in the territory of the requested Party known to have been used or suspected of being used in connection with the commission of a customs offense within, toward, or through the territory of the requesting Party.
4. Upon request, by mutual arrangement in each specific case and taking into account the costs and available resources, the Customs Administrations may permit under then control, the movement of unlawful or suspect goods out of, through, or into their respective territory, with a view to investigating and combating customs offenses. If granting such permission is not within the competence of the Customs Administration, that Customs Administration will endeavor to initiate co-operation with the national authorities that have such competence, or it will endeavor to transfer the case to those authorities.
2. A requesting Administration may request originals or certified copies of files, documents, and other materials only where available copies would be insufficient. Upon request, the requested Administration shall provide properly certified copies of such files, documents, and other materials. As with all requests for assistance made pursuant to this Agreement, the requested Administrations shall execute this request in accordance with Article 2, paragraph 2 of this Agreement.
4. If the requested Administration agrees, officials designated by the requesting Administration may, through official(s) of the requested Administration, examine in the offices of the requested Administration information relevant to a customs offense and request that the requested Administration make copies thereof or extract information therefrom.
2. Requests shall include:
b. the nature of tile matter or proceedings;
d. the reason for the request;
f. the names and addresses or other appropriate and available information regarding the persons concerned in the matter, or proceeding, if known.
2. If the requested Administration is not the appropriate agency to execute a request, it shall advise the requesting Administration of the appropriate authority or applicable agreement, if known. In addition, as appropriate, the requested Administration may transmit the request to the appropriate authority, in accordance with its domestic laws and regulations.
4. Upon request, the requested Administration shall advise the requesting Administration of the time and place of action to be taken in execution of a request.
6. The requested Administration shall comply with a request that a certain procedure be followed to the extent that such procedure is in accordance with domestic laws of the requested Party.
2. Information obtained under this Agreement shall only be used or disclosed for the purposes in the Agreement, including in proceedings in the specific case to enforce the customs laws. The receiving Party shall provide notice to the supplying Party of any use of information obtained under this Agreement in proceedings in a specific case to enforce the customs laws. Such information may be used or disclosed for other purposes or by other authorities of the receiving Party if the supplying Customs Administration has expressly approved such use or disclosure in writing.
4. This Article shall not preclude the use or disclosure of information exchanged pursuant to this Agreement to the extent that there is an obligation to do so under the Constitution or domestic laws of tile receiving Party in connection with any criminal proceeding. The receiving Party shall give advance notice of any such proposed disclosure to tile supplying Party.
6. If data supplied is found to be incorrect or should not have been exchanged, notification should be made immediately. The supplying Party shall also provide the receiving Party written notification to delete the data mid the Customs Administration that has received such data shall delete it The supplying Party shall provide the receiving Party with correct data, where appropriate.
8. Each respective Customs Administration shall establish or maintain local arrangements to ensure appropriate transmission, safekeeping, storage, handling and internal dissemination of confidential data, files and documents.
2. If the requesting Administration would be unable to comply if a similar request were made by the requested Administration, it shall draw attention to that fact in its request. Compliance with such a request shall be at the discretion of the requested Administration.
4. In the event that a request cannot be complied with, the requesting Administration shall be promptly notified and provided with a statement of the reasons for postponement or denial of the request Circumstances that might be of importance for the farther pursuit of the matter shall also be provided to the requesting Administration.
2. If during the execution of a request it becomes apparent that completion of the execution of the request will entail expenses of an extraordinary nature, the Customs Administrations shall consult to determine the terms and conditions under which execution may continue.
IMPLEMENTATION OF THE AGREEMENT
a. communicate directly for the purpose of dealing with matters arising out of this Agreement;
c. endeavor by mutual accord to resolve problems or questions arising from the interpretation or application of the Agreement.
3. The Customs Administrations agree to meet periodically as necessary at the request of either Party in order to review the implementation of this Agreement.
ENTRY INTO FORCE AND TERMINATION
2. Either Party may terminate this Agreement at any time by notification through diplomatic channels. The termination shall take effect three months from the date of notification of termination to foe other Party. Ongoing requests for assistance made prior to the effective date of termination shall nonetheless be completed in accordance with the provisions of this Agreement.
IN WITNESS THEREOF, the undersigned, being duly authorized by their respective Governments, have signed this Agreement
FOR THE GOVERNMENT OF | FOR THE GOVERNMENT OF |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 40/2020/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 40/2020/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 40/2020/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Điều ước quốc tế số 40/2020/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Điều ước quốc tế 40 2020 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, 40/2020/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 40/2020/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam – Hoa Kỳ đang được cập nhật.
Thông báo 40/2020/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam – Hoa Kỳ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ |
Số hiệu | 40/2020/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Vũ Thị Mai, Caryn R. Mcclelland |
Ngày ban hành | 2019-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-20 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |