TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/QĐ-HQGLKT | Gia Lai, ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỰC HIỆN TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 298/QĐ-HQGLKT ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum).
1. Phạm vi điều chỉnh:
2. Đối tượng áp dụng;
b) Các tổ chức và cá nhân cùng tham gia hoạt động, làm việc trong trụ sở, nơi làm việc của cơ quan Hải quan.
1. Trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải lấy phòng ngừa là chính. Luôn có ý thức tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ, các vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
3. Mọi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trước tiên phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ và phải ưu tiên cho việc cứu người.
5. Khi thực hiện cứu nạn, cứu hộ cần đảm bảo an toàn đối với người, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ và nạn nhân, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất; cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy nơi gần nhất.
a) Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại đơn vị cũng như lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
c) Phù hợp với điều kiện, khả năng đảm bảo ngân sách của đơn vị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và các nội dung, từ viết tắt:
1. Người đứng đầu: người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của đơn vị, cơ sở.
3. Công tác PCCC: bao gồm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả sau sự cố cháy nổ; quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mua bảo hiểm cháy nổ; tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư xây dựng hệ thống phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; công tác kiểm tra, chế độ báo cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Hệ thống chữa cháy: là tổng hợp tất cả các yêu cầu, phương pháp, phương tiện kỹ thuật và các biện pháp nhằm ngăn ngừa, dập tắt đám cháy nổ, hạn chế cháy nổ lan truyền, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với con người, hạn chế thấp nhất thiệt hại về con người, tài sản, môi trường.
7. Cảnh sát PCCC: là các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn.
9. Đội PCCC: Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở. Là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ không chuyên trách.
a) Cơ quan tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở.
c) Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ: là cơ sở có một số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
e) Cơ sở thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy theo Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
12. Đơn vị: là các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
14. CNCH: cứu nạn, cứu hộ, Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi sự nguy hiểm do sự cố cháy, nổ hoặc các rủi ro khác đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người trong khi cháy, nổ; Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi cháy, nổ hoặc nguy cơ cháy, nổ
16. Luật PCCC số 27: Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
18. Nghị định số 79/2014/NĐ-CP: Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
20. Nghị định số 46/2012/NĐ-CP: Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi Tiết thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
22. Nghị định số 83/2017/NĐ-CP: Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
24. Thông tư số 56/2014/TT-BCA: Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện về phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
26. Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010: Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 Hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
28. Tiêu chuẩn TCVN 7435-1,2:2004 (Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy);
Người đứng đầu cơ quan, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện PCCC-CNCH trong phạm vi quản lý về các nội dung sau:
2. Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, đề ra các biện pháp và yêu cầu về PCCC-CNCH theo quy định của pháp luật.
4. Thành lập, duy trì hoạt động của các tổ, đội PCCC tại đơn vị; Xây dựng kế hoạch, dự toán và bố trí, sử dụng kinh phí đã được duyệt, cấp cho các hoạt động về PCCC-CNCH đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.
6. Trang bị đầy đủ phương tiện, điều kiện về PCCC-CNCH; Theo dõi, quản lý tình hình sử dụng thiết bị PCCC-CNCH, có kế hoạch quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các phương tiện PCCC-CNCH đảm bảo sẵn sàng chữa cháy hiệu quả.
8. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ cho các tài sản theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn tại Điều 12 Quy chế này.
10. Tổ chức tham gia các hoạt động PCCC-CNCH khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về PCCC-CNCH theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành quy định, nội quy, quy chế về PCCC-CNCH theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị và các cấp có thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn; các hoạt động PCCC-CNCH tại nơi làm việc, nơi cư trú. Bảo quản, sử dụng thành thạo các trang thiết bị PCCC- CNCH thông dụng được trang bị.
5. Ngăn chặn ngay các nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và những hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC. Kịp thời khắc phục các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCC.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm:
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Báo cháy giả. Không báo cháy, cứu nạn, cứu hộ trong khi có Điều kiện thực hiện. Trì hoãn việc báo cháy, nổ, cứu nạn, cứu hộ.
6. Thi công những công trình có nguy hiểm về cháy, nổ mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ khi chưa đủ Điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
8. Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy.
1. Chức năng: giúp Cục trưởng Cục HQGLKT tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công tác trực tiếp và liên quan về PCCC-CNCH trong toàn đơn vị.
a) Tham dự các chương trình tuyên truyền, phổ biến; tổ chức làm việc với các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác PCCC-CNCH của đơn vị hoặc thuộc địa bàn quản lý hay trú đóng.
c) Lập các báo cáo định kỳ, đột xuất liên quan đến công tác PCCC-CNCH cho đơn vị quản lý cấp trên hoặc chuyên ngành theo các quy định hiện hành.
e) Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện công tác PCCC-CNCH.
g) Thay mặt người đứng đầu làm người phát ngôn trong công tác PCCC-CNCH.
a) Bộ máy: Gồm:
+ Đội PCCC tại trụ sở Cục và các chi cục.
+ Trưởng Ban là Lãnh đạo của Cục.
+ Thành viên là Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc, Đảng ủy, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ... Chỉ huy lực lượng tự vệ (nếu có) và có thể thêm một số cán bộ có năng lực. 01 thành viên làm thư ký.
1. Cục trưởng ra quyết định thành lập Đội PCCC; bổ nhiệm đội trưởng, đội phó Đội PCCC. Quyết định thành lập Đội PCCC phải được gửi tới cơ quan Cảnh sát PCCC quản lý tại địa bàn.
a) Thực hiện các nội dung quy định tại quyết định thành lập Đội PCCC của đơn vị.
c) Chủ trì và phối hợp với bộ phận quản lý tài sản báo cáo thủ trưởng phương án trong việc quản lý, nâng cấp, sửa chữa, thay thế... các trang, thiết bị, phương tiện PCCC-CNCH của đơn vị.
a) Được huấn luyện bồi dưỡng các nghiệp vụ PCCC-CNCH theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP và có các Giấy chứng nhận phù hợp còn hiệu lực.
c) Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy, điều động thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
e) Nắm rõ các vị trí, địa bàn được phân công, các địa điểm cất, đặt, giữ phương tiện thiết bị PCCC-CNCH.
g) Chủ động triển khai thực hiện ngay việc phòng, chống khi có hiện tượng cháy, nổ xảy hoặc có thể xảy ra.
Điều 36 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
1. Được trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ PCCC-CNCH. Tiêu chuẩn, định mức chế độ theo quy định của TCHQ.
a) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ dưới 02 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị 0,5 ngày lương cơ sở.
c) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ từ 04 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị 01 ngày lương cơ sở.
e) Trường hợp bị tai nạn, bị thương được thanh toán tiền khám, chữa bệnh; Bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; Bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế chi trả theo quy định; Nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
3. Đội trưởng, Đội phó Đội PCCC ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan quản lý chi trả theo mức: Đội trưởng được hưởng hệ số 0,5, Đội phó được hưởng hệ số 0,3 mức lương cơ sở. Đối với Đội PCCC có biên chế trên 25 người thì Đội trưởng, Đội phó được hưởng thêm hệ số 0,1 lương cơ sở.
5. Khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH mà bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
3. Phương án chữa cháy được quản lý tại cơ sở và sao gửi cho đơn vị Cảnh sát PCCC quản lý địa bàn.
Khoản 2 Điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
1. Phương án chữa cháy phải được thực tập mỗi năm một lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu. Mỗi lần thực tập có thể xử lý theo một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải đảm bảo cho tất cả các tình huống trong phương án đều lần lượt được thực tập.
b) Phương án thực tập phải đảm bảo tránh ảnh hưởng tối đa đối với tính mạng con người; gây hư hỏng không khắc phục được đối với các tài sản, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
3. Sau khi thực tập xong phải tổ chức họp rút kinh nghiệm, đánh giá nhận thức cũng như kỹ năng của các đội viên Đội PCCC, cũng như các cá nhân khác cùng tham gia thực tập và có các biện pháp khắc phục kịp thời các khiếm khuyết trong công tác PCCC-CNCH.
1. Đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ quy định tại Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, khuyến khích các đơn vị tham gia bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện.
3. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm tham gia của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì do các bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:
b) Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là hàng hóa (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm.
Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.
TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PCCC-CNCH
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
b) Phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Lựa chọn, trang bị phương tiện PCCC-CNCH phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của tài sản, con người phải bảo vệ.
5. Việc thanh lý, xử lý phương tiện PCCC-CNCH bị hư hỏng, hết niên hạn dùng hoặc không còn đồng bộ phải đúng quy định về quản lý tài sản nhà nước; đúng quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, không ảnh hưởng đến môi trường.
a) Chiếm đoạt, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, thay thế, cho mượn phương tiện PCCC-CNCH được giao quản lý, bảo quản, bảo dưỡng và các hành vi trục lợi khác.
c) Sử dụng phương tiện PCCC-CNCH không đúng Mục đích, định mức, chế, độ.
7. Việc trang bị cần phù hợp với điều kiện, khả năng đảm bảo kinh phí của đơn vị trong từng giai đoạn.
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, theo đúng quy định quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước để đảm bảo luôn luôn sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Ngoài ra các đơn vị tham khảo để thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng các trang, thiết bị phương tiện PCCC-CNCH theo bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 công bố năm 2009. Việc kiểm tra định kỳ các loại bình chữa cháy thực hiện theo quy định trong TCVN 7435-2:2004.
5. Phương tiện PCCC-CNCH sau khi xuất ra sử dụng xong (tham gia chữa cháy, CNCH, phục vụ tập huấn, huấn luyện,…), phải được kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa và phân cấp lại chất lượng (nếu cần) trước khi đưa lại vào chế độ sẵn sàng sử dụng hoặc cất giữ. Phương tiện PCCC-CNCH bị mất mát, tổn thất hoặc tiêu hao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải lập biên bản, có xác nhận của cơ quan chức năng và phải được bổ sung, thay thế kịp thời.
Điều 15. Sử dụng phương tiện PCCC-CNCH
2. Với những phương tiện PCCC đòi hỏi người sử dụng đã được huấn luyện, đào tạo về sử dụng thì chỉ những người đó mới được vận hành.
1. Các đơn vị có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây:
b) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ PCCC trong đơn vị.
d) Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
f) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của đơn vị bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an.
h) Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC theo quy định của Bộ Công an.
3. Điều kiện an toàn về PCCC quy định tại Khoản 1 Điều này phải được tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
a) Nội quy an toàn về PCCC gồm các nội dung cơ bản sau: quy định việc quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy; thiết bị, dụng cụ có khả năng sinh lửa, sinh nhiệt; những hành vi bị nghiêm cấm; quy định việc bảo quản, sử dụng phương tiện, thiết bị PCCC; những việc phải làm để phòng ngừa cháy, nổ hoặc khi có cháy, nổ xảy ra.
c) Biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC bao gồm:
- Biển báo khu vực hoặc vật liệu có nguy hiểm cháy, nổ.
d) Quy cách, mẫu biển cấm, biển báo và biển chỉ dẫn về PCCC thực hiện theo quy định tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4879-1989. Trong trường hợp cần phải quy định rõ hiệu lực của các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn thì phải có biển phụ kèm theo.
1. Quy định chung:
Điều 7 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
c) Tài sản, vật tư, chất dễ cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng theo quy định an toàn về PCCC.
a) Đối với khu nhà làm việc:
- Không được để đồ vật tại các khu vực hành lang, cầu thang, lối đi chung..., khi xảy ra cháy nổ sẽ gây cản trở đường thoát nạn và chữa cháy. Tại các đầu cầu thang chính có gắn biển hiệu PCCC-CNCH và bố trí các bình chữa cháy được treo trên giá đỡ.
- Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt tất cả các thiết bị điện.
- Khu vực kho nên tách rời hoặc tại vị trí ít gây nguy hiểm nhất cho khu nhà, khu vực làm việc.
- Vật tư trong kho phải được xếp sắp gọn gàng khoa học, không để vật tư cản trở lối đi lại. Các vật tư thuộc loại nguồn dễ gây tự cháy, nổ phải xếp đặt tại khu vực riêng tách rời với các vật tư dễ cháy khác.
- Có hệ thống thông gió tự nhiên. Việc sử dụng quạt thông gió cưỡng bức chỉ dùng khi có người vào trong kho.
c) Khu vực lưu giữ hàng tạm giữ, hàng vi phạm..., ngoài việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này còn phải thực hiện các nội dung sau:
- Nếu hàng hóa là nguồn cháy, sinh nhiệt phải có biện pháp hạn chế việc sinh nhiệt, sinh điểm cháy và cách ly với hàng hóa dễ cháy, dễ tích nhiệt.
d) Đối với khu vực nhà để phương tiện (ô tô, xe máy,...):
- Lực lượng bảo vệ cơ quan phải thường xuyên kiểm tra khu vực này nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn hiện tượng cháy, rò nhiên liệu của phương tiện.
- Các phương tiện phải đỗ dừng theo trật tự để dễ dàng kiểm soát, và không gây cản trở việc phòng chống cháy nổ.
- Căn cứ điều kiện, yêu cầu và tính chất hoạt động của từng đơn vị để bố trí trang thiết bị sao cho phù hợp đối với việc PCCC như:
+ Hệ thống an toàn về sét, điện.
+ Trang bị hệ thống camera quan sát, cảnh báo.
- Các hệ thống điều hòa nhiệt độ do phải chạy thường xuyên liên tục nên cần được bảo trì, bảo dưỡng với tần suất phù hợp.
- Chỉ những người đã được hướng dẫn, đào tạo mới được vận hành máy và phải thực hiện theo đúng quy trình đã quy định.
g) Đối với địa điểm kiểm tra hàng hóa, phương tiện do cơ quan Hải quan quản lý:
- Có biển báo, tiêu lệnh. Có quy định việc phòng chống cháy, nổ đối với khách đến làm việc.
- Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa là các chất cháy, nổ hay dễ cháy, nổ (được quy định tại Điều 10 Nghị định 79/2014/NĐ-CP) phải kiểm tra văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC đối với phương tiện; giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ trước khi thực hiện làm thủ tục hải quan.
- Cấm hoặc hạn chế tối đa việc sử dụng lửa trong khu vực này. Không hoặc hạn chế tối đa việc để phương tiện chở hàng nổ máy trong khi kiểm tra.
h) An toàn trong bảo dưỡng, sửa chữa nơi làm việc, trụ sở, kho hàng...:
- Trong khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải giao trách nhiệm cho một người phụ trách để tổ chức, chỉ đạo và liên tục kiểm tra, theo dõi việc thực hiện phương án. Nếu phát hiện thấy những vi phạm hoặc hiện tượng không bảo đảm an toàn PCCC thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo cho người có trách nhiệm biết.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIỆC PCCC-CNCH
1. Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC-CNCH gồm:
b) Nội quy, quy định, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC của cơ quan quản lý cấp trên, người có thẩm quyền, của đơn vị.
d) Phương án chữa cháy của đơn vị đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của cơ quan cảnh sát PCCC (đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy.
Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA.
g) Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC; Văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác PCCC; hồ sơ xử lý vi phạm về PCCC.
i) Thống kê, báo cáo về PCCC (theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Hồ sơ các vụ cháy, nổ.
Lưu trữ văn bản pháp luật, Thông tư, Nghị định, Quy định, Quyết định, tiêu chuẩn về công tác PCCC-CNCH, bao gồm các văn bản sau đây (lưu ý cách thức lưu trữ để dễ tìm khi kiểm tra).
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2001;
b) Nghị định:
- Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006;
- Nghị định 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012;
c) Thông tư:
- Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014;
- Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31/12/2013;
d) Tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn TCVN 7435-1,2:2004 (Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy);
e) Các văn bản nội bộ:
- Quyết định thành lập Ban chỉ huy PCCC-CNCH và Quyết định thành lập Đội PCCC, Tổ PCCC;
Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA;
- Phương án PCCC đã được phê duyệt. Phương án diễn tập, biên bản diễn tập, biên bản rút kinh nghiệm sau diễn tập...;
Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA;
- Các hồ sơ có liên quan đến công tác PCCC-CNCH khác.
3. Kiểm tra về hồ sơ PCCC-CNCH:
b) Công tác lưu giữ bảo quản, tra cứu, phổ biến các tài liệu.
1. Kiểm tra bình chữa cháy:
b) Kiểm tra định kỳ được thực hiện để đảm bảo bình chữa cháy:
- Không bị cản trở và dễ nhìn thấy, bản hướng dẫn sử dụng bình quay ra ngoài.
- Niêm phong hoặc bộ phận chèn không vỡ hoặc bị mất.
- Không bị hư hỏng, ăn mòn, rò rỉ hoặc lăng phun bị rạn nứt, lỏng, bịt kín.
2. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà và công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
b) Ít nhất 06 tháng một lần kiểm tra các họng nước chữa cháy, kiểm tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng mở các van và phun thử 1/3 tổng số họng nước chữa cháy.
d) Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 năm/lần.
- Hệ thống báo cháy tự động sau khi đưa vào hoạt động phải được kiểm tra mỗi năm ít nhất hai lần. Khi kiểm tra phải thử toàn bộ các chức năng của hệ thống và thử khả năng hoạt động của tất cả các thiết bị của hệ thống.
4. Kiểm tra về điện:
b) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và chống được chuột xâm nhập. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp.
d) Phải lập và ghi chép nhật ký vận hành máy phát điện rõ ràng, tránh tẩy xóa, viết đè.
a) Lối vào cho xe chữa cháy phải đảm bảo thông thoáng, chiều rộng của mặt đường không được nhỏ hơn 3,5m cho mỗi làn xe, chiều cao của khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được nhỏ hơn 4,25m.
6. Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy di động:
b) Máy bơm chữa cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
a) Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP và đáp ứng các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Khoản 1 Điều 12 và phụ lục của Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Điều 20. Kiểm tra, xử lý vi phạm, về công tác PCCC-CNCH:
2. Nội dung chính, trách nhiệm kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP; Điều 10, 11 Thông tư số số 52/2014/TT-BCA.
1. Khi phát hiện xảy cháy, nổ:
b) Hướng dẫn mọi người thoát nạn: hướng thoát cần tránh xa khu vực xảy ra cháy và tạo lối cho lực lượng phương tiện chữa cháy tiếp cận điểm cháy.
d) Sử dụng lực lượng phương tiện sẵn có tại chỗ để dập cháy; áp dụng biện pháp chống cháy lan.
- Báo cáo sơ bộ tình hình cháy và các biện pháp đã triển khai.
- Bảo vệ hiện trường để phục vụ công tác khám nghiệm, xác định nguyên nhân cháy nổ.
- Phân công, cử người: đón chỉ dẫn xe chữa cháy; giám sát, bảo vệ hiện trường và cứu tài sản.
- Quyết định khu vực chữa cháy, biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình địa vật để chữa cháy.
a) Khi tham gia chữa cháy, nổ phải tuân thủ theo mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
c) Tuyệt đối không dùng chất lỏng (nước, bọt...) để chữa cháy có thiết bị điện, mạng điện; có đất đèn, kim loại kiềm, hóa chất...
e) Đối với đám cháy lân cận Cơ quan, đơn vị, lực lượng PCCC của đơn vị nhanh chóng chia hai nhóm: một nhóm hỗ trợ cho khu vực cháy và nhóm còn lại sẵn sàng ứng trực hoặc tổ chức sơ tán, di chuyển người, tài liệu, đồ dùng tại khu vực cơ quan tiếp giáp, gần khu vực cháy đến vị trí an toàn.
Điều 22. Người chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:
a) Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
c) Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến thì người đứng đầu đơn vị là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu đơn vị vắng mặt thì Đội trưởng Đội PCCC của đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy.
2. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy và CNCH:
- Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy.
- Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự.
- Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
- Tổ chức thông tin về vụ cháy.
b) Nhiệm vụ chỉ đạo:
- Khi lực lượng Cảnh sát PCCC chưa đến đám cháy, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chỉ huy chỉ đạo tại khoản này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chỉ huy tại khoản này, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy.
1. Các bước cần triển khai:
b) Ngắt điện và khẩn trương sơ tán người, tài liệu, tài sản quan trọng đến khu vực an toàn, không gây cản trở cho hoạt động chữa cháy, cử người giám sát hiện trường không để tình trạng lợi dụng phân tán tài sản nhằm mục đích riêng.
d) Khi có người bị nạn, tiến hành sơ cứu và khẩn trương đưa đi cấp cứu kịp thời.
f) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý sau cháy.
a) Nguyên tắc chung:
- Khi sử dụng các dụng cụ chữa cháy phải xem xét nhanh các hướng dẫn in trên dụng cụ (nếu có) để sử dụng đúng cách và đạt hiệu quả tối đa.
b) Chữa cháy bằng bình chữa cháy:
+ Khi có cháy, nhanh chóng đến vị trí đặt bình xách bình chạy đến đám cháy, trong khi xách phải lắc, xóc bình cho chất chữa cháy trong bình hòa trộn. Khi đến gần đám cháy Khoảng 1,5-4m thì dừng rút chốt an toàn, chọn đầu hướng gió (đối với đám cháy ngoài) hoặc gần cửa ra vào (đối với đám cháy trong) hướng loa phun vào gốc lửa (càng gần gốc lửa càng tốt) và bóp van, vừa phun vừa tiến lại gần.
+ Đối với đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng làm chúng bắn ra ngoài gây nguy hiểm và gây cháy lan.
+ Nên có hai người để cùng kéo, đẩy bình đến gần đám cháy; khi sử dụng thì một người cầm vòi phun và người còn lại điều khiển van bình.
c) Chữa cháy bằng chăn:
- Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn, giơ cao lên phía trước che mặt rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám cháy sẽ được dập tắt.
- Chỉ hiệu quả khi chữa cháy trên mặt bằng và Điểm cháy cục bộ (thùng, kiện hàng, xe, máy...).
3. Giải pháp thoát nạn khi có cháy:
b) Trước khi mở cửa phòng để thoát nạn hãy kiểm tra nhiệt độ bằng cách hơ, chạm nhẹ và nhanh mu bàn tay vào bề mặt cửa hoặc tay nắm. Nếu thấy an toàn mới được mở, khi mở nên tránh mặt, người sang một bên đề phòng lửa, khói tạt. Nếu thấy nhiệt độ cao tuyệt đối không mở và nên tìm hướng khác (di chuyển sang cửa, phòng khác, ra ban công, cửa sổ và gọi to hoặc dùng quần áo màu sáng để vẫy ra hiệu).
d) Nếu phải băng qua lửa hãy làm ướt quần áo, dùng chăn, áo chất liệu cotton nhúng nước trùm lên đầu. Nếu di chuyển trong chỗ nhiều khói hãy bò hoặc đi khom vì phía dưới có nhiều không khí hơn.
Sau khi sự cố cháy nổ đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn, tùy theo địa điểm xảy ra cháy nổ, người đứng đầu về công tác PCCC chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ:
2. Phối hợp với các Cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ hiện trường để phục vụ cho công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản hiện trường vụ cháy. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của cơ quan điều tra nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do cháy nổ gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động.
6. Tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc cháy, nổ trong đơn vị.
1. Nguyên tắc chung:
b) Nguyên tắc hoạt động CNCH của lực lượng PCCC phải phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế này.
a) Sự cố, tai nạn cháy;
c) Sự cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình, thiết bị, máy móc, cây cối;
đ) Sự cố, tai nạn có người bị mắc kẹt trong nhà; công trình; trên cao; dưới sâu; trong thiết bị; trong hang, hầm; công trình ngầm;
f) Tai nạn đuối nước tại sông, suối, thác nước, hồ, ao, giếng nước, hố sâu có nước, bãi tắm;
h) Sự cố, tai nạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Ưu tiên cứu người bị nạn; thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
3. Lấy lực lượng, phương tiện tại chỗ là chủ yếu, lực lượng chuyên trách làm nòng cốt, huy động tổng hợp các lực lượng và nhân dân tham gia cứu nạn, cứu hộ.
1. Gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
3. Cố ý báo tin sự cố, tai nạn giả.
5. Lợi dụng công tác cứu nạn, cứu hộ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cơ sở, hộ gia đình và cá nhân.
1. Nhiệm vụ CNCH của Đội PCCC:
b) Tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về CNCH cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
d) Đề xuất ban hành quy định, kế hoạch về công tác CNCH của đơn vị.
Đội PCCC thực hiện CNCH đối với các tình huống quy định tại Khoản 2 Điều 25 Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan xảy ra trên địa bàn quản lý.
1. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra mà cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ được quy định như sau:
b) Đội trưởng Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành chịu trách nhiệm chỉ huy việc cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn thuộc phạm vi quản lý của mình;
2. Khi đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn thì người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ quy định tại khoản 1 Điều này bàn giao quyền chỉ huy cứu nạn, cứu hộ cho người chỉ huy của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Cơ chế thông tin CNCH: Lực lượng PCCC của đơn vị nơi xảy ra sự cố, tai nạn khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn cần CNCH thì phải tiếp nhận và xử lý thông tin CNCH; đồng thời, báo ngay cho các lực lượng quy định tại Điều 23 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP hoặc cơ quan Cảnh sát PCCC qua số điện thoại 114. Lực lượng Cảnh sát PCCC có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các thông tin sự cố, tai nạn và các yêu cầu về CNCH.
a) Được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
1. Đơn vị thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cảnh sát PCCC và CNCH tại địa bàn.
3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ, đơn vị lập hai báo cáo: báo cáo nhanh tình hình gửi Cục HQGLKT và cơ quan Cảnh sát PCCC tại địa phương, Sau khi hoàn tất việc xử lý các nội dung liên quan đến sự cố, đơn vị lập báo cáo cụ thể, chi tiết cho Cục HQGLKT.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục HQGLKT có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị mình.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo Cục HQGLKT (Văn phòng) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ PCCC-CNCH./.
File gốc của Quyết định 298/QĐ-HQGLKT năm 2017 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đang được cập nhật.
Quyết định 298/QĐ-HQGLKT năm 2017 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum |
Số hiệu | 298/QĐ-HQGLKT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Thái Long |
Ngày ban hành | 2017-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-01 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |