THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2019;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, đối tượng của Đề án
Phạm vi của Đề án bao gồm hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu, trừ các hàng hóa sau:
- Hàng hóa vừa thuộc diện kiểm dịch, vừa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
b) Đối tượng của Đề án
- Cơ quan hải quan.
- Tổ chức đánh giá sự phù hợp.
- Các tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhập khẩu hàng hóa thuộc diện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.
a) Mục tiêu
- Mục tiêu cụ thể:
+ Cắt giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu;
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy định pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn kinh tế;
b) Nguyên tắc
- Bám sát các chỉ đạo, định hướng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong nhiều năm qua về cải cách toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu; cải cách thực chất công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực về chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ tính mạng, sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường, an ninh kinh tế, an ninh quốc gia.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông qua tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
- Đảm bảo áp dụng đầy đủ, hiệu quả các phương pháp kiểm tra tiên tiến như truy xuất nguồn gốc, quản lý rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế, Công ước/Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
a) Cải cách 1: Giao cơ quan hải quan là đầu mối trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu;
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ;
- Khi xác định hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, về an toàn thực phẩm, cơ quan hải quan dừng thông quan hàng hóa và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan để phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.
b) Cải cách 2: Áp dụng đồng bộ 3 phương thức kiểm tra cho cả lĩnh vực kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm nhằm cắt giảm số lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra
+ Phương thức kiểm tra chặt: Là việc kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu chứng nhận, giám định, kiểm nghiệm;
+ Phương thức kiểm tra giảm: Là việc kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên không quá 5% trên tổng số lô hàng thuộc diện kiểm tra giảm của năm liền kề trước đó.
Bộ Tài chính thống nhất với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để xác định cụ thể các mặt hàng cần kiểm soát đặc biệt để áp dụng phương thức kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra phù hợp trong quá trình xây dựng Nghị định quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra.
- Cơ quan hải quan thực hiện đồng thời thủ tục nhập khẩu hàng hóa và thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, doanh nghiệp chỉ thực hiện với một đầu mối là cơ quan hải quan.
- Hệ thống tự động quyết định đối tượng được miễn, giảm kiểm tra, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm kiểm tra.
d) Cải cách 4: Thực hiện kiểm tra theo mặt hàng để cắt giảm số lượng các lô hàng phải kiểm tra
đ) Cải cách 5: Áp dụng đầy đủ, thực chất nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo đảm vai trò quản lý nhà nước và nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp
- Đánh giá theo tiêu chí lựa chọn đối với nhà xuất khẩu, nhà sản xuất ở nước ngoài;
- Xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro của từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
- Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc ngẫu nhiên (không quá 5%) để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
Áp dụng thống nhất các trường hợp miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực thẩm trên cơ sở tổng hợp các trường hợp miễn kiểm tra tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, Nghị định số 85/2019/NĐ-CP; bổ sung, mở rộng một số trường hợp miễn phù hợp với thực tiễn; công nhận, thừa nhận hàng hóa đã được kiểm tra tại nguồn, hàng hóa được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và có xuất xứ từ những nước, vùng lãnh thổ có tiêu chuẩn chất lượng cao. Các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng, miễn kiểm tra an toàn thực phẩm gồm:
(2) Hàng hóa nhập khẩu trong định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của cá nhân/tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
(4) Hàng hóa là mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng, hàng mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân;
(6) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;
(8) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
(10) Hàng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế;
(12) Hàng hóa đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (đối với hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra an toàn thực phẩm);
(14) Hàng hóa là sản phẩm, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất của người nhập khẩu;
(16) Hàng hóa nhập khẩu từ nhà sản xuất đã được cơ quan có trách nhiệm của Việt Nam kiểm tra tại nguồn, do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực công bố theo từng thời kỳ;
(18) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Cải cách 7: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để triển khai mô hình mới
- Nâng cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia, hệ thống thông quan tự động và hệ thống quản lý rủi ro để bổ sung các tính năng mới (Hỗ trợ doanh nghiệp xác định hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành; hỗ trợ doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn/quy chuẩn áp dụng đối với hàng hóa; kết nối và chia sẻ hồ sơ, dữ liệu cho các bên liên quan; phân luồng kiểm tra chuyên ngành kết hợp với phân luồng kiểm tra hải quan; cung cấp các chỉ dẫn cho doanh nghiệp để thực hiện các công đoạn trong kiểm tra chuyên ngành kết hợp với kiểm tra hải quan; lấy mẫu, giao nhận mẫu và quản lý mẫu...)
Hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo mô hình mới được thực hiện tại bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan hải quan theo lựa chọn của tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện tại cơ quan hải quan, cơ quan hải quan giải quyết đồng thời thủ tục hải quan và thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Phương thức kiểm tra:
+ Phương thức kiểm tra chặt: Áp dụng đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
(ii) Hàng hóa không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;
(iv) Có cảnh báo của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
(i) Hàng hóa đã có chứng nhận hợp quy;
+ Phương thức kiểm tra giảm: Áp dụng đối hàng hóa đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường.
- Cơ quan kiểm tra:
+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt và kiểm tra thông thường, cụ thể như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
(3) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;
(5) Chuyển kết quả kiểm tra chất lượng cho cơ quan hải quan để thông quan.
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng;
+ Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt, kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm, cụ thể như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, kèm hồ sơ hải quan;
(3) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;
(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:
(2) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;
(iii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra giảm, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:
(2) Kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 12 tháng;
b) Mô hình mới về kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện theo 03 phương thức sau:
(i) Hàng hóa không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;
(iii) Có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
(i) Không thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt và phương thức kiểm tra giảm;
+ Phương thức kiểm tra giảm: Áp dụng đối hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(ii) Đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường;
Việc áp dụng phương thức kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra (từ chặt sang thông thường, từ thông thường sang giảm) áp dụng đối với hàng hóa giống hệt, không phân biệt nhà nhập khẩu. Việc chuyển đổi phương thức kiểm tra được áp dụng trong thời hạn nhất định.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu do Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao/chỉ định (sau đây gọi tắt là cơ quan được bộ giao/chỉ định) và cơ quan hải quan, cụ thể như sau:
(i) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra chặt, cơ quan được bộ giao/chỉ định thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:
(2) Kiểm tra hồ sơ; lấy mẫu, kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm;
(4) Chuyển kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm cho cơ quan hải quan để thông quan.
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;
(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm;
+ Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm, cụ thể như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;
(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;
(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;
(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.
a) Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý
b) Giải pháp về hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
- Tự động xác định đối tượng hàng hóa thuộc hoặc không thuộc diện miễn kiểm tra; được áp dụng hoặc không được áp dụng phương thức kiểm tra giảm/kiểm tra thông thường trên cơ sở các nguyên tắc kiểm tra được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật;
- Công khai, minh bạch các thông tin về chất lượng hàng hóa với những thông tin cơ bản sau: danh mục các mặt hàng phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra; danh sách hàng hóa được áp dụng phương thức kiểm tra giảm/kiểm tra thông thường, từ đó xác định hàng hóa không đủ điều kiện để được áp dụng phương thức kiểm tra giảm/kiểm tra thông thường mà phải áp dụng phương thức kiểm tra chặt;
+ Kế thừa phần thiết kế các chức năng xử lý dữ liệu thuộc hệ thống xử lý chuyên ngành và chuyển luồng dữ liệu từ Cổng thông tin một cửa quốc gia trực tiếp tới hệ thống thông quan hải quan, các hệ thống chuyên ngành tiếp tục chia sẻ thông tin hiện có và chia sẻ thêm thông tin thông quan từ phía cơ quan hải quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước của các bộ quản lý ngành;
c) Giải pháp về nguồn lực thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
+ Cơ cấu, tổ chức lại nhân lực của cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu;
+ Chuẩn hóa quy trình, thủ tục, trang bị bổ sung máy móc, thiết bị của cơ quan hải quan để đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
+ Rà soát, chuẩn hóa năng lực, quy trình nghiệp vụ của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
d) Giải pháp về hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
- Xây dựng, nâng cấp các chức năng của hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, đối với hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tăng cường cảnh báo đối với hàng hóa có rủi ro, nguy cơ về chất lượng, an toàn thực phẩm, kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan để ngăn chặn, phòng ngừa ngay tại cửa khẩu. Đồng thời thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, trung tâm quản lý rủi ro liên ngành, thông tin về việc kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm trước thông quan được công khai minh bạch để các cơ quan kiểm tra thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực được giao tại Đề án được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, ngành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Chỉ đạo rà soát các mặt hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành thuộc quản lý của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để cắt giảm và khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo trong quản lý và kiểm tra giữa các bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện triển khai Đề án cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) Thành lập Tổ triển khai thực hiện Đề án
+ Tổ trưởng: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Nhiệm vụ:
+ Tham mưu xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền Nghị định và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai Đề án;
+ Xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và các cơ quan kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
+ Bố trí nguồn lực để thực hiện việc kiểm tra chất lượng, việc kiểm tra an toàn thực phẩm tại cửa khẩu;
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm hiện đại, điều kiện làm việc và nguồn lực tương xứng với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhập khẩu tại các cửa khẩu;
+ Chịu trách nhiệm và báo cáo Ủy ban 1899.
- Bộ Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan: Tổ chức thực hiện Đề án; giám sát việc triển khai thực hiện Đề án;
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương tổng hợp, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo mô hình mới từ năm 2021 đến năm 2023, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực đề xuất sửa đổi các Luật về chất lượng, về an toàn thực phẩm trên cơ sở thông lệ quốc tế tốt nhất;
+ Thông báo cho bộ quản lý ngành, lĩnh vực về các trường hợp cơ quan hải quan phát hiện kết quả chứng nhận/giám định của tổ chức chứng nhận/giám định không phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án;
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
+ Phối hợp với Bộ Tài chính: Triển khai thực hiện Đề án; triển khai xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về quản lý rủi ro trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu để chia sẻ, tích hợp thông tin giữa các bên tham gia về chất lượng, an toàn thực phẩm và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những lô hàng nhập khẩu không đạt chất lượng, an toàn thực phẩm; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu;
+ Chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp/giám định và các đơn vị, tổ chức của cơ quan hải quan có đủ năng lực thực hiện chứng nhận/giám định theo quy định;
+ Nghiên cứu, áp dụng truy xuất nguồn gốc, kiểm tra tại nguồn; áp dụng việc thừa nhận, công nhận chất lượng của những mặt hàng nhập khẩu được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và có xuất xứ từ những nước, vùng lãnh thổ có tiêu chuẩn chất lượng cao để giảm tỷ lệ lô hàng phải kiểm tra.
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến năm 2023
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2026
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 38/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành | 2021-01-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-12 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |